Vật
liệu đồ chơi
|
Sự
xâm nhập tối đa của độc tố tính bằng mg/kg vật liệu đồ chơi
|
Sb
|
As
|
Ba
|
Cd
|
Cr
|
Pb
|
Hg
|
Se
|
Mọi vật liệu nêu ở điều 2, trừ :
- đất sét
- sơn móng tay
|
60
|
25
|
500
|
75
|
60
|
90
|
60
|
500
|
- đất sét
- sơn móng tay
|
60
|
25
|
250
|
50
|
25
|
90
|
25
|
500
|
Kết quả phải được giải thích, có
lưu ý thích đáng đến độ lệch chuẩn tương đối thích hợp của phương pháp thử theo
qui định ở điều 11.
Chú thích – Khi xét đến sự phù hợp
hay không phù hợp phải tính đến sự sai lệch kết quả giữa các phòng thí nghiệm
khác nhau.
6. Nguyên tắc
Các nguyên tố dễ tan được chiết từ
đồ chơi trong điều kiện mô phỏng như khi vật liệu ở trong đường tiêu hóa sau
khi nuốt 4 h. Hàm lượng các nguyên tố hòa tan trong chất chiết được xác định.
7. Thuốc thử và
thiết bị
Chú thích – Không ghi các thuốc
thử, vật liệu và thiết bị cần thiết để tiến hành các phép thử phân tích qui
định ở điều 10.
7.1 Thuốc thử
Trong phân tích, chỉ dùng các thuốc
thử phân tích được công nhận.
7.1.1 Axit clohydric, dung dịch
0,07 mol/l.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.1.3 Axit clohydric, dung dịch
khoảng 2,0 mol/l (7,3% m/m).
7.1.4 Axit clohydric, dung dịch
khoảng 6,0 mol/l (21,9% m/m).
7.1.5 1, 1, 1 tricloetan không axit
hoặc dung môi thích hợp khác.
7.1.6 Nước tinh khiết ít nhất là
cấp 3 theo TCVN 4851 – 89 (ISO 3696 : 1987).
7.2 Thiết bị
Thiết bị thông thường trong phòng
thí nghiệm và
7.2.1 Rây kim loại có lỗ 0,5 mm.
7.2.2 pH mét với độ chính xác ± 0,1
đơn vị pH.
7.2.3 Màng lọc với cỡ lỗ 0,45 mm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mẫu thí nghiệm phải là đồ chơi dưới
dạng bán ở thị trường. Phần mẫu thử phải lấy từ các phần tiếp xúc được của một
hoặc nhiều mẫu thí nghiệm.
Các phần mẫu thử có thể lấy từ các
vật liệu dưới dạng sao cho chúng là đại diện cho các vật liệu có liên quan qui
định ở trên.
Đối với đồ chơi có thể tháo rời ra
thành các mảnh riêng bằng dụng cụ hoặc không dùng đến dụng cụ thì mỗi mảnh phải
được xem xét riêng biệt.
8.1 Lớp phủ sơn, vecni, sơn ta,
mực in và các lớp phủ tương tự
Cạo lớp phủ ra khỏi mẫu thí nghiệm
và nghiền nhỏ nó ở nhiệt độ phòng.
Rây qua một rây kim loại với lỗ rây
là 0,5 mm để có được một phần mẫu thử không nhỏ hơn 100 mg.
Nếu mẫu thử có lớp phủ không đồng
nhất (ví dụ khác nhau về màu sắc hoặc chất), thì chuẩn bị các phần mẫu thử từ
mỗi lớp phủ khác nhau như qui định ở trên.
Trong trường hợp lớp phủ đồng nhất
không đủ để tạo ra phần mẫu thử là 100 mg, cạo thêm ở lớp phủ có sẵn. Phần mẫu
thử có được như vậy không được chia nhỏ để tăng đến mức tối đa khối lượng của
phần mẫu thử. Khối lượng phải được báo cáo (xem 12.f).
Nếu lớp phủ không thể cạo được hoặc
tổng diện tích phủ nhỏ hơn khoảng 100 mm2 thì các phần mẫu thử không
lấy riêng biệt từ lớp phủ. Trong trường hợp đó, các phần mẫu thử phải được lấy
từ vật liệu nền để cho chúng cũng bao gồm những phần của diện tích phủ. Các
phần mẫu thử có được như vậy phải thử theo các phương pháp thích hợp qui định
trong tiêu chuẩn này đối với vật liệu nền.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.2 Vật liệu polyme không dệt và
các vật liệu tương tự
Chuẩn bị phần mẫu thử bằng vật liệu
polyme hoặc các vật liệu tương tự từ mẫu thí nghiệm bằng cách cắt những miếng
thử ở những chỗ mỏng nhất sao cho tỷ lệ giữa diện tích bề mặt của các miếng thử
với khối lượng của chúng càng lớn càng tốt. Mỗi miếng thử ở trong điều kiện
không nén ép không được có kích thước lớn hơn khoảng 6 mm.
Ví dụ:
Vật liệu mỏng hơn 6 mm, theo yêu
cầu này, phải cắt thành miếng vuông khoảng 6 mm x 6 mm.
Tránh làm nóng vật liệu khi cắt các
miếng thử.
Nếu mẫu thí nghiệm không đồng đều
về vật liệu, phần mẫu thử phải được lấy từ mỗi vật liệu khác nhau để tạo thành
một khối lượng lớn hơn 100 mg.
Vật liệu có khối lượng nhỏ hơn 100
mg phải tạo thành một phần của phần mẫu thử có được từ vật liệu chính.
Nếu vật liệu để thử được phủ bằng
một lớp sơn, vecni, sơn ta, mực in hoặc lớp phủ tương tự và lớp phủ này phủ một
diện tích lớn hơn khoảng 100 mm2 và có thể cạo ra được thì lấy phần
mẫu thử riêng biệt bằng cách cạo lớp phủ theo điều 8.1 và từ vật liệu nền theo
điều này.
Nếu như lớp phủ không thể cạo được
hoặc lớp phủ phủ một diện tích nhỏ hơn khoảng 100 mm2, thì các phần
mẫu thử không cần phải lấy riêng biệt từ lớp phủ. Trong trường hợp như vậy các
phần mẫu thử phải được lấy từ vật liệu nền theo điều này sao cho chúng bao gồm
các phần của diện tích được phủ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tạo các phần mẫu thử và chuẩn bị
chúng như qui định ở 8.2.
8.4 Hàng dệt
Tạo các phần mẫu thử và chuẩn bị
chúng như qui định ở 8.2.
8.5 Vật liệu được ngâm hay tẩm
màu
Tạo các phần mẫu thử và chuẩn bị
chúng như qui định ở 8.2.
8.6 Vật liệu bằng kim loại
Tạo một phần mẫu thử từ mẫu thí
nghiệm. Không được cắt phần mẫu thử thành những miếng nhỏ trừ khi điều đó là
cần thiết cho việc thử nghiệm.
Nếu vật liệu để thử được phủ một
lớp sơn, vecni, sơn ta, mực in hoặc một lớp phủ tương tự và lớp phủ này có diện
tích lớn hơn khoảng 100 mm2, phải tạo các phần mẫu thử riêng biệt từ
lớp phủ bằng cách cạo theo 8.1 và từ vật liệu nền theo điều này.
Nếu lớp phủ có diện tích nhỏ hơn
khoảng 100 mm2, không được lấy các phần mẫu thử riêng biệt từ lớp
phủ. Trong trường hợp như vậy các phần mẫu thử phải được lấy theo điều này sao
cho chúng bao gồm các phần của diện tích được phủ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.7.1 Vật liệu dưới dạng rắn
Tạo phần mẫu thử của vật liệu từ
mẫu thí nghiệm bằng cách cạo lấy vật liệu hoặc cắt vật liệu ra thành những
miếng nhỏ. Mỗi phần mẫu thử phải lấy từ mỗi vật liệu khác nhau nhằm để lại dấu
vết trong mẫu thí nghiệm.
Nếu vật liệu có mỡ, dầu, sáp hoặc
một vật liệu tương tự thì những vật liệu này phải được tẩy đi bằng 1, 1, 1 tricloroetan
không axit hoặc một dung môi thích hợp khác bằng cách sử dụng chiết soxhlet.
Phải tiến hành ít nhất 10 chu kỳ.
Dung môi sử dụng phải được báo cáo
theo 12.d.
Chú thích – Lượng vết của axit
clohydric được tạo ra trong dung môi đã clo hóa trong một số điều kiện có thể
gây ảnh hưởng trái ngược đối với những lần chiết sau.
Nghiền phần mẫu thử sao cho vật
liệu có thể đi qua một rây kim loại có lỗ 0,5 mm.
8.7.2 Vật liệu dưới dạng lỏng
Tạo phần mẫu thử của vật liệu cần
thử từ mẫu thí nghiệm.
Mỗi phần mẫu thử phải lấy từ mỗi
vật liệu khác nhau, nhằm để lại dấu vết trong mẫu thí nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.8 Vật liệu dẻo để nặn và chất
keo
Tạo các phần mẫu thử và chuẩn bị
chúng như qui định ở 8.7.2.
8.9 Sơn, vecni, sơn ta, bột
tráng men và các vật liệu tương tự dưới dạng rắn hoặc lỏng
8.9.1 Vật liệu dưới dạng rắn
Tạo các phần mẫu thử và chuẩn bị
chúng như qui định ở 8.7.1.
8.9.2 Vật liệu dưới dạng lỏng
Tạo các phần mẫu thử và chuẩn bị
chúng như qui định ở 8.7.2.
9. Tiến hành
thử
9.1 Lớp phủ sơn, vecni, sơn ta,
mực in và các lớp phủ tương tự
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.1.2 Trộn phần mẫu thử đã chuẩn bị
với một dung dịch nước 0,07 mol/l axit clohydric ở 37oC ± 2oC
có khối lượng gấp 50 lần khối lượng mẫu. Trong trường hợp phần mẫu thử nhỏ hơn
100 mg, trộn phần mẫu thử với 5,0 ml dung dịch này ở nhiệt độ đã cho. Lắc trong
một phút.
Kiểm tra độ axit của hỗn hợp, nếu
pH lớn hơn 1,5, dùng dung dịch nước 2 mol/ l (7,3% m/m) axit clohydric vừa lắc
vừa thêm từng giọt vào hỗn hợp cho đến khi pH bằng 1,5 hoặc nhỏ hơn. Không cho
hỗn hợp ra ánh sáng. Hỗn hợp được lắc liên tục và sau đó để yên trong 1h ở 37oC
± 2oC.
Chú thích – Khi việc chiết được
tiến hành trong ánh sáng, lượng cadimi hòa tan chiết ra được có thể tăng từ 2
đến 5 lần hơn chiết trong tối.
Nếu có sự kiểm tra nhiệt độ thích
hợp thì việc trộn, lắc và để yên có thể được tiến hành ở nhiệt độ phòng. Tuy
nhiên, khi kết quả cuối cùng nằm giữa 50% và 100% của các giới hạn nêu ở điều 5
thì phải lặp lại phép thử ở 37oC vì các điều kiện này tạo cơ sở cho
việc chấp thuận hay bác bỏ.
9.1.3 Khi cần thiết, quay ly tâm
hỗn hợp và tách các chất rắn ra khỏi hỗn hợp bằng cách lọc qua một màng lọc có
cỡ lỗ 0,45 mm và xem xét dung dịch để
xác định sự có mặt và lượng các độc tố thích hợp theo điều 10. Nếu không thể
xem xét được dung dịch trong một ngày làm việc, chú ý đảm bảo sự ổn định của
dung dịch.
Khi phần mẫu thử nhỏ hơn 100 mg thì
lượng các độc tố phải được tính toán như là đã dùng 100 mg phần mẫu thử.
9.2 Vật liệu polyme không dệt và
các vật liệu tương tự
9.2.1 Chuẩn bị phần mẫu thử theo
8.1.
9.2.2 Xử lý phần mẫu thử đã được
chuẩn bị theo 9.1.2 và 9.1.3.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.3.1 Chuẩn bị phần mẫu thử theo
8.3.
9.3.2 Ngâm phần mẫu thử đã chuẩn bị
với lượng nước bằng 25 lần khối lượng của nó ở 37oC ± 2oC
sao cho hỗn hợp đồng nhất về màu sắc và kết cấu.
Chuyển hỗn hợp vào một bình nón, cho
tiếp vào bình một lượng dung dịch nước 0,14 mol/l axit clohydric có khối lượng
bằng 25 lần phần mẫu thử ở 37oC ± 2oC và lắc trong một
phút. Kiểm tra độ pH. Nếu pH lớn hơn 1,5, dùng một dung dịch nước axit
clohidric 2mol/l (7,3% m/m) vừa lắc vừa thêm từng giọt vào hỗn hợp, cho đến
khi pH là 1,5 hoặc nhỏ hơn. Không đưa hỗn hợp ra ánh sáng. Hỗn hợp được lắc
liên tục trong 1 h và sau đó để yên trong 1 h ở 37oC ± 2oC.
Nếu có sự kiểm tra nhiệt độ thích
hợp, việc trộn, lắc và để yên có thể tiến hành ở nhiệt độ phòng. Tuy nhiên khi
kết quả cuối cùng nằm giữa 50% và 100% của các giới hạn nêu ở điều 5 thì phải
lặp lại phép thử ở 37oC vì các điều kiện này tạo cơ sở cho việc chấp
thuận hoặc bác bỏ.
9.3.3 Khi cần thiết, quay ly tâm
hỗn hợp và tách các phần rắn ra khỏi hỗn hợp bằng cách lọc qua một màng lọc có
cỡ lỗ 0,45 mm và xem xét dung dịch để
xác định sự có mặt và lượng các độc tố thích hợp theo điều 10. Nếu không thể
xem xét dung dịch trong một ngày làm việc, chú ý đảm bảo sự ổn định của dung
dịch.
9.4 Hàng dệt
9.4.1 Chuẩn bị phần mẫu thử theo
8.4.
9.4.2 Xử lý phần mẫu thử đã được
chuẩn bị theo 9.1.2 và 9.1.3.
Chú thích – Quan sát phần mẫu thử
có bị ướt hoàn toàn sau khi lắc trong 1 phút như qui định không. Nếu không,
tiếp tục lắc cho đến khi phần mẫu thử hoàn toàn bị ướt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.5.1 Chuẩn bị phần mẫu thử theo
8.5.
9.5.2 Xử lý phần mẫu thử đã được
chuẩn bị theo 9.1.2 và 9.1.3.
9.6 Vật liệu bằng kim loại
9.6.1 Chuẩn bị phần mẫu thử theo
8.6.
9.6.2 Xử lý phần mẫu thử đã được
chuẩn bị theo 9.1.2 và 9.1.3.
9.7 Vật liệu để lại vết
9.7.1 Vật liệu dưới dạng rắn
9.7.1.1 Chuẩn bị phần mẫu thử theo
8.7.1.
9.7.1.2 Xử lý phần mẫu thử đã được
chuẩn bị theo 9.1.2 và 9.1.3.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.7.2 Vật liệu dưới dạng lỏng
9.7.2.1 Chuẩn bị phần mẫu thử theo
8.7.2.
9.7.2.2 Xử lý phần mẫu thử đã được
chuẩn bị theo 9.1.2 và 9.1.3.
Nếu phần mẫu thử chứa lượng lớn các
vật liệu có tính kiềm, thường là dưới dạng canxi cacbonat, thì phải điều chỉnh
pH đến 1,5 hoặc nhỏ hơn bằng axit clohydric 6 mol/l (21,9% m/m) nhằm tránh sự
quá loãng của dung dịch tạo thành. Lượng axit clohydric dùng liên quan đến
lượng dung dịch phải được báo cáo theo 12.f
Chú thích – Thể tích axit clohydric
0,07 mol/l được tính toán theo khối lượng của phần mẫu thử trước khi loại
paraphin, nếu cần.
9.8 Vật liệu dẻo để nặn và chất
keo
9.8.1 Chuẩn bị phần mẫu thử theo
8.8.
9.8.2 Xử lý phần mẫu thử chuẩn bị
theo 9.1.2 và 9.1.3.
9.9 Sơn, vecni, sơn ta, bột
tráng men và vật liệu tương tự dưới dạng rắn hoặc lỏng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.9.1.1 Chuẩn bị phần mẫu thử theo
8.7.1
9.9.1.2 Xử lý phần mẫu thử đã chuẩn
bị theo 9.1.2 và 9.1.3.
9.9.2 Vật liệu dưới dạng lỏng
9.9.2.1 Chuẩn bị phần mẫu thử theo
8.7.2.
9.9.2.2 Xử lý phần mẫu thử đã chuẩn
bị theo 9.1.2 và 9.1.3.
10. Xác định
lượng xâm nhập của các độc tố
Để xác định lượng các độc tố qui
định ở điều 1, phải áp dụng các phương pháp có giới hạn phát hiện (xem 4.3) là
không lớn hơn 1/10 các trị số cần xác định (xem điều 5).
Chú thích – Hàm lượng của các độc
tố khác nhau có thể được xác định, bằng cách sử dụng các phương pháp sau:
Để xác định antimon ở mức 10 mg/kg
trong vật liệu (0,2 mg/l trong dung dịch thử) có thể sử dụng quang phổ hấp thụ
nguyên tử phát sinh hydrua có hiệu chỉnh nền.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để xác định bari ở mức 250 mg/kg
trong vật liệu (5 mg/l trong dung dịch thử) có thể sử dụng quang phổ hấp thụ
nguyên tử ngọn lửa dùng ngọn lửa dinitơ oxit/axetylen và hiệu chỉnh nền.
Để xác định cadimi ở mức 15 mg/kg
trong vật liệu (0,3 mg/l trong dung dịch thử) có thể sử dụng quang phổ hấp thụ
nguyên tử ngọn lửa dùng ngọn lửa không khí/axetylen và hiệu chỉnh nền.
Để xác định crom ở mức 25 mg/kg
trong vật liệu (0,5 mg/l trong dung dịch thử) có thể sử dụng quang phổ hấp thụ
nguyên tử ngọn lửa dùng ngọn lửa dinitơ oxit /axetylen và hiệu chỉnh nền.
Để xác định thủy ngân ở mức 5 mg/kg
trong vật liệu (0,1 mg/l trong dung dịch thử) có thể sử dụng quang phổ hấp thụ
nguyên tử phát sinh hơi nước lạnh dùng hiệu chỉnh nền.
Để xác định chì ở mức 50 mg/kg
trong vật liệu (1 mg/l trong dung dịch thử) có thể sử dụng quang phổ hấp thụ
nguyên tử ngọn lửa dùng ngọn lửa không khí/axetylen và hiệu chỉnh nền.
Để xác định selen ở mức 50 mg/kg
trong vật liệu (1 mg/l trong dung dịch thử) có thể sử dụng quang phổ hấp thụ
nguyên tử phát sinh hydrua có hiệu chỉnh nền.
11. Độ lệch
chuẩn của phương pháp thử
Độ lệch chuẩn tương đối giữa các
kết quả độc lập thu được do hai người thao tác ở các phòng thí nghiệm khác nhau
trên cùng vật liệu thử và sử dụng phương pháp qui định trong tiêu chuẩn này,
được xác định như sau:
- 30% khi áp dụng các phương pháp
hấp thụ nguyên tử ngọn lửa;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- 60% khi áp dụng các phương pháp
hấp thụ nguyên tử sinh hydrua (antimon, asen và selen).
Các độ lệch trên áp dụng cho các
mức nồng độ theo các thứ tự sau đây về độ lớn:
- 10 mg/kg đến 100 mg/kg cho
antimon;
- 5 mg/kg đến 50 mg/kg cho asen;
- 100 mg/kg đến 1000 mg/kg cho bari;
- 15 mg/kg đến 150 mg/kg cho
cadimi;
- 25 mg/kg đến 250 mg/kg cho crom;
- 50 mg/kg đến 500 mg/kg cho chì;
- 10 mg/kg đến 100 mg/kg cho thủy
ngân;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chú thích – Số liệu về độ lệch
chuẩn đã được xác định qua cuộc thử nghiệm quốc tế tiến hành năm 1987 gồm 17
phòng thí nghiệm.
12. Báo cáo
kết quả
Báo cáo kết quả phải có ít nhất
những thông tin sau đây:
a) kiểu và đặc điểm đồ chơi hoặc
vật liệu thử;
b) số hiệu tiêu chuẩn này;
c) các phương pháp áp dụng để xác
định lượng của mỗi độc tố có mặt;
d) dung môi dùng để tẩy mỡ, dầu,
sáp hoặc một vật liệu tương tự để thử các vật liệu để lại vết (xem 8.7.1 và
8.7.2);
e) kết quả của các phép thử biểu
thị bằng mg nguyên tố/kg vật liệu, thông báo rằng kết quả liên quan đến nguyên
tố hòa tan;
f) độ lệch, theo thỏa thuận hoặc
cách nào khác, của trình tự thử qui định;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66