STT
|
Trắng
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
Dung dịch SiO2 chuẩn
(ml)
|
0
|
2
|
4
|
5
|
6
|
8
|
10
|
15
|
20
|
Nước cất H2O (ml)
|
20
|
18
|
16
|
15
|
14
|
12
|
10
|
5
|
0
|
Hàm lượng SiO2 (mg SiO2/100
ml)
|
2
|
0,04
|
0,08
|
0,10
|
0,12
|
0,16
|
0,20
|
0,30
|
0,40
|
Sau đó dùng pipet lấy 2 ml dung
dịch khử cho vào bình định mức, thêm dung dịch axit clohydric (HCl) loãng có pH
= 1,6 đến vạch mức, lắc đều. Đúng 30 phút sau khi thêm dung dịch amoni molipdat
10% vào dung dịch (thời gian 0 + 30). Đo độ hấp thụ bằng máy so màu ở bước sóng
815 nm trong cuvet 10mm. Lập đường chuẩn.
4.61 Dung dịch chuẩn Ca2+
0,01 M
a) Canxi cacbonat CaCO3
có độ tinh khiết > 99,9 %, sấy khô ở 2000C đến khối lượng không
đổi.
b) Dung dịch chuẩn
Cân k1,0069 g CaCO3 vào
cốc dung tích 400 ml, thêm khoảng 100 ml nước. Đậy cốc bằng mặt kính đồng hồ và
thêm cẩn thận 10 ml dung dịch axit clohdric 1 + 2. Sau khi phản ứng hoàn thành,
đun đến sôi để đuổi hết CO2. Để nguội rồi chuyển vào bình định mức 1
000 ml, thêm nước đến vạch.
4.62 Dung dịch EDTA nồng độ 0,01 M
a) Chuẩn bị
Muối dinatri etilen diamin tetra
axetic khan viết tắt là EDTA. Hòa tan 3,723 g EDTA vào nước trong cốc 500 ml,
chuyển vào bình định mức 1 000 ml. Thêm nước đến vạch mức lắc đều, bảo quản
trong bình nhựa. Dùng dung dịch Ca2+ 0,01 M để kiểm tra lại.
b) Chuẩn độ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hệ số chuẩn độ (K) được tính theo
công thức:
trong đó
Vo là thể
tích dung dịch Ca2+ 0,01 M lấy để chuẩn độ, tính bằng mililit;
V là thể tích EDTA
đã dùng để chuẩn độ, tính bằng mililit.
4.63 Xác định độ chuẩn T của dung
dịch axit benzoic 0,1 N theo canxi oxit (CaO)
4.63.1 Glyxerin không ngậm nước:
cho từ 250 ml đến 300 ml glyxerin vào cốc 500 ml và đun bằng bếp điện trên có
lưới amiăng trong 3 giờ ở nhiệt độ từ 1600C đến 1700C, (dùng
nhiệt kế nhúng vào glyxerin để kiểm tra nhiệt độ). Trong khi đun, glyxerin có
thể trở thành màu vàng nhạt nhưng không trở ngại gì. Đổ glyxerin đã khử nước
vào bình thủy tinh 500 ml nút mài đã sấy khô cẩn thận và đậy chặt.
4.63.2 Dung môi rượu glyxerin: cho
200 ml glyxerin không ngậm nước vào cốc 1 000 ml, đun nóng đến 1000C
÷ 1250C, thêm 15 g bari clorua đã sấy khô ở 130 0C và hòa
tan trong glyxerin. Để nguội dung dịch, thêm rượu etylic tuyệt đối đến 1 lít và
khoảng 0,1 g phenolphtalein. Dùng dung dịch NaOH 0,01 N trong rượu để điều
chỉnh đến khi phản ứng kiềm yếu (dung dịch màu hồng nhạt). Nếu dung dịch là
kiềm (màu hồng sáng) thì chuẩn bằng dung dịch axit benzoic 0,1 N trong rượu,
cho đến khi có phản ứng kiềm yếu. Cho dung môi rượu glyxerin vào chai thủy tinh
1 lít có nút mài.
4.63.3 Dung dịch axit benzoic 0,1 N
trong rượu: làm khô axit benzoic 24 giờ trong bình hút ẩm có axit sunfuric đậm
đặc. Hòa tan 12,3 g benzoic trong 1 lít rượu etylic tuyệt đối.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cân nhanh từ 0,03 g đến 0,04 g CaO
mới nung cho vào bình tam giác, thêm 1 g cát thạch anh hạt lớn đã nung và rửa
bằng axit clohydric và nước, lắc đều và nối bình tam giác có ống làm lạnh hồi
lưu. Đun sôi trên bếp điện có lưới amiăng cho đến khi dung dịch có màu hồng đậm.
Sau đó tháo bình tam giác ra chuẩn độ ngay dung dịch trong bình tam giác bằng
dung dịch axit benzoic trong rượu đến khi mất màu hồng. Lại nối bình tam giác
với ống làm lạnh hồi lưu và đun sôi cho đến khi xuất hiện màu hồng. Đun và
chuẩn độ cho đến khi màu hồng không xuất hiện lại (khoảng 20 phút).
Độ chuẩn của dung dịch axit benzoic
(T) tính bằng lượng CaO tương ứng với 1 ml dung dịch axit benzoic 0,1 N trong
rượu, gam trên mililit, theo công thức:
trong đó
g là khối lượng CaO, tính bằng
gam;
V là lượng dung dịch axit benzoic
0,1 N dùng để chuẩn độ, tính bằng mililit.
Kết quả 3 lần xác định độ chuẩn của
dung dịch axit benzoic không chênh lệch quá 0,0005 g CaO/ml.
4.64 Dung dịch chuẩn natri clorua
(NaCl).
Hòa tan 0,5083 g NaCl đã sấy ở
nhiệt độ 1100C vào nước, chuyển vào bình định mức 1 000 ml, thêm
nước đến vạch mức, lắc đều. 1 ml dung dịch này (A) chứa 200mg Na+. Dung dịch được bảo quản
trong bình nhựa.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lập đường chuẩn: Lấy vào 3 bình
định mức 100 ml lần lượt 1ml; 2,5 ml; 5 ml của dung dịch (B). Thêm nước đến
vạch mức, lắc đều, được dung dịch chuẩn NaCl (bảng 2).
Bảng
2 - Dung dịch chuẩn NaCl
1
ml
2,5
ml
5
ml
Na+,
mg/ml
0,2
0,5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Na2O,
mg/ml
0,269
6
0,6740
1,3480
Đo độ hấp thụ nguyên tử tương ứng
và lập đường chuẩn.
4.65 Dung dịch chuẩn kali clorua
KCl
Hòa tan 0,381 4 g muối KCl đã sấy
khô ở 1100C vào nước, chuyển vào bình định mức 1 000 ml, thêm nước
đến vạch mức, lắc đều. 1 ml dung dịch này chứa 200 mg K+. Dung dịch được bảo quản trong bình nhựa.
Hút 10 ml dung dịch trên cho vào
bình định mức 100 ml, thêm nước đến vạch mức, lắc đều (dung dịch pha loãng 10
lần): 1 ml dung dịch này chứa 20 mg K+.
Lập đường chuẩn: lấy vào 3 bình
định mức 100 ml lần lượt các thể tích 2 ml; 5 ml và 10 ml dung dịch trên đã pha
loãng 10 lần. Thêm nước tới vạch mức lắc đều được dung dịch chuẩn KCl (bảng 3).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2
ml
5
ml
10
ml
K+,
mg/ml
0,4
1,0
2,0
K2O,
mg/ml
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,205
2,409
Đo độ hấp thụ nguyên tử và lập
đường chuẩn.
4.66 Diantipyrinmetan dung dịch 2%:
hòa tan 20 g diantipyrinmetan vào khoảng 200 ml đến 300 ml nước, thêm 15 ml
axit clohydric (d = 1,19). Khuấy đều, thêm nước đến 1 000 ml, bảo quản trong
bình nhựa.
4.67 Tổng hợp diantipyrinmetan: hòa
tan 70 g antipyrin vào 100 ml formalin 40% và 100 ml axit clohydric (d = 1,19),
đun cách thủy có ống làm lạnh hồi lưu khoảng từ 1 giờ đến 1 giờ 30 phút. Trung
hòa dung dịch khi nóng bằng dung dịch amoni hydroxit 25% đến pH = 8, để nguội,
lọc kết tủa và rửa bằng nước. Sấy khô ở dưới 100 0C (có thể dùng
ngay được).
Tinh chế thuốc thử: hòa tan thuốc
thử vào etanol nóng, lọc dung dịch. Pha loãng dung dịch bằng nước, đến khi xuất
hiện kết tủa. Rửa và sấy khô kết tủa.
4.68 Lập đường chuẩn TiO2
4.68.1 Dung dịch chuẩn titan
dioxit: hòa tan 0,150 8 g kali hexafloro titan (K2TiF6)
vào 20 ml dung dịch axit sunfuric 1 + 4 trong chén bạch kim, đun đến bốc khói
trắng, thêm nước nóng, khuấy cho tan, chuyển vào bình định mức 500 ml, thêm 5
ml dung dịch axit sunfuric (H2SO4) 1 + 1, thêm nước đến
vạch mức, lắc đều. Lấy 50 ml dung dịch này cho vào bình định mức 500 ml, thêm 5
ml dung dịch axit sunfuric 1 + 1 rồi thêm nước đến vạch, lắc đều. 1 ml dung
dịch này chứa 0,000 01 g TiO2.
4.68.2 Lập đường chuẩn: cho vào 10
bình định mức 100 ml lần lượt các lượng dung dịch titan dioxit chuẩn: 0 - 1 - 2
- 3 - 4 - 5 - 7 - 8 - 9 - 10 ml, trung hòa dung dịch bằng dung dịch natri
axetat 5%, axit hóa lại bằng dung dịch axit clohydric 1 + 1. Thêm 2 giọt dung
dịch đồng sunfat 5% vào 5 ml dung dịch axit ascobic 5%, lắc đều, để yên từ 10
phút đến 15 phút. Thêm vào 10 ml dung dịch axit clohydric 1 + 1, thêm nước đến
khoảng 70 ml, thêm tiếp 15 ml dung dịch diantypyrinmetan 2%. Thêm nước đến vạch
mức, lắc đều.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.69 Lập đường chuẩn MnO
Cân 3,144 6 g MnSO4.4H2O
(đã sấy trong chân không), hòa tan với nước trong bình định mức 1 000 ml. Lấy
100 ml dung dịch này pha thành 1 000 ml, 1 ml dung dịch này tương ứng với 0,1
mg MnO.
Lấy những lượng dung dịch tương ứng
với 1 mg; 2 mg; 3 mg; 4 mg và 5 mg MnO cho vào bình định mức 100 ml; thêm 10 ml
dung dịch bạc nitrat 8,5 g/l, đun sôi trên bếp cách thủy 5 phút. Cho từ từ tinh
thể amonipersunfat đến khi màu hồng không thay đổi khi thêm amoni persunphat.
Để nguội dung dịch đến nhiệt độ phòng. Thêm 1 ml dung dịch axit photphoric H3PO4
1 + 1. Thêm nước đến vạch lắc đều. Đo độ hấp thụ của dung dịch ở bước sóng 530
nm trong cuvet 10 mm, dùng nước làm dung dịch so sánh, lập đường chuẩn.
5 Thiết bị dụng
cụ
5.1 Cân phân tích có độ chính xác
0,0001 g.
5.2 Tủ sấy 300 0C.
5.3 Lò nung 1 0000C và
lò nung 1 2000C có bộ phận khống chế nhiệt độ.
5.4 Máy quang phổ hấp thụ nguyên
tử.
5.5 Máy so màu quang điện.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.7 Máy cất nước.
5.8 Bình khí nén axetylen sạch.
5.9 Tủ hút hơi độc.
5.10 Chén bạch kim 30 ml hoặc 50
ml.
5.11 Bếp cách thủy, bếp cách cát
kiểm soát được ở 400 0C.
5.12 Bình hút ẩm F 140 mm hoặc F
200 mm.
5. 13 Bình định mức 100 ml, 200 ml,
250 ml, 500 ml và 1 000 ml; pipet 2 ml, 5 ml, 10 ml, 25 ml, 50 ml và 100 ml;
buret 10 ml, 20 ml và 25 ml.
5. 14 Giấy lọc
- giấy lọc không tro mịn có đường
kính lỗ trung bình khoảng 2 mm;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- giấy lọc không tro thô có đường
kính lỗ trung bình khoảng 20 mm.
6 Lấy mẫu và
chuẩn bị mẫu
Lấy mẫu xi măng theo TCVN 4787 -
89. Dùng phương pháp chia tư lấy khoảng từ 150 g đến 250 g, cho vào lọ thủy
tinh đậy kín.
Mẫu đưa đến phòng thí nghiệm được
đổ trên tờ giấy láng, trải thành một lớp mỏng. Dùng nam châm để hút sắt, kim
loại lẫn trong xi măng. Sau đó dùng phương pháp chia tư lấy khoảng 25 g, đem
nghiền trên cối mã não thành bột mịn (cỡ hạt 0,063 mm) để làm mẫu phân tích hóa
học, phần mẫu còn lại được bảo quản trong lọ thủy tinh đậy kín. Việc chuẩn bị
mẫu phải được tiến hành càng nhanh càng tốt, để mẫu tiếp xúc với không khí xung
quanh trong thời gian ít nhất.
Sấy mẫu ở nhiệt độ 1050C
± 50C đến khối lượng không đổi và trộn đều trước khi cân để tiến
hành phân tích hóa học.
7 Phương pháp
thử
7.1 Xác định lượng mất khi nung
7.1.1 Nguyên tắc
Mẫu thử được nung ở 1 0000C
đến khối lượng không đổi. Từ sự giảm khối lượng tính ra lượng mất khi nung.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cân 1 g ± 0,05 g mẫu xi măng đã
được chuẩn bị theo điều 6 chính xác đến 0,000 1 g, cho vào chén sứ đã được nung
và cân ở nhiệt độ từ 9500C đến 1000 0C, đến khối lượng
không đổi. Cho chén sứ đã đậy nắp vào lò nung. Sau đó nung ở nhiệt độ 950 0C
đến 1 0000C trong 1 giờ, lấy mẫu ra để nguội trong bình hút ẩm đến
nhiệt độ phòng, cân. Nung lại ở nhiệt độ trên 15 phút và cân đến khối lượng
không đổi.
Hình
1 - Sơ đồ phân tích thành phần chính của xi măng
7.1.3 Tính kết quả
Lượng mất khi nung (MKN), tính bằng
phần trăm, theo công thức:
trong đó
g1 là khối lượng mẫu
và chén trước khi nung, tính bằng gam;
g2 là khối lượng mẫu
và chén sau khi nung, tính bằng gam;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chênh lệch giữa hai kết quả xác
định song song không lớn hơn 0,08%.
7.2 Xác định hàm lượng silic
dioxit
Phương pháp này không áp dụng đối
với xi măng chứa bari.
7.2.1 Nguyên tắc
Phân hủy mẫu xi măng bằng cách nung
chảy với hỗn hợp kali natri cacbonat, hòa tan khối nóng chảy bằng dung dịch
axit clohydric loãng, cô cạn dung dịch để tách nước của axit silisic. Nung kết
quả ở 1 000 0C ± 50 0C, rồi xử lý bằng dung dịch axit
flohydric để tách silic ở dạng silic tetra florua.
7.2.2 Tiến hành thử
Cân 1 g ± 0,05 g mẫu xi măng đã
chuẩn bị theo mục 6, vào chén bạch kim đã có sẵn từ 4 g đến 5 g hỗn hợp nung
chảy kali natri cacbonat, phủ lên trên mẫu một lớp hỗn hợp nung chảy dày từ 1
cm đến 2 cm.
Nung mẫu ở nhiệt độ 9000C
đến 9500C trong 30 phút. Lấy chén ra để nguội, chuyển toàn bộ khối
nung chảy vào bát sứ, dùng nước đun sôi và dung dịch axit clohydric 1 + 1 rửa
sạch chén bạch kim, đậy bát sứ bằng mặt kính đồng hồ, thêm từ từ 30 ml axit
clohydric đậm đặc ( d = 1,19) sau khi mẫu tan hết. Dùng nước đun sôi tia rửa
thành bát sứ và mặt kính đồng hồ, dùng đũa thủy tinh khuấy đều dung dịch.
Cô cạn dung dịch trên bếp cách cát
(ở nhiệt độ từ 1000C đến 1100C) đến khô, dùng đũa thủy
tinh dầm nhỏ các cục muối tạo thành đến cỡ hạt không lớn hơn 2 mm, tiếp tục cô
mẫu ở nhiệt độ trên trong thời gian từ 1 giờ đến 1 giờ 30 phút. Để nguội mẫu
thử, thêm vào bát sứ 15 ml axit clohydric đậm đặc, để yên 10 phút, thêm tiếp
vào bát sứ từ 90 ml đến 100 ml nước đun sôi, khuấy đều cho tan hết muối.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tẩm ướt kết tủa trong chén bằng vài
giọt nước, thêm vào chén 0,5 ml dung dịch axit sunfuric H2SO4
(1 + 1) vào 10 ml axit flohydric 40%, làm bay hơi chất chứa trong chén trên bếp
điện đến khô. Thêm tiếp vào chén từ 3ml đến 4ml axit flohydric, làm bay hơi
trên bếp điện đến ngừng bốc khói trắng. Nung chén bạch kim và cặn ở nhiệt độ 1 0000C
± 500C trong 30 phút. Lấy chén ra để nguội trong bình hút ẩm đến
nhiệt độ phòng, cân đến khối lượng không đổi.
Nung cặn còn lại trong chén với từ
2 g đến 3 g kali hydro sunfat KHSO4, hòa tan khối nóng chảy bằng
nước sôi, nếu còn vẩn đục, thêm vài giọt axit sunfuric H2SO4
(d = 1,84) đến tan trong. Gộp vào phần nước lọc ở trên và thêm nước đến vạch
mức lắc đều. Dung dịch này để xác định nhôm, sắt, canxi, magiê, titan (dung
dịch A).
7.2.3 Tính kết quả
Hàm lượng silic dioxit (SiO2)
tính bằng phần trăm, theo công thức:
trong đó
g1 là khối lượng chén
bạch kim và kết tủa trước khi xử lý bằng axit flohydric, tính bằng gam;
g2 là khối lượng chén
bạch kim và kết tủa sau khi xử lý bằng axit flohydric, tính bằng gam;
g là khối lượng mẫu lấy để phân
tích, tính bằng gam.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.3 Xác định hàm lượng silic
dioxit và cặn không tan trong clanhke ximăng poóc lăng và xi măng poóc lăng
không pha phụ gia.
Phương pháp này không áp dụng đối
với xi măng có bari.
7.3.1 Nguyên tắc
Hòa tan xi măng trong axit
clohydric đậm đặc có thêm amoni clorua để pha keo, lọc, rửa, nung, cân silic
dioxit và cặn không tan.
7.3.2 Tiến hành thử
Cân 1 g ± 0,05g mẫu xi măng đã
chuẩn bị theo mục 6 vào cốc dung dịch 100 ml, tẩm ướt mẫu bằng nước cất, dùng
đũa thủy tinh dầm tan hết cục. Đậy cốc bằng mặt kính đồng hồ, cho từ từ 10 ml
axit clohydric (d - 1,19) qua miệng cốc, dùng đũa thủy tinh dầm tan hết những
hạt đen. Cho vào 1 g amoni clorua NH4Cl, khuấy đều. Để trên bếp cách
cát (hoặc bếp cách thủy) khoảng 45 phút, trong thời gian đó khuấy nhiều lần,
chú ý dầm tan những cục vón ( bếp cách cát phải giữ nhiệt độ không quá 100 0C).
Sau đó lấy ra, cho vào 15 ml axit clohydric HCl đậm đặc và 35ml nước cất đun
sôi, khuấy đều, để lắng, lọc gạn qua giấy lọc không tro chảy trung bình. Dùng
dung dịch axit clohydric HCl 5% đã đun sôi rửa kết tủa và thành cốc, lọc gạn 3
lần. Sau đó chuyển kết tủa vào giấy lọc, dùng giấy lọc không tro trung bình để
lau sạch đũa thủy tinh và cốc. Tiếp tục rửa kết tủa bằng nước cất đun sôi đến
hết ion Cl- (thử bằng dung dịch AgNO3 0,5%).
Chuyển nước lọc và nước rửa vào
bình định mức 500ml, thêm nước cất đến vạch mức lắc đều, dung dịch này để xác
định nhôm, sắt, canxi, magiê và titan (dung dịch A).
Cho kết tủa và giấy lọc vào chén
bạch kim đã biết khối lượng. Sấy khô và đốt từ từ cho cháy hết giấy lọc trên
bếp điện. Nung ở nhiệt độ 1 0000C ± 500C trong 1 giờ 30
phút. Lấy ra để nguội trong bình hút ẩm đến nhiệt độ phòng, cân. Nung lại ở
nhiệt độ đó 15 phút và cân đến khối lượng không đổi.
7.3.3 Tính kết quả
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
trong đó
g1 là khối lượng kết
tủa và chén, tính bằng gam;
g2 là khối lượng chén
không, tính bằng gam;
g là khối lượng mẫu lấy để phân
tích, tính bằng gam.
Chênh lệch giữa hai kết quả xác
định song song không lớn hơn 0,25%.
7.4 Xác định silic dioxit (SiO2
) hòa tan
Phương pháp này không áp dụng cho
xi măng chứa bari.
7.4.1 Nguyên tắc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong môi trường axit, amoni
molipdat tác dụng với silic tạo một phức mầu. Đo cường độ mẫu bằng máy so màu ở
bước sóng 851 nm, tính được hàm lượng silic hòa tan.
7.4.2 Tiến hành thử
Hút 20 ml dung dịch A thu được ở
điều 7.2.2 cho vào cốc polyetylen, thêm 20 ml nước, khuấy đều, thêm 5 giọt dung
dịch axit flohydric HF 1 + 3, khuấy thêm một phút nữa. Thêm 15 ml axit boric H3BO3,
dùng dung dịch NaOH 10% và dung dịch axit clohydric 1 + 2 cho từng giọt, điều
chỉnh thêm pH = 1,15, kiểm tra lại trên máy đo pH. Thêm chính xác 5 ml dung
dịch amoni molipdat 10% (thời điểm 0). Điều chỉnh pH của dung dịch đến 1,6 bằng
cách thêm từ từ dung dịch NaOH 10% hoặc dung dịch axit clohydric 1 + 2. Chuyển
dung dịch vào bình định mức 100 ml, sau 20 phút thêm chính xác 5 ml dung dịch
axit xitric 10% lắc đều và để yên 5 phút. Sau đó thêm 2 ml dung dịch thử. Thêm
dung dịch axit clohydric có pH bằng 1,6 cho đến vạch mức, lắc đều. Sau khoảng
thời gian 30 phút tiến hành đo trên máy so màu. Đo độ hấp thụ của dung dịch với
bước sóng 815 nm, trong cuvet 10mm, dùng mẫu trắng làm dung dịch so sánh. Từ đó
đối chiếu với đường cong chuẩn để tìm hàm lượng silic dioxit.
7.4.3 Tính kết quả
Hàm lượng silic dioxit (SiO2)
hòa tan tính bằng phần trăm, theo công thức:
trong đó
g1 là lượng silic
dioxit tìm được trên đường cong chuẩn, tính bằng gam;
g là khối lượng mẫu lấy để phân
tích, tính bằng gam.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phương pháp này không áp dụng cho
xi măng chứa bari.
7.5.1 Nguyên tắc
Hòa tan xi măng bằng dung dịch axit
clohydric loãng, lọc lấy phần cặn không tan, xử lý bằng dung dịch natri
cacbonat, lọc, rửa, nung và cân.
7.5.2 Tiến hành thử
Cân 1 g ± 0,05 g mẫu xi măng đã
chuẩn bị theo điều 6 cho vào cốc dung tích 100 ml, thêm 45 ml nước cất, khuấy
đều, đậy mặt kính đồng hồ, cho từ từ 5 ml axit clohydric HCl ( d = 1,19) dùng
đũa thủy tinh dầm cho tan hết mẫu đun sôi nhẹ trên bếp cách cát trong 30 phút.
Lọc, gạn qua giấy lọc không tro trung bình. Rửa bằng nước sôi đến hết ion Cl-
(thử bằng dung dịch AgNO3 0,5%).
Nước lọc và nước rửa giữ lại để xác
định anhydric sunfuric SO3. Chuyển giấy lọc và phần cặn trên đó vào
cốc cũ. Thêm 50 ml dung dịch natri cacbonat Na2CO3 5%. Để
5 phút ở nhiệt độ phòng cho ngấu, đun sôi lăn tăn 5 phút. Lọc bằng giấy lọc
không tro chảy chậm, rửa 5 lần bằng nước sôi, sau đó rửa 5 lần bằng dung dịch
axit clohydric HCl 5% đun sôi. Sau đó rửa bằng nước đun sôi đến hết ion Cl-
(thử bằng dung dịch AgNO3 0,5%). Giấy lọc và bã cho vào chén sứ đã
nung và cân đến khối lượng không đổi. Sấy khô và đốt cháy hết giấy lọc, nung ở
nhiệt độ từ 9500C đến 1 0000C trong 45 phút. Lấy ra để
nguội trong bình hút ẩm đến nhiệt độ phòng rồi cân, nung lại đến khối lượng
không đổi.
7.5.3 Tính kết quả
Hàm lượng cặn không tan (CKT) tính
bằng phần trăm, theo công thức:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
g1 là khối lượng chén
và cặn không tan, tính bằng gam;
g2 là khối lượng chén
không, tính bằng gam;
g là khối lượng mẫu lấy để phân
tích, tính bằng gam.
Chênh lệch giữa hai kết quả xác
định song song không lớn hơn 0,10%.
7.6 Xác định hàm lượng SiO2 tổng
Hàm lượng SiO2 tổng là
tổng hàm lượng SiO2 xác định theo 7.2 hoặc 7.3, và hàm lượng SiO2
hòa tan xác định theo 7.4.
7.7 Xác định hàm lượng sắt (III)
oxit (Fe2O3)
7.7.1 Nguyên tắc
Chuẩn độ sắt (III) bằng dung dịch
EDTA ở môi trường pH 1,5 đến 1,8 với chỉ thị axit sunfosalisilic. Khi kết thúc
chuẩn độ màu dung dịch chuyển từ tím đỏ sang màu vàng rơm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lấy 50 ml dung dịch A ở 7.2.2 cho
vào cốc dung tích 250 ml, thêm vào 1 ml dung dịch hydro peroxit H2O2
30%, đun sôi nhẹ, thêm 2 ml dung dịch axit sunfosalisilic 10%, thêm nước cất
đến khoảng 100 ml. Dùng dung dịch axit clohydric 1 + 1 và dung dịch natri
hydroxit 10% nhỏ từ từ từng giọt để điều chỉnh pH đến 1,5 - 1,8 (dung dịch
chuyển sang màu tím sẫm). Đun nóng dung dịch đến 500C - 600C
chuẩn độ bằng dung dịch tiêu chuẩn EDTA 0,01 M đến khi màu chuyển từ tím đỏ
sang vàng rơm.
7.7.3 Tính kết quả
Hàm lượng sắt (III) oxit (Fe2O3)
tính bằng phần trăm, theo công thức:
Trong đó
V là thể tích dung dịch tiêu chuẩn
EDTA 0,01 M tiêu thụ khi chuẩn độ, tính bằng mililit;
0,000 7985 là khối lượng Fe2O3
tương ứng với 1 ml dung dịch EDTA 0,01 M, tính bằng gam;
K là hệ số chuẩn độ (4.62.b);
g là khối lượng mẫu lấy để phân
tích, tính bằng gam.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.8 Xác định hàm lượng nhôm oxit
(Al2O3)
7.8.1 Nguyên tắc
Chuẩn độ nhôm (III) bằng dung dịch
tiêu chuẩn EDTA 0,01 M ở môi trường pH = 4 với chỉ thị PAN. Kết thúc chuẩn độ,
màu của dung dịch chuyển từ màu hồng sang không màu.
7.8.2 Tiến hành thử
Làm nguội dung dịch sau khi đã xác
định hàm lượng sắt (III) oxit ở 7.7 đến nhiệt độ phòng. Thêm 5 ml dung dịch axit
axetic, thêm từng giọt dung dịch amoni axetat 25% đến khi dung dịch đạt pH = 4.
Kiểm tra bằng máy đo pH. Đun dung dịch đến sôi, thêm từ 3 giọt đến 5 giọt dung
dịch đồng - EDTA 0,05 M, từ 3 giọt đến 5 giọt chỉ thị PAN, chuẩn độ bằng dung
dịch tiêu chuẩn EDTA 0,01 M cho đến khi mất màu hồng. Đun sôi dung dịch nếu màu
hồng lại xuất hiện, dùng dung dịch EDTA 0,01 M tiếp tục chuẩn độ cho đến khi
mất màu hồng.
7.8.3 Tính kết quả
Hàm lượng nhôm oxit (Al2O3)
tính bằng phần trăm, theo công thức:
Trong đó
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,000 509 8 là khối lượng nhôm oxit
Al2O3 tương ứng với 1 ml dung dịch EDTA 0,01 M, tính bằng
gam;
K là hệ số chuẩn độ (4.62.b);
g là khối lượng mẫu lấy để phân
tích, tính bằng gam.
Chênh lệch giữa hai kết quả xác
định song song không lớn hơn 0,25%.
7.9 Xác định hàm lượng canxi
oxit (CaO)
Phương pháp này không áp dụng cho
xi măng chứa bari.
7.9.1 Nguyên tắc
Canxi và magiê được tách khỏi sắt,
nhôm, titan bằng amoni hydroxit. Chuẩn độ canxi bằng dung dịch EDTA tiêu chuẩn
ở pH lớn hơn 12 với chỉ thị fluorexon, ở điểm tương đương dung dịch chuyển từ
màu xanh huỳnh quang sang màu hồng.
7.9.2 Tiến hành thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.9.3 Tính kết quả
Hàm lượng canxi oxit (CaO) tính
bằng phần trăm, theo công thức:
Trong đó
V là thể tích dung dịch tiêu chuẩn
EDTA 0,01 M tiêu thụ khi chuẩn độ, tính bằng mililit;
0,000 56 là khối lượng canxi oxit
CaO tương ứng với 1 ml dung dịch EDTA 0,01 M, tính bằng gam;
K là hệ số chuẩn độ (4.62.b);
g là khối lượng mẫu để xác định
canxi, tính bằng gam.
Chênh lệch giữa hai kết quả xác
định song song không lớn hơn 0,43%.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phương pháp này không áp dụng cho
xi măng chứa bari.
7.10.1 Nguyên tắc
Chuẩn độ tổng lượng canxi và magiê
trong mẫu bằng dung dịch EDTA tiêu chuẩn theo chỉ thị eriocrom T đen ở pH =
10,5. Xác định hàm lượng magiê oxit theo hiệu số thể tích EDTA tiêu thụ.
7.10.2 Tiến hành thử
Lấy 25 ml dung dịch B (7.9.2) thêm
80 ml nước cất, 15 ml dung dịch đệm pH = 10,5, 2ml dung dịch kali xianua 5% và
một ít chỉ thị eriocrom T đen 1%, chuẩn độ tổng lượng canxi và magiê bằng dung
dịch tiêu chuẩn EDTA 0,01 M đến khi dung dịch chuyển từ màu đỏ rượu nho sang
xanh nước biển.
7.10.3 Tính kết quả
Hàm lượng magiê oxit (MgO) tính
bằng phần trăm, theo công thức:
Trong đó
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
V1 là thể tích dung
dịch EDTA 0,01 M tiêu thụ khi chuẩn độ canxi ở 7.9.3, tính bằng mililit;
0,000 403 là khối lượng magiê oxit
tương ứng với 1 ml dung dịch EDTA 0,01 M, tính bằng gam;
K là hệ số chuẩn độ (4.62.b);
g là khối lượng mẫu để xác định
magiê oxít, tính bằng gam.
Chênh lệch giữa hai kết quả xác
định song song không lớn hơn 0,25%.
7.11 Xác định hàm lượng anhydric
sunfuric (SO3)
Phương pháp này không áp dụng cho
xi măng chứa bari.
7.11.1 Nguyên tắc
Kết tủa sunfat dưới dạng bari sunfat. Từ bari sunfat được tính ra khối lượng anhydric sunfuric.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lấy dung dịch lọc từ 7.5, xác định
hàm lượng cặn không tan, đun sôi dung dịch này đồng thời đun sôi dung dịch bari clorua 10%. Cho từ từ 10 ml dung dịch bari clorua 10% khuấy đều, tiếp tục đun nhẹ
trong 5 phút. Để yên dung dịch trong 4 giờ để kết tủa lắng xuống.
Lọc qua giấy lọc không tro chảy
chậm, rửa kết tủa và giấy lọc 5 lần bằng dung dịch axit clohydric 5% đã đun
nóng. Tiếp tục rửa với nước cất đun sôi cho đến hết ion Cl- (thử
bằng dung dịch AgNO3 0,5%). Cho kết tủa và giấy lọc vào chén sứ đã
nung đến khối lượng không đổi. Sấy và đốt cháy giấy lọc, nung ở nhiệt độ từ 8000C
đến 8500C trong 60 phút.
Lấy ra để nguội trong bình hút ẩm
đến nhiệt độ phòng, cân, nung lại ở nhiệt độ trên đến khối lượng không đổi.
7.11.3 Tính kết quả
Hàm lượng anhydric sunfuric (SO3)
tính bằng phần trăm, theo công thức:
Trong đó
g1 là khối lượng chén
có kết tủa, tính bằng gam;
g2 là khối lượng chén
không, tính bằng gam;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,343 là hệ số chuyển từ BaSO4,
sang SO3.
Chênh lệch giữa hai kết quả xác
định song song không lớn hơn 0,10%.
7.12 Xác định hàm lượng sunfua
(S)
Phương pháp này không áp dụng cho
xi măng chứa bari.
7.12.1 Nguyên tắc
Oxy hóa lưu huỳnh ở dạng sunfua
thành sunfat bằng brôm và sau đó kết tủa dưới dạng bari sunfat, rửa, nung và
cân.
7.12.2 Tiến hành thử
Cân 2 g ± 0,05 g mẫu xi măng đã
chuẩn bị theo điều 6 vào cốc 250 ml, thấm ướt bằng vài mililit nước cất. Thêm
vào từ 70 ml đến 80 ml nước brôm, khuấy đều, để yên từ 2 giờ đến 3 giờ. Sau đó
thêm từ từ 20 ml dung dịch axit clohydric HCl (d = 1,19) và khuấy, sau từ 10
phút đến 15 phút, chuyển toàn bộ dung dịch sang bát sứ, cho bốc hơi đến khô để tách
silic, lấy lại bằng axit clohydric HCL (d = 1,19) và nước, đun sôi lọc, rửa
sạch ion Cl- (thử bằng dung dịch AgNO3 0,5%). Dùng dung
dịch lọc để xác định lưu huỳnh tổng số bằng phương pháp kết tủa dưới dạng BaSO4
theo 7.11.
7.12.3 Tính kết quả
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó
A là khối lượng BaSO4
tương ứng với lưu huỳnh tổng số xác định theo 7.12, tính bằng gam;
B là khối lượng BaSO4
tương ứng với lưu huỳnh dạng sunfua xác định theo 7.11, tính bằng gam;
0,137 3 là hệ số chuyển từ BaSO4,
sang S.
g là khối lượng mẫu để lấy để phân
tích, tính bằng gam.
Chênh lệch giữa hai kết quả xác
định song song không lớn hơn 0,05%.
7.13 Xác định hàm lượng clorua
(Cl-)
7.13.1 Nguyên tắc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.13.2 Tiến hành thử
Cân 1 g ± 0,05 g mẫu xi măng đã chuẩn bị theo điều 6 vào bình tam giác
500 ml, thêm vào 50 ml nước cất và 20 ml dung dịch axit nitric (HNO3) 1= 4, đun
nóng để hòa tan. Làm nguội, pha loãng với 200 ml nước. Thêm chính xác 5 ml dung
dịch bạc nitrat AgNO3 0,1 N và 2 ml đến 3 ml dung dịch amoni sắt
(III) sunfat NH4Fe(SO4)2 và chuẩn độ lượng bạc
nitrat AgNO3 dư bằng amoni sunfoxianua NH4SCN chuẩn 0,1 N
cho đến khi kết tủa bạc clorua xuất hiện màu nâu gạch.
7.13.3 Tính kết quả
Hàm lượng clorua (Cl-)
tính bằng phần trăm, theo công thức:
Trong đó
V1 là thể tích dung
dịch chuẩn bạc nitrat 0,1 N đã dùng, tính bằng mililit;
V2 là thể tích dung
dịch chuẩn amoni sunfoxianua 0,1 N đã chuẩn độ, tính bằng mililit;
0,003 546 là khối lượng clorua Cl-
tương ứng với 1 ml dung dịch bạc nitrat chuẩn 0,1 N, tính bằng gam;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chênh lệch giữa hai kết quả xác
định song song không lớn hơn 0,05%.
7.14 Xác định hàm lượng canxi
oxit tự do
7.14.1 Nguyên tắc
Hòa tan vôi tự do trong xi măng
bằng glyxerin tạo thành canxi glyxerat. Chuẩn độ canxi glyxerat này bằng axit
benzoic 0,1 N.
7.14.2 Tiến hành thử
Cân 1g ± 0,05 g mẫu xi măng đã chuẩn bị theo điều 6 vào bình tam giác
250 ml đã được sấy khô, thêm vào 30 ml dung dịch rượu glyxerin lắc đều. Nối
bình với ống làm lạnh hồi lưu, đun sôi lăn tăn trên bếp điện có tấm amiăng, cho
đến khi xuất hiện màu hồng. Tháo bình ra và chuẩn độ ngay dung dịch nóng bằng
dung dịch axit benzoic 0,1 N trong rượu cho đến khi mất màu hồng. Lại lắp vào
ống làm lạnh hồi lưu, đun sôi và sau đó chuẩn độ đến khi màu hồng không xuất
hiện lại sau từ 15 phút đến 20 phút đun sôi.
7.14.3 Tính kết quả
Hàm lượng canxi oxit tự do (CaO tự
do) tính bằng phần trăm, theo công thức:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
V là thể tích dung dịch axit
benzoic 0,1 N đã chuẩn độ, tính bằng mililit;
T là khối lượng CaO tương ứng với
1 ml dung dịch axit benzoic 0,1 N, tính bằng gam;
g là khối lượng mẫu lấy để phân
tích, tính bằng gam.
Chênh lệch giữa hai kết quả xác
định song song không lớn hơn 0,10%.
7.15 Xác định hàm lượng kali
oxit (K2O) và natri oxit (Na2O)
7.15.1 Nguyên tắc
Mẫu sau khi phân hủy thành dung
dịch bằng hỗn hợp axit flohydric – axit sunfuric được phun vào ngọn lửa
axetylen – không khí. Lần lượt đo cường độ vạch phổ hấp thụ nguyên tử tự do của
nguyên tử kali ở bước sóng 768 nm và natri ở bước sóng 589 nm để từ đó tính ra
hàm lượng nguyên tố theo phương pháp đồ thị chuẩn.
7.15.2 Tiến hành thử
Cân 0,2 g mẫu xi măng đã chuẩn bị
theo điều 6 cho vào chén bạch kim. Thấm ướt mẫu bằng một ít nước, sau đó thêm
lần lượt 2 ml dung dịch axit sunfuric (1 + 1), 10 ml dung dịch axit flohydric
40%. Đun trên bếp điện đến thoát khí SO3, lại thêm 5 ml dung dịch
axit flohydric 40%, lập lại quá trình đun cho đến khi ngưng thoát khí SO3.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lọc dung dịch qua giấy lọc không
tro chảy trung bình, phễu khô vào bình tam giác khô.
Lấy 10 ml dung dịch lọc cho vào
bình định mức 100 ml thêm nước cất đến vạch lắc đều. Đem đo mật độ quang trên
máy hấp thụ nguyên tử với nguồn bức xạ đơn sắc ở bước sóng 768 nm (cho kali) và
589 nm (cho natri). Tiến hành đồng thời với mẫu trắng.
7.15.3 Tính kết quả
Hàm lượng kali oxit (K2O)
hoặc natri oxit (Na2O) trong mẫu, tính bằng phần trăm, theo công
thức:
K2O
(hoặc Na2O)
Trong đó
Ct/c là nồng độ nguyên tố phân
tích tính theo oxit trong dung dịch chuẩn theo điều 4.64 và 4.65, tính bằng mg/ml;
Dt/c là mật độ quang của dung
dịch chuẩn tương ứng;
Dx là độ hấp thụ
của dung dịch mẫu;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
K là hệ số pha loãng của
dung dịch mẫu;
g là khối lượng mẫu để lấy
để phân tích, tính bằng gam.
Chênh lệch giữa hai kết quả xác
định song song không lớn hơn 0,10%.
7.16 Xác định hàm lượng kali
oxit (K2O), natri oxit (Na2O) hòa tan
7.16.1 Nguyên tắc
Hòa tan mẫu bằng axit clohydric
loãng (chỉ có kali và natri có trong thành phần khoáng của xi măng hòa tan
trong axit clohydric loãng. Kali, natri có trong phụ gia không hòa tan trong
axit clohydric loãng). Dung dịch được phun vào ngọn lửa axetylen – không khí
lần lượt đo cường độ vạch phổ hấp thụ của nguyên tử tự do của nguyên tử kali ở
bước sóng 768 nm và natri ở bước sóng 589 nm ở trạng thái hơi để từ đó tính ra
hàm lượng nguyên tố theo phương pháp đồ thị chuẩn.
7.16.2 Tiến hành thử
Cân 0,2 g mẫu xi măng đã chuẩn bị theo
điều 6 cho vào cốc dung tích 100 ml, thêm 40 ml axit clohydric 10 %, khuấy đều,
đậy mặt kính đồng hồ, đun sôi nhẹ trên bếp cách cát trong 30 phút. Khuấy đều
dung dịch và nhỏ từ từ dung dịch amoni hydrioxit. Chuyển kết tủa vào bình định
mức 250 ml, thêm nước cất đến vạch mức lắc đều.
Lọc dung dịch qua giấy lọc không
tro chảy trung bình, phễu khô vào bình tam giác khô.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.16.3 Tính kết quả
Theo điều 7.15.3.
Nếu không có máy hấp thụ nguyên tử
có thể dùng máy quang phổ ngọn lửa theo phụ lục A.
7.17 Xác định hàm lượng titan
dioxit (TiO2)
7.17.1 Nguyên tắc
Trong môi trường axit mạnh, titan
IV tạo phức với diantipyrinmetan một chất phức màu vàng. Xác định hàm lượng
titan dioxit bằng phương pháp so màu ở bước sóng khoảng 400 nm.
7.17.2 Tiến hành thử
Lấy 25 ml dung dịch 7.2.2 hoặc
7.3.2 cho vào bình định mức 100 ml trung hòa axit bằng dung dịch natri axetat
5%, axit hóa lại bằng dung dịch axit clohydric (1 + 1) (pH = 6), thêm vào bình
định mức từ 1 giọt đến 2 giọt dung dịch đồng sunfat 5% thêm 5 ml dung dịch axit
ascobic 5% lắc đều, để yên từ 10 phút đến 15 phút. Thêm vào 10 ml dung dịch
axit clohydric (1 + 1) thêm nước đến 70 ml, thêm tiếp 15 ml dung dịch
diantipyrinmetan 2%, thêm nước đến vạch mức lắc đều.
Sau 60 phút đo mật độ quang của
dung dịch ở bước sóng 400 nm trong cuvet 10 mm dùng nước cất làm dung dịch so
sánh, từ đó đối chiếu với đường chuẩn để tìm lượng titan dioxit.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hàm lượng titan dioxit (TiO2)
tính bằng phần trăm, theo công thức:
Trong đó
g1 là lượng titan
dioxit tìm được trên đường chuẩn, tính bằng gam;
g là khối lượng mẫu để lấy để
phân tích, tính bằng gam.
Chênh lệch giữa hai kết quả xác
định song song không lớn hơn 0,10%.
7.18 Xác định hàm lượng mangan
oxit (MnO)
7.18.1 Nguyên tắc
Oxi hóa Mn2+ không màu
thành màu tím hồng bằng amonipesunfat có
bạc nitrat làm xúc tác. Xác định mangan bằng phương pháp so màu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cân 1 g ± 0,05 g xi măng, hòa tan bằng 30 ml dung dịch axit nitric HNO3
(1 + 4), lọc qua giấy lọc không tro thô: rửa từ 4 lần đến 5 lần bằng nước sôi,
cho vào bình định mức 100 ml. Thêm 10 ml dung dịch bạc nitrat AgNO3
8,5 g/l; đun sôi kỹ trên bếp cách thủy 5 phút. Cho từ từ tinh thể
amonipersunfat, lắc kỹ, để nguội đến nhiệt độ phòng. Thêm 1 ml dung dịch axit
photphoric H3PO4 (1 + 1) và thêm nước đến vạch mức. Đo
mật độ quang của dung dịch ở bước sóng 530 nm trong cuvet 10 mm, dùng nước cất
làm dung dịch so sánh. Từ đó đối chiếu với đường chuẩn để tìm ra lượng mangan
oxit (MnO).
7.18.3 Tính kết quả
Hàm lượng mangan oxit (MnO) tính
bằng phần trăm, theo công thức:
Trong đó
g1 là lượng MnO tìm
được trên đường chuẩn, tính bằng gam;
g là khối lượng mẫu để lấy để
phân tích, tính bằng gam.
Chênh lệch giữa hai kết quả xác
định song song không lớn hơn 0,10%.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(tham khảo)
Xác định hàm lượng kali oxit (K2O),
natri oxit (Na2O)
Bằng máy quang phổ ngọn lửa
A.1 Nguyên tắc
Phân hủy mẫu xi măng bằng hỗn hợp
axit flohydric và axit sunfuric. Loại sắt, nhôm, titan, canxi, magiê bằng amoni
hydroxit và amoni oxalat. Xác định kali và natri bằng máy quang phổ ngọn lửa: ở
bước sóng 598 nm (cho natri) và 758 nm (cho kali).
A.2 Thiết bị thử
Máy quang phổ ngọn lửa
A.3 Chuẩn bị thử
a) Dung dịch natri chuẩn (dung dịch
A)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Dung dịch chuẩn để phân tích
Lấy vào một loạt bình định mức 100
ml lần lượt các thể tích 2 ml; 4 ml; 6 ml; 8 ml; 10 ml; 12 ml; 14 ml và 16 ml
của dung dịch A. Thêm nước đến vạch, lắc đều, thu được dung dịch chuẩn để làm
việc có nồng độ 0,002 mg/ml; 0,004 mg/ml; 0,006 mg/ml; 0,008 mg/ml; 0,010
mg/ml; 0,012 mg/ml; 0,014 mg/ml; 0,016 mg/ml của natri oxit tương ứng.
c) Dung dịch kali chuẩn (dung dịch
B)
Hòa tan vào nước 1,583 5 g muối
kaliclorua đã sấy ở 1100C, chuyển dung dịch vào bình định mức 1000
ml, thêm nước đến vạch lắc đều. 1ml dung dịch B chứa 1 mg K2O.
d) Dung dịch chuẩn để làm việc K2O
được tiến hành như dung dịch chuẩn để phân tích Na2O.
Bảo quản dung dịch chuẩn Na2O
và K2O và dung dịch để làm việc trong bình bằng polietylen.
4. Tiến hành thử
Cân 0,25 g mẫu xi măng (điều 6) vào
chén bạch kim. Tẩm ướt mẫu bằng nước cất, thêm vào chén 1 ml axit sunfuric (1 +
1) và 10 ml axit flohydric 40%, đặt chén lên bếp điện cho bay hơi đến khô. Thêm
tiếp vào chén 5 ml flohydric 40% vào cho bay hơi đến ngưng bốc khói trắng.
Chuyển cặn còn lại trong chén bạch
kim vào cốc thủy tinh bằng axit clohydric (1 + 1) và nước nóng, đun cho tan
trong, khuấy đều dung dịch và nhỏ từ từ amoni hydroxit 25% đến có mùi amoniắc,
đun đến 700C để đông tụ kết tủa hydroxit. Lọc kết tủa hydroxit qua
giấy lọc thô, rửa kết tủa từ 8 lần đến 10 lần bằng nước đun sôi, thu lấy nước
lọc và nước rủa. Đun nước lọc, nước rửa rồi thêm vào đó từ 15 ml đến 20 ml dung
dịch amoni oxalat bão hòa và từ 2 giọt đến 3 giọt amoni hydroxit 25%. Để ấm
dung dịch từ 3 giờ đến 4 giờ, để nguội dung dịch, chuyển vào bình định mức 250
ml, thêm nước đến vạch lắc đều. Lọc dung dịch qua giấy lọc không tro chảy trung
bình, phễu khô và bình tam giác khô.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi xác định theo phương pháp
“Đường chuẩn”. Cần phải tiến hành phân tích trong cùng điều kiện với đường
chuẩn.
Trước khi phân tích hàng loạt mẫu,
cần kiểm tra lại một vài điểm trên đường chuẩn bằng dung dịch chuẩn phân tích.
Tiến hành hai lần cho xác định.
A.5 Tính kết quả
Hàm lượng kali oxit (K2O)
hoặc natri oxit (Na2O), tính bằng phần trăm, theo công thức:
K2O
hoặc (Na2O)
trong đó
V là thể tích của bình định mức
dùng để định mức dung dịch mẫu đem đo trên máy, tính bằng mililit;
C là nồng độ kali oxit (hoặc
natri oxit) trong dung dịch mẫu đem đo trên máy, tính bằng mg/ml;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giá trị C được tính bằng cách lập
đồ thị theo các giá trị tương ứng của hai dung dịch chuẩn để phân tích (trong
phương pháp các dung dịch giới hạn) trục tung là chỉ số điện kế, trục hoành là
nồng độ dung dịch. Từ chỉ số điện kế của dung dịch mẫu xác định được giá trị C.
Chênh lệch giữa hai kết quả xác
định song song không lớn hơn 0,10%.
MỤC
LỤC
1 Phạm vi áp dụng
2 Tiêu chuẩn trích dẫn
3 Quy định chung
4 Hóa chất, thuốc thử
5 Thiết bị, dụng cụ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7 Phương pháp thử
7.1 Xác định hàm lượng mất khi nung
(MKN)
7.2 Xác định hàm lượng silic dioxit
(SiO2)
7.3 Xác định hàm lượng silic dioxit
(SiO2) và cặn không tan trong clanhke và xi măng poóc lăng không pha
phụ gia
7.4. Xác định silic dioxit (SiO2)
hòa tan
7.5 Xác định hàm lượng cặn không
tan (CKT)
7.6 Xác định hàm lượng silic dioxit
(SiO2) tổng
7.7 Xác định hàm lượng sắt III oxit
(Fe2O3)
7.8 Xác định hàm lượng nhôm oxit
(Al2O3)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.10 Xác định hàm lượng magiê oxit
(MgO)
7.11 Xác định hàm lượng anhydric
sinfuric (SO3)
7.12 Xác định hàm lượng sunfua (S)
7.13 Xác định hàm lượng clorua (Cl)
7.14 Xác định hàm lượng canxi oxit
tự do
7.15 Xác định hàm lượng kali oxit
(K2O) và natri oxit (Na2O)
7.16 Xác định hàm lượng kali oxit
(K2O) và natri oxit (Na2O) hòa tan
7.17 Xác định hàm lượng titan
dioxit (TiO2)
7.18 Xác định hàm lượng mangan oxit
(MnO)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66