Thành
phần
|
Nồng
độ
|
Sorbitan monooleat (Polysorbat
80)
|
30
g/l
|
Lexitin
|
3
g/l
|
Natri thiosulfat
|
5
g/l
|
L-Histidin
|
1
g/l
|
Saponin
|
30
g/l
|
6.2. Phương pháp đĩa tiếp xúc
Sau khi lấy ra khỏi hộp vận chuyển,
ấn bề mặt thạch của đĩa tiếp xúc hoặc của phiến kính nhúng thật chặt và không
bị dịch chuyển sang các bên của bề mặt thử nghiệm. Theo tài liệu cho biết rằng
các kết quả tối ưu đối với các đĩa tiếp xúc thu được với thời gian tiếp xúc 10
s và lực nén có khối lượng 500 g. Đậy các đĩa tiếp xúc hoặc phiến kính ngay sau
khi cấy và đặt trở lại vào hộp vận chuyển.
6.3. Phương pháp dùng gạc hoặc
vài/bọt biển
6.3.1. Phương pháp dùng gạc
Lấy gạc ra khỏi bao gói vô trùng và
làm ẩm đầu mút bằng cách nhúng vào ống nghiệm có chứa dịch pha loãng. Ấn đầu
mút của miếng gạc vào thành ống để bỏ phần nước dư. Đặt đầu mút miếng gạc lên
bề mặt cần kiểm tra và vạch trên một vùng rộng 20 cm2 đến 100 cm2,
trong khi quay miếng gạc giữa ngón tay trỏ và ngón tay cái theo hai hướng từ
các góc phải sang trái.
Bẻ hoặc cắt que cầm một cách vô
trùng và đặt miếng gạc vào ống nghiệm đựng chất lỏng.
6.3.2. Phương pháp dùng bọt
biển/vải
Mở túi hoặc hộp bằng chất dẻo đựng
miếng vải hoặc miếng bọt biển.
Dùng kẹp vô trùng hoặc mang găng
tay vô trùng để lấy miếng vải hoặc bọt biển ra. Làm ẩm bọt biển hoặc miếng vải
bằng một lượng vừa đủ của dịch pha loãng. Đối với các bề mặt đã ẩm thì không
cần.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lấy mẫu bề mặt đã chọn theo hai
hướng vuông góc, thay bề mặt của miếng vải hoặc bọt biển. Đặt miếng vải hoặc
bọt biển này vào hộp đựng vô trùng, bổ sung dịch pha loãng và đậy nắp. Thêm một
lượng vừa đủ đã xác định của dịch pha loãng sao cho miếng vải hoặc bọt biển vẫn
ẩm cho đến khi phân tích.
Cách khác, mở túi chất dẻo chứa
miếng vải hoặc bọt biển. kẹp chặt miếng bọt biển ở cuối túi, kéo túi ngược theo
tay. Dùng miếng bọt biển để lấy mẫu như mô tả ở trên và chuyển miếng vải hoặc
bọt biển vào túi chất dẻo vô trùng. Đậy thật kín nắp.
7. Vận chuyển
Vận chuyển mẫu đã lấy được bằng
phương pháp dùng gạc, tốt nhất là trong khoảng 4 h để trong hộp lạnh ở 10C
đến 40C. Tiến hành kiểm tra trong phòng thử nghiệm càng sớm càng
tốt, không để quá 24 h, như mô tả trong Điều 8.
Chuyển đĩa tiếp xúc và/hoặc phiến
kính nhúng, tốt nhất trong khoảng 4h để tránh nhiễm bẩn.
8. Cách tiến
hành
8.1. Phương pháp dùng đĩa tiếp
xúc
Ủ các đĩa tiếp xúc hoặc phiến kính
nhúng tùy theo kiểu loại vi sinh vật cần đếm (xem Chú thích của Điều 4).
Không sử dụng phương pháp dùng đĩa
tiếp xúc để phát hiện cụ thể các vi sinh vật gây bệnh.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trộn kỹ lượng chứa trong các ống có
chứa gạc, dùng bộ trộn (5.9) trong 30s, chỉnh tốc độ sao cho thành ống được làm
ướt đến khoảng 2cm đến 3cm tính từ đỉnh ống.
Thêm một lượng dịch pha loãng hoặc
chất trung hòa (4.1), tùy thuộc vào diện tích cần kiểm tra (ví dụ: 100ml cho
100cm2), vào túi chất dẻo đựng miếng vải hoặc bọt biển. Sau đó xử lý
lượng chứa trong túi trong bộ trộn nhu động (5.10) trong 1 min, hoặc bằng bộ
trộn lắc ngang (5.10) trong 30s, để thu được huyền phù ban đầu.
Nếu dự kiến có lượng lớn vi sinh
vật thì chuẩn bị các dung dịch pha loãng thập phân tiếp theo trong dịch pha loãng
nước pepton để thu được số khuẩn lạc có thể đếm được [xem TCVN 6507-1 (ISO
6887-1)].
Tùy theo phương pháp định lượng
được sử dụng (xem các tiêu chuẩn tương ứng), cấy huyền phù ban đầu vào các đĩa
kép đựng môi trường, sử dụng 1 ml dịch cấy trên mỗi đĩa rót và 0,1 ml dịch cấy
cho kỹ thuật dán đĩa. Xử lý các dung dịch pha loãng tiếp theo theo cùng cách.
Lật ngược các đĩa và ủ trong khoảng thời gian và nhiệt độ thích hợp cho từng
loại môi trường.
Để thay thế cho phương pháp đổ đĩa
nói trên, có thể sử dụng phương pháp đĩa nhỏ giọt. Bắt đầu với dung dịch pha
loãng nhất, dùng pipet vô trùng chuyển các lượng 0,05 ml các huyền phù ban đầu
(gạc, vải hoặc bọt biển) và các dung dịch pha loãng tiếp theo sang các phần
thích hợp của môi trường cấy đã được đánh dấu trên đáy đĩa thạch (các đĩa kép,
sử dụng cùng dung dịch pha loãng đối với các đĩa thạch khác nhau). Mỗi đĩa
thạch đã làm khô trước có thể được dùng để nhỏ giọt cho không nhiều hơn sáu
dung dịch pha loãng khác nhau. Sử dụng kỹ thuật pipet hút ngược bằng cách ấn hẳn
pittong xuống khi hút lượng 0,05 ml và cấy vào các đĩa bằng cách ấn pittong chỉ
vào điểm dừng thứ nhất. Giữ các đĩa thạch ở tư thế nằm ngang (nắp hướng lên
trên) cho đến bề mặt thạch khô.
Nếu sử dụng phương pháp dùng gạc để
kiểm tra sự có mặt của các vi sinh vật cụ thể (ví dụ: Listeria monocytogens
hoặc Salmonella spp.), thì diện tích cần kiểm tra ít nhất phải là 100 cm2
và tốt nhất là 1000cm2. Chuyển gạc, vải hoặc bọt biển vào canh thang
tăng sinh thích hợp và trộn kỹ.
8.3. Phát hiện và đếm khuẩn lạc
8.3.1. Phương pháp đĩa tiếp xúc
Đếm số lượng các khuẩn lạc điển
hình trên các đĩa tiếp xúc hoặc phiến kính nhúng trực tiếp sau thời gian ủ qui
định và khẳng định theo các vi sinh vật cần tìm, nếu cần.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đếm số lượng khuẩn lạc điển hình
trên mỗi đĩa và khẳng định theo các vi sinh vật cần tìm, nếu cần.
8.3.3. Phương pháp dùng đĩa nhỏ
giọt
Đếm số lượng các khuẩn lạc trên mỗi
đĩa tại các dung dịch pha loãng cho 5 đến 50 khuẩn lạc.
8.3.4. Qui trình tăng sinh
Sau khi tăng sinh sơ bộ, tiến hành
theo hướng dẫn của nhà sản xuất đối với các vi sinh vật cần tìm.
9. Tính và biểu
thị kết quả
CẢNH BÁO - Vì phương pháp dùng
đĩa tiếp xúc và phương pháp dùng vải/gạc không cho các kết quả giống nhau, do
đó cần phải nêu rõ trong kết quả phương pháp đã sử dụng.
9.1. Phương pháp dùng đĩa tiếp
xúc
Chia số lượng các khuẩn lạc đặc
trưng cho diện tích bề mặt của đĩa. Ghi lại số đếm là số lượng đơn vị hình
thành khuẩn lạc (CFU) trên centimet vuông bề mặt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.2.1. Tính số đơn vị hình
thành khuẩn lạc (CFU) trên mililit huyền phù ban đầu, theo tiêu chuẩn có liên
quan.
9.2.2. Tính số đơn vị hình
thành khuẩn lạc (CFU) trên centimet vuông bề mặt cần kiểm tra, Ns, theo
công thức sau đây:
Ns
=
trong đó:
N là số lượng CFU trong 1 ml
dung dịch pha loãng (hoặc chất lỏng trung hòa);
F là dung dịch pha loãng
(hoặc chất lỏng trung hòa) trong ống hoặc trong túi đồng hóa, tính bằng mililit
(ml);
A là bề mặt cần kiểm tra,
tính bằng centimet vuông (cm2);
D là số nghịch đảo của độ
pha loãng đã dùng.
9.2.3. Đối với phương pháp
đĩa nhỏ giọt, tính số lượng N, CFU trên mililit dung dịch huyền phù,
theo công thức sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
trong đó
là số lượng khuẩn lạc đếm được trên
tất cả các giọt được giữ lại từ hai dung dịch pha loãng liên tiếp, trong đó ít
nhất một giọt chứa 5 khuẩn lạc;
V là thể tích chất cấy đã dùng
trong mỗi giọt (trong trường hợp này là 50 ml)
n1 là số giọt được giữ
lại ở độ pha loãng thứ nhất;
n2 là số giọt được giữ
lại ở độ pha loãng thứ hai;
d là hệ số pha loãng ứng với độ pha
loãng thứ nhất được giữ lại.
Để thu được số đếm trên centimet
vuông bề mặt, sử dụng công thức:
Trong đó
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A là diện tích đã lau, tính
bằng centimet vuông (cm2)
9.2.4. Nếu không xác định
được diện tích đã lau, thì tính số lượng CFU trên mỗi miếng gạc, Nsw,
theo công thức sau:
Khi sử dụng các phương pháp bán
định lượng, thì các kết quả thu được theo CFU trên centimet vuông bề mặt có thể
được gọi là điểm vệ sinh. Vì các điểm này có thể thay đổi nhiều tùy
thuộc vào các bề mặt cần kiểm tra, do đó nên cần được các bên quan tâm xác định
và đi đến thống nhất.
9.2.5. Trong trường hợp các
quy trình tăng sinh, thì báo cáo vi sinh vật đích là phát hiện được hoặc không
phát hiện được trong diện tích đã lau, hoặc trên mỗi miếng gạc nếu không biết
diện tích.
THƯ
MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] EN 1276:1997, Chemical
disinfectants and antiseptics - Quantitative suspension tests for the
evaluation of bactericidal activity of chemical disinfectants and antiseptics
used in the food, industrial domestic and institutional areas - Test methods
and requirements (phase 2, step 1)
[2] EN 1650:1997, Chemical
disinfectants and antiseptics - Quantitative suspension test for the evaluation
of fungicidal activity of chemical disinfectants and antiseptics in food,
industrial, domestic, and industrial areas - Test method and requirements
(phase 2 step 1)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[4] EN 13704:2002, Chemical
disinfectants and antiseptics - Quantitative suspension test for the evaluation
of spohcidal activity of chemical disinfectants used in food, industrial,
domestic and industrial areas - Test and requirements (phase 2. step 1)
[5] TCVN 6263 (ISO 8261) Sữa và
sản phẩm sữa - Hướng dẫn chung về chuẩn bị mẫu thử, huyền phù ban đầu và dung
dịch pha loãng thập phân để kiểm tra vi sinh vật
[6] TCVN 8128-1: 2009 (ISO/TS
11133-1:2009), Vi sinh vật trong thực phẩm và thức ăn chăn nuôi - Hướng dẫn
chuẩn bị và sản xuất môi trường nuôi cấy - Phần 1: Hướng dẫn chung về đảm bảo
chất lượng đối với việc chuẩn bị môi trường nuôi cấy trong phòng thử nghiệm.