Loài
|
Giai
đoạn cấy ghép
tuần
|
1
|
3
|
4
|
9
|
12
|
Chuột
nhắt
|
x
|
x
|
|
x
|
|
Chuột
cống trắng
|
x
|
|
x
|
|
x
|
Chuột
lang
|
x
|
|
x
|
|
x
|
Thỏ
|
x
|
|
x
|
|
x
|
Bảng
2 - Chọn giai đoạn thử cho cấy ghép dài hạn trong mô dưới da, cơ và xương
Loài
Giai
đoạn cấy ghép
tuần
12
26
52
78
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chuột
cống trắng
x
x
x
Chuột
lang
x
x
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thỏ
x
x
x
x
Chó
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
x
x
x
x
Cừu
x
x
x
x
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dê
x
x
x
x
x
Lợn
x
x
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
x
x
Phụ thuộc vào sự sử
dụng vật liệu thử, có thể không cần thực hiện tất cả các giai đoạn cấy ghép
[xem TCVN 7391-1 (ISO 10993-1)]. Giai đoạn quan sát 104 tuần phải được lưu ý
trong các ví dụ đã chọn.
Số lượng vật cấy trên
một động vật và số lượng động vật trong một chu kỳ quan sát được mô tả trong
các điều từ 4 đến 6. Số lượng các vật cấy phải nạp vào đủ để đảm bảo số lượng cuối
cùng của mẫu được đánh giá sẽ cho kết quả có giá trị.
3.3.3. Phẫu thuật
Gây tê động vật. Loại
bỏ lông khỏi vùng phẫu thuật bằng cách xén, cạo hoặc các cách khác. Rửa vùng da
đó bằng dung dịch tiệt trùng. Bảo đảm rằng lông không tiếp xúc với các vật cấy
hoặc bề mặt vết thương. Quy trình cấy ghép cụ thể hoặc cấy ghép được mô tả
trong các điều từ 4 đến 6.
Kỹ thuật phẫu thuật
có thể ảnh hưởng đáng kể đến kết quả của mọi quy trình cấy ghép. Phẫu thuật
phải được tiến hành trong điều kiện vô trùng và theo cách giảm thiểu tổn thương
tại vị trí cấy ghép.
Sau khi phẫu thuật,
đóng vết thương bằng kẹp hoặc chỉ khâu, duy trì điều kiện vô trùng.
3.3.4. Đánh giá sau
phẫu thuật
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.3.5. Gây chết nhẹ
nhàng
Vào cuối giai đoạn
thử nghiệm, làm động vật chết nhẹ nhàng bằng thuốc mê quá liều hoặc bằng một số
phương pháp không gây đau khác đã được chấp nhận [xem TCVN 7391-2 (ISO
10993-2)].
3.4.
Đánh giá phản ứng sinh học
Đánh giá phản ứng
sinh học thay đổi theo thời gian bằng cách phân loại và ghi chép nhận xét các
phản ứng thử đại thể và mô bệnh học. So sánh các phản ứng với vật liệu thử và
vật liệu đối chứng.
Tiến hành so sánh vật
cấy đối chứng và vật cấy thử ở các vị trí tương đương với mỗi vật cấy sao cho
tác động của sự di chuyển tương đối giữa mô và vật cấy là nhỏ nhất (xem Chú
thích 2).
CHÚ THÍCH 2 Đối với một mẫu
hình trụ vùng đánh giá là giữa các đầu. Đối với các vật cấy hình trụ có khía
thì các phần trung tâm giữa các khía cũng như bề mặt cuối phẳng của vật cấy là
phù hợp để đánh giá.
Đối với một vật liệu
không rắn hoặc chất hạt nằm trong ống thì chỉ có vùng cuối của ống là có giá
trị để đánh giá.
3.4.1. Đánh giá đại
thể
Dùng kính hiển vi có
độ phóng đại thấp để kiểm tra từng vị trí cấy ghép. Ghi lại bản chất và phạm vi
của bất kỳ phản ứng mô đã quan sát.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vật cấy cùng với mô
bao quanh được cắt đủ để có thể đánh giá phản ứng sinh học tại chỗ. Xử lý khối
mô đã cắt gồm vật cấy thử hoặc vật cấy đối chứng phù hợp cho nghiên cứu mô bệnh
học và các nghiên cứu thích hợp khác.
Khi dùng các kỹ thuật
thông thường, có thể mở bao mô trước hoặc sau khi tiếp xúc với thuốc hãm và
phải ghi lại điều kiện của bề mặt vật cấy và lớp mô. Tuy nhiên, với kỹ thuật
này tầng mô gần với vật cấy nhất thường bị phá hủy.
Khi nghiên cứu mặt
tiếp xúc vật cấy/mô, nên vùi mô bao quanh cùng với vật cấy in situ bằng chất
dẻo cứng. Dùng kỹ thuật cắt hoặc mài thích hợp để chuẩn bị tách các lát cắt mô.
Phải chứng minh được rằng kỹ thuật gắn vào chất dẻo không làm thay đổi đáng kể
mô tại mặt tiếp xúc.
3.4.3. Đánh giá mô
học
Có thể xác định phạm
vi phản ứng bằng cách đo khoảng cách từ mặt tiếp xúc vật cấy/mô đến các vùng không
bị ảnh hưởng với các đặc điểm của mô bình thường và tình trạng có mạch thông thường.
Ghi lại hướng của lát cắt liên quan đến kích thước vật cấy. Ghi lại hướng vật
cấy, số lượng các lát cắt và hình dạng của lát cắt.
Các thông số phản ứng
sinh học được đánh giá và ghi lại bao gồm:
a) chiều dày của bao xơ
và sự lan tỏa chứng viêm;
b) sự thoái hóa được
xác định bởi các thay đổi trong hình thái mô;
c) số lượng và sự
phân bố biến thiên theo khoảng cách từ mặt tiếp xúc vật liệu/mô của các loại tế
bào viêm, cụ thể là bạch cầu nhân đa hình, tế bào lympho, tế bào huyết tương,
tế bào ưa eosin, đại thực bào và tế bào đa nhân;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
e) các thông số khác như
mảnh vụn vật liệu, thâm nhiễm chất béo, u hạt;
f) đối với các vật
liệu xốp, chất lượng và số lượng mọc trong mô.
Trong trường hợp xương,
mặt tiếp xúc giữa mô và vật liệu được quan tâm đặc biệt. Đánh giá vùng tiếp xúc
của xương và lượng xương gần vật cấy cũng như sự có mặt của mô không bị vôi hóa
xen vào. Chú ý sự tiêu xương và tạo xương.
3.5.
Báo cáo thử nghiệm
3.5.1. Nội dung của báo
cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm
phải có đủ chi tiết để đánh giá độc lập kết quả. Báo cáo phải bao gồm các điều
liệt kê từ 3.5.2 đến 3.5.6.
3.5.2. Mẫu vật cấy
Mô tả vật liệu thử và
đối chứng, điều kiện vật liệu, cách chế tạo, điều kiện bề mặt, hình dạng và cỡ
của vật cấy.
Báo cáo cơ sở để chọn
vật liệu đối chứng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Báo cáo về kỹ thuật
làm sạch, xử lý và tiệt trùng đã áp dụng. Nếu các quá trình này không được tiến
hành trong phòng, thì nhà chế tạo phải cung cấp thông tin này trước khi bắt đầu
nghiên cứu.
3.5.3. Động vật và
cấy ghép
Báo cáo nguồn gốc, tuổi,
giới tính và chủng loại động vật. Báo cáo các điều kiện nuôi dưỡng và khối lượng
của động vật trong giai đoạn nghiên cứu. Sức khỏe của động vật phải được đánh
giá trong khi nghiên cứu. Tất cả các quan sát, bao gồm cả chết ngoài ý muốn phải
được báo cáo.
Báo cáo các kỹ thuật
cấy ghép. Báo cáo số lượng vật cấy cấy ghép vào mỗi động vật, trên mỗi vị trí
và trong mỗi giai đoạn quan sát.
3.5.4. Quy trình thu
hồi và mô học
Báo cáo phải bao gồm mô
tả kỹ thuật thu hồi. Ghi lại số lượng vật cấy được thu hồi từ mỗi động vật và
trong mỗi giai đoạn quan sát. Tất cả các mẫu phải được giải trình và xem như
một phần của phép thử. Phải mô tả kỹ thuật dùng để cố định và chuẩn bị các lát
cắt mô.
3.5.5. Đánh giá
Quan sát đại thể phải
bao gồm các quan sát trên mỗi vật cấy cũng như hình dáng đại thể của mô xung
quanh vật cấy. Báo cáo phải bao gồm các kết quả nhận được từ mỗi thí nghiệm mô
học.
3.5.6. Đánh giá cuối
cùng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. Phương pháp thử
đối với cấy ghép trong mô dưới da
4.1. Lĩnh vực ứng dụng
Phương pháp thử này được
dùng để đánh giá phản ứng sinh học của mô dưới da với một vật liệu cấy ghép.
Nghiên cứu có thể sử
dụng để so sánh tác động của các kết cấu bề mặt khác nhau hoặc các điều kiện
của cùng vật liệu, hoặc để đánh giá tác động của các xử lý khác nhau hoặc các biến
thể của một vật liệu.
4.2. Nguyên tắc
Đặt vật cấy vào mô dưới
da của động vật thử. Phương pháp so sánh phản ứng sinh học của mẫu cấy thử với
phản ứng sinh học của mẫu cấy đối chứng làm bằng vật liệu được thiết lập để sử
dụng trong lâm sàng (xem 3.2.3).
4.3. Mẫu thử
Các điều khoản chung để
chuẩn bị mẫu thử và mẫu đối chứng được mô tả trong 3.2. Cỡ vật cấy phải dựa trên
cỡ động vật thử.
4.3.1. Mẫu làm bằng vật liệu
dạng tấm phải có đường kính từ 10 mm đến 12 mm và chiều dày từ 0,3 mm đến 1 mm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.3.2. Vật liệu khối phải được
làm thành các mẫu có đường kính 1,5 mm và chiều dài 5 mm có các đầu nhánh tỏa ra.
4.3.3. Các mẫu bị xẻ rãnh
phải có đường kính 4 mm và chiều dài 7 mm (xem Phụ lục B).
CHÚ THÍCH 4 Mô mọc vào rãnh
giảm thiểu kích thích mô do có sự di chuyển của mặt tiếp xúc.
4.3.4. Các mẫu không rắn
(bao gồm mẫu bột) phải được chuẩn bị trong ống có đường kính 1,5 mm và chiều
dài 5 mm (xem 3.2.2).
4.4. Động vật thử và
vị trí vật cấy
Vật cấy phải được đặt
vào mô dưới da lưng của chuột nhắt, chuột cống trắng, chuột lang hoặc thỏ. Chọn
một loài trong số các động vật này.
Sử dụng ít nhất ba
động vật và đủ vị trí để tạo ra 10 mẫu cho mỗi vật liệu và giai đoạn cấy ghép.
4.5. Quy trình cấy
ghép
Chọn một trong số các
quy trình mô tả trong 4.5.1 và 4.5.2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Rạch da và tạo một
hoặc một số túi dưới da bằng cách dùng lưỡi dao mổ. Nền túi phải lớn hơn 10 mm
từ đường rạch. Đặt một vật cấy trong mỗi túi. Các vật cấy không được chạm vào
nhau.
CHÚ THÍCH 5 Luân phiên, có thể
dùng kim có nòng đưa vật liệu đến vị trí yêu cầu.
4.5.2. Cấy ghép ở cổ
Ở chuột nhắt, cắt một
đường dài 10 mm trên xương cùng và chuẩn bị một đường hầm dưới da về phía cổ
bằng lưỡi dao mổ. Đẩy một vật cấy (về thiết kế xem Phụ lục B) qua đường hầm để
định vị vật cấy ở cổ.
Ở chuột cống trắng,
nạp một vật cấy của mỗi vật liệu dự định và đối chứng tách biệt trên mỗi cạnh
của cổ. Các vật cấy không được chạm vào nhau.
Cách xa vật cấy, đóng
đường hầm bằng các mũi khâu của vật liệu chỉ khâu thích hợp để ngăn cản vật cấy
khỏi di chuyển.
4.6. Giai đoạn cấy
ghép
Để đảm bảo trạng thái
bền vững của phản ứng mô sinh học, các giai đoạn cấy ghép phải như quy định
trong 3.3.2.
4.7. Đánh giá phản
ứng sinh học
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.8. Trình bày báo
cáo thử nghiệm
Trình bày các kết quả
thử và báo cáo thử cuối cùng phải bao gồm các nội dung đã quy định trong 3.5.
5. Phương pháp thử
đối với cấy ghép trong cơ
5.1. Lĩnh vực ứng dụng
Phương pháp thử này được
dùng đánh giá phản ứng sinh học của mô cơ với một vật liệu cấy ghép.
5.2. Nguyên tắc
Đặt vật cấy vào cơ
của một động vật thử. Phương pháp này so sánh phản ứng sinh học của mẫu cấy thử
với phản ứng sinh học của mẫu cấy đối chứng làm từ vật liệu được thiết lập để sử
dụng trong lâm sàng (xem 3.2.3).
5.3. Mẫu thử
Các điều khoản chung để
chuẩn bị mẫu thử và mẫu đối chứng được mô tả trong 3.2. Cỡ vật cấy dựa trên cỡ
của nhóm cơ đã chọn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mẫu phải có bờ tròn
và hai đầu mẫu tròn đầy đặn.
5.4. Động vật thử và
vị trí vật cấy
Đặt vật cấy vào mô cơ
của thỏ hoặc các động vật khác. Bảo đảm cơ đủ cỡ để điều tiết mẫu cấy. Chỉ sử
dụng một loài động vật trong một phép thử.
CHÚ THÍCH 6 Các cơ bên cột
sống của thỏ là vị trí cấy ghép thích hợp. Luân phiên, có thể dùng cơ mông của
chuột cống trắng hoặc cơ hông của thỏ.
Sử dụng ít nhất ba
động vật và đủ vị trí cấy ghép để tạo ra tám mẫu thử và tám mẫu đối chứng cho
mỗi giai đoạn cấy ghép.
Trong trường hợp khi
vật liệu đối chứng cần gây ra nhiều hơn một phản ứng tối thiểu, thì sử dụng hai
mẫu đối chứng. Cấy thêm hai mẫu đối chứng làm bằng vật liệu được biết là gây ra
một phản ứng mô tối thiểu tại một vị trí đối diện với vật liệu thử.
5.5. Quy trình cấy
ghép
Cấy ghép bằng kim tiêm
hoặc kim có nòng dưới da. Đối với các vật cấy lớn hơn có thể dùng các kỹ thuật
cấy phẫu thuật thích hợp khác.
Mẫu thử cấy vào thân
cơ có trục dài song song với sợi cơ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.6. Giai đoạn cấy
ghép
Để đảm bảo trạng thái
bền vững của phản ứng mô sinh học các giai đoạn cấy ghép phải như quy định
trong 3.3.2.
5.7. Đánh giá phản
ứng sinh học
Việc đánh giá phải
tiến hành theo quy định trong 3.4.
5.8. Trình bày báo
cáo thử nghiệm
Trình bày kết quả thử
và báo cáo cuối cùng phải bao gồm các nội dung quy định trong 3.5.
6. Phương pháp thử
đối với cấy ghép trong xương
6.1. Lĩnh vực ứng dụng
Phương pháp thử này
dùng để đánh giá phản ứng sinh học của mô xương đối với vật liệu cấy ghép.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2. Nguyên tắc
Đặt vật cấy vào mô xương
của động vật thử. Phương pháp này so sánh phản ứng sinh học của các mẫu cấy thử
với phản ứng sinh học của các mẫu cấy đối chứng làm bằng các vật liệu được
thiết lập để sử dụng trong lâm sàng (xem 3.2.3).
6.3. Mẫu thử
Các điều khoản chung để
chuẩn bị mẫu thử và mẫu đối chứng được mô tả trong 3.2.
6.3.1. Hình dạng mẫu
vật cấy
Mẫu có thể có dạng
đinh vít hoặc ren xoắn để tạo độ bền vững ban đầu của vật cấy trong xương. Nếu
không tạo được dạng đinh vít, thì có thể dùng dạng hình trụ.
6.3.2. Cỡ mẫu thử
Cỡ vật cấy dựa trên
cỡ của vật liệu thử và xương đã chọn. Phải lựa chọn các kích thước như sau:
a) thỏ: vật cấy hình
trụ đường kính 2 mm và chiều dài 6 mm;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) thỏ, chó, cừu, dê
và lợn: vật cấy loại đinh vít xương chỉnh hình từ 2 mm đến 4,5 mm.
6.4. Động vật thử và
vị trí cấy ghép
6.4.1. Động vật thử
Vật cấy phải được
ghép vào xương của chó, cừu, dê, lợn hoặc thỏ. Chọn một loài trong số các loài
này. Sự khác nhau về loài là điều quan trọng trong sinh lý học xương, và phải được
đánh giá trước khi bắt đầu quy trình cấy ghép.
Sử dụng ít nhất là
bốn con thỏ, hoặc ít nhất là hai trong số mỗi loài động vật khác cho mỗi giai
đoạn cấy ghép.
6.4.2. Vị trí cấy
ghép
Phải cấy ghép mẫu thử
và mẫu đối chứng ở vị trí tương đương nhau. Vật cấy thử phải đối bên với vật
cấy đối chứng. Chọn vị trí cấy ghép để giảm rủi ro do di chuyển vật cấy.
CHÚ THÍCH 7 Xương đùi và xương
ống là phù hợp. Có thể xem xét các vị trí khác.
Số lượng vị trí cấy
ghép phải như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) trong mỗi con chó,
cừu, dê hoặc lợn, phải có tối đa 12 vị trí cấy ghép: sáu vị trí cho mẫu thử và
sáu vị trí cho mẫu đối chứng. Không cấy nhiều hơn 12 mẫu trong một động vật.
Cỡ, khối lượng và
tuổi của động vật và vị trí cấy ghép đã chọn phải đảm bảo việc đặt vật cấy
không gây ra rủi ro đáng kể về nứt gãy bệnh lý tại vị trí thử. ở các động vật
còn non, phải đặc biệt chú ý để đảm bảo các vật cấy tránh được vùng đầu xương
hoặc vùng xương non khác.
6.5. Quy trình cấy
ghép
Tiến hành chuẩn bị xương
bằng cách khoan từ từ và không liên tục, đồng thời tưới nhiều dung dịch muối
sinh lý và hút, vì nhiệt độ cao sẽ làm cho mô hoại tử tại chỗ.
Điều quan trọng là đường
kính của vật cấy và lỗ khoan trong xương phải khớp nhau để tránh mô xơ xâm nhập
xen giữa.
Để lộ vỏ của mỗi xương
đùi hoặc xương ống và khoan số lượng các lỗ thích hợp để chứa các vật cấy. Đối
với thỏ, chuẩn bị ba lỗ; với các động vật lớn hơn chuẩn bị sáu lỗ. Khoan rộng đến
đường kính cuối cùng hoặc tháo sợi hình vít trước khi nạp vào. Nạp vật cấy hình
trụ vào bằng áp lực nhấn của ngón tay. Siết chặt vật cấy có hình đinh vít bằng
một thiết bị có thể truyền mômen quay định trước. Ghi lại trị số mômen này.
6.6. Giai đoạn cấy
ghép
Để đảm bảo trạng thái
bền vững của phản ứng mô sinh học, các giai đoạn cấy ghép phải tiến hành như quy
định trong 3.3.2.
6.7. Đánh giá phản
ứng sinh học
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.8. Trình bày báo
cáo thử nghiệm
Trình bày kết quả thử
và báo cáo thử cuối cùng phải bao gồm các nội dung quy định trong 3.5.
Phụ lục A
(tham
khảo)
Vật liệu đối chứng
A.1. Phản ứng
Phản ứng sinh học với
những vật liệu này không được xác định là không có phản ứng, nhưng đôi khi phản
ứng này được dùng như một chuẩn cho một phản ứng với vật liệu khác được so
sánh.
Vì hiện tại không có
vật liệu đối chứng dạng xốp, nên có thể chấp nhận sử dụng một vật liệu đối
chứng dạng đặc để so sánh.
Nếu muốn có vật liệu
đối chứng phù hợp nhất để tạo ra một phản ứng mô lớn hơn phản ứng quan sát được
với vật liệu đối chứng trích dẫn trong phụ lục này, thì mẫu vật liệu đối chứng đó
có thể được cấy như đối chứng để kiểm tra kỹ thuật phẫu thuật.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thép không rỉ, các hợp
kim coban-crom, titan và hợp kim titan khác được dùng để chế tạo mẫu đối chứng.
Phản ứng sinh học với các vật liệu này được đặc trưng rõ ràng bởi sử dụng rộng rãi
trong nghiên cứu và thực tiễn lâm sàng. Xem thông tin kỹ hơn trong ISO 5832, từ
phần 1 đến 8 được liệt kê trong Phụ lục C ([1] đến [8]).
A.3. Vật liệu đối
chứng polyme và gốm
Thông tin về vật liệu
đối chứng phi kim loại được nêu trong [9], [10] và [11].
Phụ lục B
(tham
khảo)
Mẫu hình trụ
Một ví dụ về hình
dạng và kích thước của một mẫu hình trụ để cấy vào chuột nhắt được đưa ra trong
Hình B.1.
Kích
thước tính bằng milimét
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục C
(tham
khảo)
Thư mục tài liệu tham khảo
C.1. Vật liệu đối
chứng
[1] TCVN 6795-1:2001 (ISO
5832-1:1987) Vật cấy ghép trong phẫu thuật - Vật liệu kim loại - Phần 1: Thép
không rỉ gia công áp lực).
[2] ISO 5832-2:1993,
Implants for surgery -
Metallic
materials -
Part 2:
Unalloyed titanium (Vật cấy ghép trong phẫu thuật - Vật liệu kim loại - Phần
2: Titan nguyên chất).
[3] ISO 5832-3:1990, Implants
for surgery -
Metallic
materials -
Part 3: Wrought
titanium 6- aluminium 4-vanadium alloy (Vật cấy ghép trong phẫu thuật - Vật
liệu kim loại - Phần 3: Hợp kim rèn vanadi 4 nhôm 6 titan).
[4] ISO 5832-4:1978, Implants
for surgery -
Metallic
materials -
Part 4: Cobalt-chromium-
molybdenum casting alloy (Vật cấy ghép trong phẫu thuật - Vật liệu kim loại -
Phần 4: Hợp kim đúc coban - crôm - môlypden).
[5] ISO 5832-5:1993,
Implants for surgery -
Metallic
materials -
Part 5:
Wrought cobalt-chromium- tungsten-nickel alloy (Vật cấy ghép trong phẫu thuật
- Vật liệu kim loại - Phần 5: Hợp kim rèn côban - crôm - vonfram - niken).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[7] ISO 5832-7:1994,
Implants for surgery -
Metallic
materials -
Part 7:
Forgeable and cold-formed cobalt-chromium-nickel-molybdenum-iron alloy (Vật cấy
ghép trong phẫu thuật - Vật liệu kim loại - Phần 7: Hợp kim có thể rèn
và tạo hình nguội côban - crôm - niken - môlipden - sắt).
[8] ISO 5832-8:1987, Implants
for surgery -
Metallic
materials -
Part 8: Wrought
cobalt-nickel- chromium- molybdenum-tungsten-iron alloy (Vật cấy ghép trong
phẫu thuật - Vật liệu kim loại - Phần 8: Hợp kim rèn côban - niken - crôm - molypden
- vonfram - sắt).
[9] ISO 5834-2:1985,
Ultrahigh molecular weight polyethylene - Part 2: Moulded forms (Vật cấy ghép trong
phẫu thuật - Polyetylen phân tử lượng siêu cao - Phần 2: Tạo hình bằng đúc).
[10] ISO 6974:1994, Implants
for surgery -
Ceramic
materials based on high purity alumina (Vật cấy ghép trong phẫu thuật - Vật
liệu gốm nhôm oxit có độ tinh khiết cao).
[11] BS 5736-2 PRS:1986,
Positive control plastic reference standard for implantation (Chuẩn đối
chứng của chất dẻo đối chứng dương tính cho cấy ghép).
C.2. Tiêu chuẩn quốc
gia
[12] ASTM F 748,
Practice for Selecting Generic Biological Test Methods for Materials and
Devices (Thực hành lựa chọn phương pháp thử sinh học di truyền đối với vật
liệu và trang thiết bị).
[13] ASTM F 763,
Practice for Short-Term Screening of Implant Materials (Thực hành sàng lọc
ngắn hạn vật liệu cấy ghép).
[14] ASTM F 981, Practice
for Assessment of Compatibility of Biomaterials for Surgical Implants with
Respect to Effect of Materials on Muscle and Bone (Thực hành đánh giá khả năng
tương thích của vật liệu sinh học cho vật cấy phẫu thuật với sự chú ý đến tác
động của vật liệu trên cơ và xương).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[16] UNI 9582-3:1990,
Biocompatibility of Medical Materials and Devices - Bone Implant Test (Tương
thích sinh học của vật liệu và trang thiết bị y tế - Phép thử cấy xương).
[17] Dược điển Hoa Kỳ
XXII:1990, Biological reactivity tests, In-Vivo (Phép thử phản ứng sinh học,
In-Vivo).
C.3. Tài liệu bổ sung
[18] Cohen, J. Assay
of Foreign-Body (Khảo nghiệm phản ứng vật lạ), Journal of Bone and Joint
Surgery, 41 A. pp. 152-166 (1959).
[19] Ferguson, AB.
Jr,. Laing, PG. And Hodge, ES. The lonization of Metal Implants in Living
Tissues (Sự ion hóa vật cấy kim loại trong mô sống), Journal of Bone and
Joint Surgery, 42A. pp. 77-90, 1960.
[20] Geret, V., Rahn BA.,
Mathys, R., Straumann F. and Perren, SM. In vivo Testing of Tissue Tolerance of
Implant Materials: Improved Quantitative Evaluation through Reduction of
Relative Motion at the Implant Tissue Interface (Thử nghiệm in vivo sự chịu đựng
của vật liệu cấy ghép: Nâng cao chất lượng đánh giá thông qua sự giảm bớt
chuyển động tương đối tại bề mặt phân giới vật cấy), From Current Concepts
of Internal Fixation of Fracture. HK Uhthoff (ed). Springer Verlag,1980.
[21] Geret, V., Rahn BA.,
Mathys, R., Straumann F. and Perren, SM. Chapter 35: A method for Testing
Tissue Tolerance for Improved Quantitative Evaluation Through Reduction of
Relative Motion at the Implan-Tissue Interface (Chương 35: Phương pháp thử
nghiệm sự chịu đựng của mô để nâng cao chất lượng đánh giá thông qua sự giảm
bớt chuyển động tương đối tại bề mặt phân giới vật cấy). Evaluation of
Biomaterials, GD. Winter, JL. Leray, K. de Groot (eds). John Wilay & Sons
Ltd., 1980.
[22] Kaminski, EJ.,
Oglesby, RJ., Wood, NK. and Sandrik, J. The Behavior of Biological Materials at
Different Sites of Implantation (Thể hiện của vật liệu sinh học tại các vị
trí khác nhau trong cấy ghép). Journal of Biomedical Material Research, 2,
pp. 81-88, 1968.
[23] Laing, PG., Ferguson,
AB. Jr. and Hodge, ES. Tissue Reaction in Rabbit Muscle Exposed to Metallic Implants
(Phản ứng mô trên cơ của thỏ tiếp xúc với vật cấy kim loại). Journal of
Biomedical Materials Research, 1, pp. 135-149, 1967.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[25] Pizzoferrato, S.,
Savarino, L., Stea, S., and Tarabusi, C. Result of Histological Grading on 100
cases of Hip Prosthesis Failure (Kết quả phân loại mô học trong 100 trường
hợp thất bại lắp ghép bộ phận giả ở hông). Biomaterials, 9, pp. 314-318,
1988.
[26] Rahn, BA.,
Geret, V., Capaul, C., Lardi, M. and Solothurnmann, B. Morphometric Evaluation
of Tissue Reaction to Implants Using Low Cost Digitizing Technique (Đánh giá
hình thái của phản ứng mô đến các vật cấy có sử dụng kỹ thuật số chi phí thấp).
Clinical applications of biomaterials, AJC. Lee, T. Albrektsson and P.-I.
Branemark (eds). John Wiley & Sons Ltd., 1982
[27] Torneck, CD. Reaction
of Rat Connective Tissue to Polyethylene Tube Implants. Oral Surg. (Phản ứng
của mô liên kết chuột với các vật cấy polyetylen dạng ống). Oral Surg. 21, p.
379, 1966.
[28] Torneck, CD.
Reaction of Rat Connective Tissue to Polyethylene Implants (Phản ứng của mô liên
kết chuột với các cấy ghép polyetylen). Oral Surg. 24, p. 674, 1967.
[29] Turner, E., Lawrence,
WH and Autian, J. Sub-acute Toxicity Testing of Biomaterials Using Histological
Evaluation of Rabbit Muscle Tissue (Thử nghiệm độc tính cấp của vật liệu
sinh học sử dụng đánh giá mô học của mô cơ thỏ). Journal of Biomedical
Materials Research, 7, pp. 39-58, 1973.