BOD5,
dự đoán mg/l
|
Hệ
số pha loãng
|
Kết
quả được làm tròn đến
|
áp
dụng cho
|
3 - 6
4 – 12
10 – 30
20 – 60
40 – 120
100 – 300
|
giữa 1 và 2
2
5
10
20
50
|
0,5
0,5
0,5
1
2
5
|
R R, E R, E E
S
S, C
|
(1) Nên dùng bình không khí nén
hoặc bơm nén khí, trong đó không khí không đĐợc tiếp xúc với giấy bôi trơn (bơm
nén dùng màng). Lọc và rửa không khí trĐớc khi dùng.
200 – 600
400 – 1200
1000 – 3000
2000 – 6000
100
200
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1000
10
20
50
100
S, C L,C L
L
R: nước sông;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
S: nước thải được làm trong hoặc
nước thải công nghiệp bị ô nhiễm nhẹ;
C: nước thải chưa xử lí;
L: nước thải công nghiệp bị ô
nhiễm nặng.
6. Thiết bị,
dụng cụ
Mọi dụng cụ thủy tinh cần phải
sạch, không chứa các chất độc hoặc chất phân huỷ sinh học, luôn được bảo vệ
khỏi bị bẩn.
Các thiết bị thông thường trong
phòng thí nghiệm và các thiết bị dụng cụ sau:
6.1. Bình ủ, miệng hẹp, dung
tích từ 130ml đến 350ml, có nút mài thủy tinh, và nếu có thể nên dùng loại vai
vuông. Loại 250ml thường được ưa dùng.
6.2. Buồng ủ, có khả năng duy
trì được nhiệt độ 200C l0C.
6.3. Thiết bị xác định nồng độ
oxi hòa tan.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.5. Bình pha loãng, nút thủy
tình, vạch chia đến ml, dung tích phụ thuộc vào mẫu pha loãng yêu cầu
7. Giữ mẫu
Mẫu được giữ ở nhiệt độ giữa 00C
và 40C trong bình nạp đầy thật kín cho đến khi đem phân tích. Tiến hành phân
tích mẫu càng sớm càng tốt và không giữ mầu quá 24 giờ kể từ khi lấy.
8. Cách tiến
hành
8.1. Xử lí sơ bộ
8.1.1. Trung hòa mẫu
(2) Có thể xác định oxi hòa tan
bằng phương pháp iot theo TCVN 5499-1995 (ISO
5813) hoặc phương pháp điện hóa
(xem ISO 5814).
Nếu pH của mẫu không nằm trong
khoảng 6 và 8, cần dùng dung dịch axit clohiric
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.1.2. Clo tự do và/hoặc clo
liên kết.
Trung hòa clo tự do và clo liên
kết có trong mẫu bằng dung dịch natri sunfit (5.7) . Chú ý không dùng dư.
Các tiêu chuẩn về clo tự do và
clo liên kết theo ISO 7393- l và ISO 7393- 2.
8.2. Chuẩn bị dung dịch thử
8.2.1. Xác định BOD không ức chế
sự nitrat hóa
Đưa nhiệt độ mẫu đến khoảng
200C, nạp khoảng nửa bình và lắc để tránh quá bão hòa oxi.
Lấy một thể tích xác định cho
vào bình pha loãng (6.5) và thêm nước pha loãng đã cấy vi sinh vật (5.4) đến
vạch. Lắc nhẹ để tránh tạo bọt khí.
Nếu dùng hệ số pha loãng lớn hơn
l00, cần thực hiện việc pha loãng thành hai hoặc nhiều bước.
8.2.2. Xác định BOD có ức chế sự
nitrat hóa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lấy một thể tích xác định cho
vào bình pha loãng (6.5), thêm 2ml dung dịch alylthioure (5.9) cho l lít mẫu
pha loãng rồi thêm nước pha loãng đã cấy vi sinh vật
(5.4) đến vạch mức. Lắc nhẹ để
tránh tạo bọt khí.
8.3. Thử trắng
Tiến hành thử trắng đồng thời
với việc xác định, dùng nước pha loãng đã lấy vi sinh vật (5.4).
8.4. Tiến hành xác định
Dùng xi phông nạp các mẫu đã pha
loãng (xem 8.2) vào các bình ủ (6.1) để cho tràn nhẹ.
Để các bọt khí bám trên thành
bình thóat ra hết. Đậy bình, chú ý tránh giữ lại bọt khí.
Chia các bình ủ đã nạp thành hai
dãy, mỗi dãy gồm các mẫu của mỗi một độ pha loãng và một mẫu trắng (xem 8.3).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đo nồng đô oxi hòa tan ở thời
điểm không trong mỗi bình, kể cả mẫu trắng, của dãy còn lại theo TCVN 5499:
1995 (ISO 5813 hoặc ISO 5814).
Sau khi ủ, xác định nồng độ oxi
hòa tan trong mỗi bình, và trong mẫu trắng của dãy và đặt trong buồng ủ, theo
TCVN 5499: 1995 (ISO 5813 hoặc ISO 5814).
8.5. Phép thử kiểm tra
Để kiểm tra nước pha loãng đã
cấy vi sinh vật, nước cấy và kĩ thuật của người phân tích, tiến hành phép thử
kiểm tra bằng cách pha loãng 20ml dung dịch chuẩn glucô axit glutamic (5.8) với
nước pha loãng đã cầy vi sinh vật (5.4) thành 1000ml và tiến hành như mục 8.4.
Kết quả BOD5 sẽ nằm
trong khoảng 180 mg/l và 230 mg/l.
Nếu không, cần kiểm tra lại nước
cấy và nếu cần cả kĩ thuật của người phân tích
Tiến hành kiểm tra đồng thời với
mẫu phân tích.
9. Thể hiện
kết quả
9.1. Xác định xem mẫu nào trong
số các mẫu thử đạt điều kiện:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó:
C1 là nồng độ oxi hòa tan, của
một trong các mẫu thử ở thời điểm không, mg/l
C2 là nồng độ oxi hòa tan, cũng
của mẫu đó sau 5 ngày, mg/l.
9.2. Nhu cầu oxi hóa sau 5 ngày
(BOD5), tính bằng miligam oxi trong một lít, được tính theo phương trình:
BOD5
=
Trong đó:
C1 và C2 giống như ở 9.1;
C3 là nồng độ oxi hòa tan, của
mẫu trắng ở thời điểm không mg/l; C4 là nồng độ oxi hòa tan, của mẫu trắng sau
5 ngày mg/l;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
V1 là tổng số thể tích, của
dung dịch thử đó, ml.
Nếu nhiều mẫu đạt kết quả nằm
trong khoảng yêu cầu, tính giá trị trung bình của các kết quả thu được của các
mẫu đó.
10. Báo cáo
kết quả
Báo cáo kết quả gồm các thông
tin sau:
a) Trích dẫn tiêu chuẩn này;
b) Ngày, giờ lấy mẫu:
c) Phương pháp giữ mẫu;
d) Ngày, giờ bắt đầu phân tích;
e) Loại nước cấy đã dùng;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
g) Số ngày ủ (5);
h) Kết quả và phương pháp trình
bày kết quả đã dùng;
i) Những điểm đặc biệt ghi nhận
được trong quá trình thử;
j) Chi tiết về những công đoạn
không có trong tiêu chuẩn này, hoặc xem như tùy chọn.
Phụ lục A
(Thông tin)
Những nhiệt độ và thời gian ủ khác
Tốc độ oxi hóa các hợp chất hữu
cơ trong giai đoạn đầu thử BOD có thể biểu diễn bằng định luật.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Log
10 = kt
Trong đó:
L là giá trị BOD, ở thời gian
bằng vô cùng, mg/l;
x là BOD, ở thời điểm t, tính
bằng ngày, mg/l;
t là thời gian, tính bằng ngày;
k là hằng số tốc độ, biểu diễn
bằng nghịch đảo của ngày.
Đối với một loại hợp chất hữu cơ
và mầm vi sinh cho trước, hiệu ứng của nhiệt độ lên hằng số tốc độ k và giá trị
L có thể dự đoán được ở mức độ gần đúng bậc nhất. Điều đó rất có ích khi xem
xét phép thử BOD ở những vùng khí hậu ẩm hoặc khi nghiên cứu những con sông dài
chảy qua nhiều vùng khí hậu. Tuy nhiên, khi dùng mối quan hệ này phải rất thận
trọng.
Giá trị BOD tiêu chuẩn là sau 5
ngày ủ ở 200C. Qua nhiều năm với nhiều số liệu, chứng tỏ là các cách thử nhanh
hơn dùng để đo ô nhiễm hữu cơ đều có liên quan với BOD 5 ngày. Một trong những bất
tiện của phương pháp này là phải đợi 5 ngày mới có kết quả. Nhiều cố gắng đã
thực hiện để đạt cùng kết quả như BOD 5 ngày trong một thời gian ngắn hơn (3
hoặc 2,5 ngày) bằng cách dùng nhiệt độ cao hơn (270C hoặc 350C tương ứng). Một
số nước khí hậu rất nóng, thứ BOD 3 ngày có thể là thực tế hơn. Đây không phải
là vấn đề tiết kiệm thời gian mà do các vi sinh vật phân huỷ và oxi hóa các
chất hữu cơ đã quen sống ở nhiệt độ 250C và 800C. Tuy nhiên, hầu hết các nước
khí hậu nóng vẫn dùng phương pháp thử BOD cổ điển 5 ngày với cách làm lạnh mẫu
thử.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Một cách khác là thử BOD 7 ngày
ở 200C. Dĩ nhiên không cần có sự khác biệt về cách làm và mẫu so với tiêu chuẩn
5 ngày, và tương quan giữa hai phương pháp cũng dễ dàng nhận thấy. Thử 7 ngày được
dùng ở Thuỵ Điển từ lâu. Thử 7 ngày ở 180C cũng đã được nghiên cứu.
Một điểm quan trọng trong mọi
cải biên này là phần đóng góp của vi sinh vật nitrat hóa. Mọi so sánh và quan
hệ đều quy về kết quả BOD tổng số không dùng ATU, và do đó không thấy được mức đóng
góp do nitra hóa vào BOD đo được khi dùng nhiệt độ và thời gian ủ khác nhau. Cả
tăng nhiệt độ và tăng thời gian ủ đều làm tăng mạnh khả năng xẩy ra sự nitrat
hóa. Điều đó dẫn đến nhu cầu tăng ATU lên nồng độ cao hơn nhiều so với 2,0 mg/l
như trình bày trong tiêu chuẩn này.
Dường như không thể thiết lập
được một hệ số chuyển BOD không tiêu chuẩn (nhiệt độ và thời gian
ủ) về BOD tiêu chuẩn, nhất là
khi phân tích một dãy các dạng mẫu khác nhau.
Đó cũng là tình trạng chung với
hấu hết các cách thử kinh nghiệm, bao gồm cả các cách thử nhu cầu oxi chung
khác như giá trị COD và pemangunat. Có thể là thiết lập hệ số chuyển chỉ cho
một chủng loại mẫu hạn chế nào đó. Thí dụ giá trị BOT) 7 ngày, dùng đủ ATU, mẫu
nước sa lắng lần đầu và lần cuối: cao hơn BOD tiêu chuẩn tương ứng là l,09 và
l,29.
Ngoại trừ trường hợp thật rõ
ràng, những kết quả BOD không tiêu chuẩn cần thông báo kèm theo đầy đủ điều
kiện mà không nên cố gắng chuyển thành BOD tiêu chuẩn.