So
sánh vải đơn
|
Độ
lệch chuẩn
|
Sai
khác tới hạn, chu kỳ phá huỷA
|
Số
lần đánh giá của mỗi giá trị trung bình
|
Một
thí nghiệm viên
|
Giữa
các phòng thí nghiệm
|
Số
lần đánh giá của mỗi giá trị trung bình
|
Một
thí nghiệm viên
|
Giữa
các phòng thí nghiệm
|
2
|
374
|
430
|
2
|
1047
|
1204
|
4
|
264
|
339
|
4
|
740
|
950
|
6
|
216
|
303
|
6
|
604
|
848
|
8
|
187
|
283
|
8
|
523
|
792
|
Bảng
2 - Độ lệch chuẩn và sai khác tới hạn với các điều kiện đã ghi chú
So
sánh vải đa xơ
Độ
lệch chuẩn
Sai
khác tới hạn, chu kỳ phá huỷA
Số
lần đánh giá của mỗi giá trị trung bình
Một
thí nghiệm viên
Giữa
các phòng thí nghiệm
Số
lần đánh giá của mỗi giá trị trung bình
Một
thí nghiệm viên
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2
374
509
2
1047
1424
4
264
434
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
740
1216
6
216
407
6
604
1139
8
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
392
8
523
1098
A Sai khác tới hạn được
tính toán nhờ sử dụng chuẩn t = 1,960 với bậc tự do vô cùng.
Bảng
3 - Giá trị trung bình của từng loại vải và các thành phần phương sai của loại
vải đa thành phần được biểu thị bằng độ lệch chuẩnA
Loại
vải (số chu kỳ trung bình gây ra phá hủy)
Thành
phần của các loại vải đa thành phần được biểu diễn bằng độ lệch chuẩn
S/843
(3990)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Một
thí nghiệm viên
Nội
bộ phòng thí nghiệm
Giữa
các phòng thí nghiệm
529
…
212
A Căn bậc hai của phương
sai thể hiện mức độ biến đổi của các đơn vị đo thích hợp đúng hơn là bình
phương các giá trị đo đó.
14.2. Dữ liệu thử liên
phòng thí nghiệm - Các phép thử theo hướng dọc được thực hiện bởi sáu phòng
thí nghiệm trong các năm từ 1994 đến 1996 trong đó các mẫu thử của hai loại vật
liệu được lấy ngẫu nhiên. Sáu phòng thí nghiệm đều thuộc một công ty lớn nhưng
lại độc lập và được đặt ở các nơi khác nhau trên thế giới. Mỗi phòng thí nghiệm
sử dụng một loại vật liệu lấy từ lô sản phẩm tại một nhà máy. Một thí nghiệm viên
ở mỗi phòng thí nghiệm thử nghiệm tám mẫu thử (bốn mẫu đại diện cho một quý sản
xuất và bốn mẫu khác đại diện cho một quý khác trong các năm đã được trích dẫn)
từ thành phần của mỗi loại vải nhờ sử dụng phương pháp thử này. Do chỉ sử dụng
thí nghiệm viên trong mỗi phòng thí nghiệm, do đó sự sai khác trong nội bộ
phòng thí nghiệm được loại trừ. Báo cáo độ chụm dựa trên kế hoạch thử nghiệm đã
được mô tả trong tiêu chuẩn thực hành ASTM D 2904 và ASTM D 2906. Giá trị trung
bình, các thành phần phương sai, độ lệch chuẩn và sai khác tới hạn của các giá
trị mài mòn uốn được liệt kê trong các bảng từ Bảng 1 đến Bảng 3 được tính toán
nhờ sử dụng chương trình phần mềm ANOVA hệ số đơn với các điều kiện đã ghi chú.
Loại vải hai thành phần: S/843, 13,5 oz/yd2 với 65 sợi dọc đơn 725
cm3 và 41 sợi ngang đơn 5,75 cm3, và S/798, 13,5 oz/yd2
với 65 sợi dọc đơn 725 cm3 và 45 sợi ngang 5,75 cm3 sợi
đơn. Cả hai loại vải đều là kiểu dệt vân điểm và có hàm lượng chất hoàn tất
bằng tinh bột nhỏ hơn 10 %.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
14.4. Độ chệch - Quy
trình của phương pháp thử này tạo ra một giá trị thử nghiệm chỉ có thể được xác
định dưới dạng một phương pháp thử. Không có phương pháp trọng tài độc lập để
xác định độ chệch. Phương pháp thử này không có độ chệch.
Phụ lục
(qui
định)
A1. Hướng dẫn bảo dưỡng thiết bị thử bền mài mòn
và uốn
A1.1. Dây cáp uốn, puli
và giá đỡ quả cân:
A1.1.1. Kiểm tra sự mài mòn
của dây cáp uốn định kỳ. Thay thế khi chúng bị sờn.
A1.1.2. Giữ cho ổ trục puli
sạch để duy trì sự chuyển động tự do. Nếu sự di chuyển bị hạn chế, đánh dấu vị trí
của puli và các ổ trục để chúng có thể lắp lại được ở cùng một vị trí, sau đó bỏ
puli ra khỏi thiết bị và rửa bằng dung môi không có dầu mỡ, tiếp đến là thấm
dầu máy số 10 trước khi lắp đặt.
A1.1.3. Kiểm tra giá đỡ quả
cân định kỳ để đảm bảo chắc chắn các tay đòn thẳng. Nếu các thanh bị cong, uốn
chúng trở lại vị trí thẳng ban đầu. Thay thế các thanh nếu không thể uốn chúng
thẳng được.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A1.2.1. Kiểm tra định kỳ độ
nhẵn và song song của khối uốn với đầu trên. Nếu bộ uốn bị xước hoặc không đều,
gửi trả lại cho nhà máy để mài lại hoặc thay thế. Khi cần, điều chỉnh dây cáp
uốn khi thấy dấu hiệu mài mòn trên các mặt của khối uốn do tiếp xúc với vấu
kẹp.
A1.2.2. Nếu khối uốn bị rung
lắc từ mặt này sang mặt kia, điều chỉnh hoặc thay thế chốt chèn. Tham khảo sổ
tay hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất để thực hiện điều chỉnh.
A1.2.3. Hàng tháng phải nhỏ
vài giọt dầu máy vào hai lỗ ở mặt bên trái của bảng chuyển động, đặc biệt khi
sử dụng nhiều.
A1.3. Tổ hợp đầu trên:
A1.3.1. Kiểm tra định kỳ độ
nhẵn phần đáy của đầu trên. Nếu bề mặt này bị xước hoặc không đều, thay thế
hoặc gửi trả lại nhà máy để mài lại.
A1.3.2. Kiểm tra định kỳ sự
cân bằng và thẳng hàng của đầu trên. Nếu không có quả nặng ở trên đầu thì nên
duy trì cân bằng và đầu trên phải song song với khối uốn. Nếu không thấy rõ sự
cân bằng và thẳng hàng thì bỏ ổ trục ra rửa sạch bằng dung môi không dầu mỡ,
thấm bằng dầu số 10 và lắp vào vị trí ban đầu của chúng.
A1.3.3. Kiểm tra định kỳ sự
thẳng hàng của đầu trên bằng cách hạ thấp đầu trên xuống khi thanh uốn không ở
đúng vị trí cho tới khi tiếp xúc khối uốn. Mép của đầu trên và khối uốn phải
song song trong vòng 0,08 mm (0,003 in.) của góc bất kỳ.
A1.3.4. Giữ các ổ trục của
puli sạch để duy trì được chuyển động tự do. Nếu sự di chuyển bị hạn chế, đánh
dấu vị trí của puli và các ổ trục để chúng có thể lắp lại được ở cùng một vị
trí, sau đó bỏ puli ra khỏi thiết bị và rửa bằng dung môi không có dầu mỡ, tiếp
đến là thấm dầu máy số 10 trước khi lắp đặt.
A.4. Vấu kẹp - Kiểm
tra định kỳ sự mài mòn của vấu kẹp, đặt biệt trong các rãnh (khe) giữ thanh
uốn. Thay thế vấu kẹp nếu thấy có hiện tượng lắp thanh uốn không được chặt do
bị mòn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A1.5.1. Nếu bệ đỡ cân tiếp
xúc với công tắc khi một mẫu thử chịu tải thích hợp, nới lỏng các nút khóa trên
bệ đỡ cân, sau đó vặn chặt các nút điều chỉnh dây cáp, mỗi nút gần một vòng.
Vặn chặt các nút như nhau. Khởi động thiết bị lần nữa để kiểm tra khe hở của
thiết bị. Nếu cần, tiếp tục điều chỉnh các nút dây cáp cho tới khi đạt được khe
hở khi vận hành.
A1.5.2. Nếu bệ đỡ cân tiếp
xúc với các puli khi mẫu thử chịu tải thích hợp, nới lỏng các nút khóa trên bệ
đỡ cân, sau đó nới lỏng các nút khóa dây cáp, mỗi nút gần một vòng. Vặn chắt
các nút như nhau. Khởi động lại thiết bị lần nữa để kiểm tra khe hở của thiết
bị. Nếu cần, tiếp tục điều chỉnh các nút dây cáp cho tới khi đạt được khe hở
khi vận hành.
A1.5.3. Nếu vị trí của thanh
uốn và tổ hợp vấu kẹp dịch chuyển về phía bên trái trước khi thực hiện được 25
chu kỳ trên hai mẫu thử liên tiếp, nới lỏng các nút khóa giữ cáp uốn trên bệ đỡ
cân và vặn chặt các nút chỉnh cáp bên mặt phải cho tới khi quan sát được đường
di chuyển thích hợp. Vặn chặt các nút bằng nhau. Khởi động thiết bị lần nữa để
kiểm tra sự đặt vị trí thích hợp. Nếu cần, tiếp tục điều chỉnh các nút cáp mặt
phải cho tới khi đạt được sự đặt vị trí đúng trong quá trình vận hành.
A1.5.4. Nếu vị trí thanh uốn
và tổ hợp vấu kẹp di chuyển ngang về phía bên phải trước khi đạt được 25 chu kỳ
trên hai mẫu thử liên tiếp, điều chỉnh nút khóa điều chỉnh cáp bên mặt trái
theo như cách mô tả A1.5.3.
A2.
Phép thử độ nhám
A2.1. Điều chỉnh thiết bị thử
uốn
A2.1.1. Phép thử độ nhám cho
thấy tổ hợp của thiết bị thử uốn có vấn đề và góp phần làm lệch vấu kẹp và
thanh uốn trong quá trình vận hành. Độ tin cậy của phương pháp này cũng đã được
dàn xếp bởi các vấn đề liên quan tới việc không thể giữ các mẫu ở giữa của các
bộ gá mẫu, sức căng trên các mẫu thử không đồng đều, và vị trí bắt đầu của khối
uốn ngẫu nhiên. Bổ sung các thanh dẫn hướng trung tâm và các kẹp mẫu cố định khối
uốn trước khi vận hành đã được chấp nhận bởi các thành viên ban kỹ thuật dự án
và sẵn có trên thị trường như là một cải tiến về thiết bị thử độ uốn cong của
các nhà sản xuất.
A2.1.2. Độ tin cậy của tiêu
chuẩn này được tối ưu nhờ các điều kiện sau: vấu kẹp và thanh uốn vuông góc với
các thành phần khác của thiết bị thử độ uốn, tác dụng sức căng đồng đều lên các
mẫu thử, các mẫu thử đặt ở trung tâm và được giữ đều trên các kẹp của mẫu thử,
tốc độ mài mòn không đổi, các thanh uốn được hiệu chuẩn đồng đều và cố định,
chiều dài và chiều rộng mẫu thử không đổi, và phép thử được thực hiện ở nhiệt
độ và độ ẩm tiêu chuẩn. Những tiêu chí này được đáp ứng nếu các khuyến cáo từ
phép thử độ nhám theo tiêu chuẩn này được chấp nhận và biên bản thử nghiệm
chuẩn được sử dụng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A2.2.1. Phép thử độ nhám cho
thấy độ không đều của dây ruy băng chuẩn góp phần làm giảm độ tin cậy của
phương pháp thử. Việc đánh giá các vật liệu thay thế dẫn tới khuyến cáo rằng
thanh ruy băng chuẩn hiện tại được thay thế bằng thanh ruy băng ít biến đổi.
Một thanh ruybăng axetat mới với các mép dệt vân điểm đã được phê chuẩn bởi Ủy
ban điều khiển dự án độ nhám và các nhà tài trợ và sẵn có trên thị trường.
Thanh ruy băng chuẩn cải tiến cũng sẵn có trên thị trường.