Biên độ
dịch chuyển rung
S, mm
(thấp hơn fS)
|
Biên độ
gia tốc a, m/s2
(cao
hơn fS)
|
0,35
0,75
1,5
3,5
7,5
10
15
|
1
2
5
10
20
30
50
|
Đặc tuyến tần số của gia tốc ở
tần số quá độ thấp
(fS từ 8 đến 9 Hz)
Hình 2
Bảng 2
Biên độ dịch chuyển rung ở tần số
quá độ cao
(fS từ 57 đến 62 Hz)
Biên độ
dịch chuyển rung
S^, mm
(thấp hơn fS)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(cao
hơn fS)
0,035
0,075
0,15
0,2
0,35
0,75
1,0
1,5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3,5
5
10
20
30
50
100
150
200
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
500
Đặc tuyến tần số của gia tốc ở
tần số quá độ cao
(fS từ 57 đến 62 Hz)
Biên độ dịch chuyển rung chọn
theo dãy: 10; 35; 75; 100 mm tương ứng với hình 3 đối với tần số giới hạn trên
fo = 10 Hz.
Biên độ rung đối với dải tần fo
= 10 Hz
Hình 3
2.4.3. Nếu thời gian thử đối với
mỗi hướng hoặc từng tần số từ 10 Hz trở lên thì có thể chia thành nhiều khoảng,
trong trường hợp này tải của mẫu không được giảm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.4.4. Để thử tác động của rung
hình sin với tần số thay đổi từ từ (phương pháp 1031), thời gian thử nghiệm
chung theo mỗi hướng được xác định theo số chu kỳ lắc: 1; 2; 5; 10; 20; 50;
100.
Thời gian thử nghiệm theo số chu
kỳ lắc được chỉ dẫn trong phụ lục tham khảo 5.
2.4.5. Để thử nghiệm ở tần số tới
hạn, thời gian thử theo mỗi trục đã cho ở mỗi tần số tới hạn, tần số này được
xác định khi thử độ ổn định rung, được chọn trong các trị số sau:
10 min ± 0,5 min
30 min ± 1 min
90 min ± 1 min
10 h ± 5 min
2.4.6. Khi xác định thời gian thử
nghiệm ở tần số đã cho cần tính đến thời gian mà trong khoảng thời gian đó sản
phẩm thường bị rung trong thời hạn sử dụng. Trong trường hợp này đối với mỗi tổ
hợp tần số và hướng tác động số chu kỳ lắc không được vượt quá 107.
3. Thiết
bị
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.2. Các chuyển động chính phải
đảm bảo các yêu cầu sau:
3.2.1. Chuyển động chính phải có
dạng hàm số thời gian hình sin đồng đều tại các điểm gá mẫu (đồng pha và có
cùng các trị số tức thời). Khi đó cần phải thỏa mãn sai lệch cho phép đã được
chỉ ra ở điều 3.2.2, 3.2.3.
3.2.2. Chuyển động ngang (biên độ
cực đại của rung tại các điểm cần kiểm tra trên mỗi trục vuông góc với trục của
mẫu) không được vượt quá 50% đối với tần số đến 500 Hz và 100% đối với tần số
lớn hơn 500 Hz.
Kiểm tra chuyển động ngang chỉ
tiến hành ở dải tần số quy định của tần số thử.
Nếu đòi hỏi dải sai lệch hẹp hơn
thì chúng phải được đưa vào chương trình thử.
Nếu trong quá trình thử có thể
xảy ra sai lệch vượt quá dải đã quy định, ví dụ: khi thử các mẫu có kích thước
lớn và (hoặc) khi thử ở tần số cao thì trong chương trình phải chỉ ra xem có
cần thiết phải ghi lại từng chuyển động ngang vượt quá giá trị quy định không
hay những chuyển động ngang này không đòi hỏi phải khống chế.
3.2.3. Độ méo gia tốc đo tại điểm
gốc. Khi đo méo phi tuyến, tần số trên của dải thông của dụng cụ đo không được nhỏ
hơn 5 000 Hz hoặc năm lần giá trị tần số kích thích nếu giá trị này lớn hơn 5 000
Hz. Độ méo không được vượt quá 25%. Nếu không đảm bảo được điều này thì độ méo
có thể vượt quá 25% với điều kiện biên độ gia tốc của tín hiệu điều chỉnh ở tần
số kích thích được đưa về trị số đã xác định (ví dụ thông qua bộ lọc có tự động
điều chỉnh tần số).
3.3. Sai lệch biên độ rung đối
với tín hiệu điều chỉnh tại điểm gốc không được vượt quá ± 15%
Khi áp dụng phương pháp điều
chỉnh nhiều vị trí trong chương trình thử cần phải chỉ ra dạng của tín hiệu
điều chỉnh.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu khi thử mẫu có kích thước lớn
và (hoặc) ở tần số cao mà không thể đảm bảo được dải sai lệch đã chỉ ra ở một
số tần rời rạc trong giới hạn của dải tần thì cho phép sử dụng dải sai lệch
rộng hơn. Các trị số đó phải được chỉ ra trong biên bản thử nghiệm.
3.5. Sai lệch tần số không được
vượt quá:
± 0,05 Hz đối với tần số đến 0,25
Hz
± 20% װ װ
lớn hơn 0,25 đến 5 Hz
± 1 Hz װ װ
lớn hơn 5 đến 50 Hz
± 2% װ װ
lớn hơn 50 Hz
Cho phép có sai lệch tần số hẹp
hơn:
1) Khi so sánh sai lệch tần số
tới hạn trước và sau khi thử rung;
2) Khi thử ở các tần số tới hạn
giữa tần số tới hạn và tần số thử nghiệm:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
± 10% װ װ
đến 5 Hz
± 0,5 Hz װ װ
lớn hơn 5 đến 100 Hz
± 0,5% װ װ
lớn hơn 100 Hz
3.6. Yêu cầu đối với tốc độ lắc
Sự thay đổi tần số khi thử tác
động của rung hình sin có tần số thay đổi ổn định phải được tiến hành liên tục
và theo hàm loga.
Cho phép dùng biểu đồ thay đổi
tần số gần đúng kiểu bậc thang, ví dụ khi sử dụng máy phát tần dạng số với điều
kiện bậc thay đổi tần số không vượt quá các giá trị sau đây:
± 2% Hz đối với tần số đến 15 Hz
± 0,3 Hz װ װ
lớn hơn 15 Hz đến 50 Hz
± 0,6% װ װ
lớn hơn 50 Hz
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. Tiến
hành thử
4.1. Kiểm tra và đo ban đầu
4.1.1. Tiến hành xem xét bên ngoài,
đo các thông số điện, kiểm tra các tính chất cơ học của mẫu theo các yêu cầu
được quy định trong các tiêu chuẩn cho dạng sản phẩm cụ thể.
4.1.2. Mẫu phải được kẹp sao cho
tác động của lực lên mẫu khi thử tương ứng với tải thực.
Chỉ dẫn về kẹp mẫu được đưa ra
trong phụ lục tham khảo 6.
Khi kẹp mẫu được cách ly với rung
cần lưu ý đến các chỉ dẫn trong phụ lục tham khảo 7.
4.2. Đo đặc tính của đối tượng
chịu rung (mẫu)
Đo đặc tính của mẫu ở dải tần đã
xác định khi có tác động rung nếu có quy định trong các tiêu chuẩn của dạng sản
phẩm cụ thể. Đặc tính được đo trong cùng một điều kiện như khi thử nghiệm.
Trong trường hợp đó cho phép giảm tốc độ thay đổi (tốc độ lắc) của tần số xuống
thấp hơn giá trị đã quy định nếu nó đảm bảo cho việc kiểm tra được chính xác
hơn đặc tính đo. Thời gian chịu thử phải được hạn chế lại.
Để loại trừ sự xuất hiện sự cố,
cho phép giảm gia tốc. Chế độ thử của mẫu phải được quy định trong chương trình
thử.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tất cả các tần số tới hạn và tần
số cộng hưởng xuất hiện khi đo và biên độ rung cũng như đặc tính của mẫu phải
được ghi lại trong biên bản thử nghiệm.
Cho phép tiến hành các phép đo bổ
sung sau khi thử để so sánh tần số tới hạn trước và sau khi thử. Cả hai phép đo
được tiến hành như nhau và có cùng biên độ rung (xem phụ lục tham khảo 1).
4.3. Chịu thử
4.3.1. Phương pháp 1031
4.3.1.1. Mẫu phải chịu tác động
của rung hình sin có tần số thay đổi từ từ trong dải tần và ở chế độ như đã quy
định trong các tiêu chuẩn cho dạng sản phẩm cụ thể.
4.3.1.2. Mẫu phải lần lượt chịu
tác động của rung theo ba chiều vuông góc với nhau theo trục của mẫu nếu trong
các tiêu chuẩn cho dạng sản phẩm cụ thể không có quy định nào khác.
Trong trường hợp này hướng tác động
được chọn sao cho xuất hiện những hỏng hóc có thể của mẫu.
Các thông số rung được kiểm tra
và duy trì nhờ tín hiệu điều chỉnh của điểm gốc (điều chỉnh một vị trí) hoặc
các tín hiệu của các điểm kiểm tra (điều chỉnh nhiều vị trí).
4.3.1.3. Nếu mẫu sử dụng có thiết
bị cách rung, mà khi thử không có thiết bị cách rung thì sử dụng phương pháp
thử được quy định trong phụ lục tham khảo 7.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.3.1.5. Khi tiến hành thử độ ổn
định, trong quá trình chịu thử phải kiểm tra đặc tính của mẫu theo quy định
trong các tiêu chuẩn cho dạng sản phẩm cụ thể. Đặc tính được kiểm tra trong một
chu trình thay đổi (chu trình lắc) của tần số.
Trong trường hợp này cho phép
giảm tốc độ thay đổi tần số nếu nó đảm bảo việc kiểm tra đặc tính đó chính xác
hơn.
4.3.1.6. Cho phép tiến hành thử
theo phương pháp 1031 trong các phân dải của tần số nhưng vẫn đảm bảo các thông
số đã cho trong toàn bộ dải tần thử.
4.3.2. Phương pháp 1032
4.3.2.1. Phép thử được tiến hành
theo một trong các phương án sau đây:
1) Thử ở các tần số tới hạn mà ở
tần số đó khi thử độ ổn định có xuất hiện những sai lệch tức thời trong làm
việc khi có tác động của rung.
2) Thử ở các tần số cộng hưởng.
3) Thử ở các tần số đã quy định
trong các tiêu chuẩn cho sản phẩm cụ thể.
Giá trị biên độ gia tốc hoặc biên
độ dịch chuyển và các thao tác thử được quy định trong các tiêu chuẩn cho dạng
sản phẩm cụ thể.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chú thích:
1) Trong trường hợp giá trị tần
số cộng hưởng hoặc tần số tới hạn không rõ rệt lắm, ví dụ khi thử đồng thời một
số mẫu thì nên tiến hành thử ở tần số thay đổi từ từ trong một dải hẹp mà nó
bao trùm miền tần số tới hạn.
2) Khi thử trên mẫu có cách rung,
trong chương trình thử cần chỉ ra sự cần thiết phải thử ở tần số cộng hưởng
(xem phụ lục tham khảo 7).
4.4. Ổn định kết thúc
Trong những trường hợp riêng
biệt, mẫu cần được giữ ổn định để các thông số trở về trị số ban đầu. Thời gian
ổn định kết thúc được quy định trong các tiêu chuẩn cho sản phẩm cụ thể.
4.5. Kiểm tra và đo kết thúc
4.5.1. Sau khi thử, tiến hành xem
xét bên ngoài, đo các thông số điện và tính chất cơ học của mẫu theo yêu cầu
được quy định trong các tiêu chuẩn cho sản phẩm cụ thể.
4.5.2. Khi đánh giá kết quả đo
cần tính đến các điều kiện sau:
1) Không xuất hiện sự cố nguy
hiểm đối với khả năng làm việc.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các chỉ tiêu bổ sung có liên quan
đến mẫu để đánh giá có thể quy định trong chương trình thử tùy thuộc vào dạng
sản phẩm cụ thể.
PHỤ LỤC THAM KHẢO 1
Danh mục
các đặc tính thử dưới tác động của rung hình sin cần quy định trong các tiêu
chuẩn cho dạng sản phẩm cụ thể.
1. Điểm đo
2. Chuyển động ngang
3. Méo
4. Dạng tín hiệu điều chỉnh
5. Dung sai điểm kiểm tra
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7. Dải tần
8. Sự dịch chuyển rung và biên độ
gia tốc
9. Sai lệch tần số quá độ
10. Thời gian thử
11. Chuẩn bị mẫu
12. Đo ban đầu
13. Hướng kích thích
14. Hạn chế tác động của lực
15. Các bước thử và trình tự tiến
hành
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
17. Các biện pháp cần áp dụng sau
khi xác định đặc tính rung
18. Các biện pháp cần áp dụng khi
thay đổi tần số cộng hưởng được quy định trong quá trình đo kết thúc
19. Tần số cho trước
20. Yêu cầu đối với mẫu được thử
trên cơ cấu cách rung ở tần số cộng hưởng
21. Đo kết thúc
Chú thích: Đặc tính chỉ ra ở điểm
7, 8, 10, 12, 15, 16, 21 luôn luôn được quy định trong các tiêu chuẩn cho dạng
sản phẩm cụ thể.
PHỤ LỤC THAM KHẢO 2
Hướng dẫn thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1.1. Việc thử được tiến hành bằng
cách tạo ra tác động của yếu tố bên ngoài trong điều kiện của phòng thí nghiệm
tương tự như tác động của yếu tố bên ngoài trong điều kiện thực.
Các thông số đã cho được thống
nhất hóa và chọn sai lệch tương ứng để nhận được kết quả tương tự, có tính đến
việc tiến hành phép thử ở những điểm khác nhau và do những người khác nhau tiến
hành thử. Tiêu chuẩn hóa các giá trị cũng cho phép phân loại sản phẩm theo khả
năng chịu đựng mức độ khắc nghiệt khác nhau khi có tác động rung như đã quy
định trong tiêu chuẩn này.
Khi thử tác động rung, phương
pháp chung trong các tài liệu trước đây và cho đến nay vẫn là tìm hiện tượng
cộng hưởng và tiến hành thử độ bền của mẫu để xem khả năng chịu đựng của mẫu
trong khoảng thời gian xác định ở tần số cộng hưởng. Song bằng phương pháp này
sẽ khó phân biệt được các cộng hưởng có gây hỏng hóc trong quá trình làm việc
và các cộng hưởng không gây hỏng hóc ngay cả khi mẫu chịu tác động rung trong
khoảng thời gian dài.
Ngoài ra phương pháp thử này
không thích hợp với phần lớn các mẫu hiện nay. Bằng cách quan sát trực tiếp để
đánh giá đặc tính tác động của rung ở bên trong của dụng cụ hay ở những bộ phận
nhỏ hầu như không có khả năng thực hiện được.
Thông thường thiết bị cảm biến
không thể sử dụng mà không thay đổi tương quan của khối lượng và độ cứng của bộ
phận. Trong trường hợp sử dụng thiết bị cảm biến rung, sự thành công chủ yếu
phụ thuộc vào tay nghề và kinh nghiệm của người thử khi chọn điểm đo thích hợp
trên bộ phận của mẫu.
1.2. Phương pháp thử được quy
định trong tiêu chuẩn này tức là thử tác động của rung hình sin có tần số thay
đổi từ từ sẽ làm giảm mức độ khó khăn như đã chỉ ra ở điều 1.1 của phụ lục này
và không cản trở việc xác định những cộng hưởng tới hạn gây ra hư hỏng.
Phương pháp này cho phép tiến
hành thử có hiệu quả hơn khi có tác động của yếu tố ngoài và giảm đến mức tối
thiểu sự phụ thuộc vào người thử.
Tuy nhiên, trong một số trường
hợp, việc tiến hành thử bằng phương pháp này có thể bị kéo dài, kết quả là thời
gian tác động sẽ bằng thời gian phục vụ hoặc thời gian tác động không hạn chế
khi biên độ rung bằng biên độ vận hành.
Vì nguyên nhân này mà đã đưa ra
phương pháp khác kể cả khi thử ở tần số không đổi, tần số này được cho trước
hoặc xác định khi đo đặc tính của đối tượng rung.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cũng có thể tiến hành phép thử
tác động của rung hình sin ở cả tần số thay đổi từ từ lẫn tần số không đổi.
Thời gian thử tác động của rung
hình sin với tần số thay đổi từ từ được xác định bởi số chu kỳ của hành trình.
Số chu kỳ này được suy ra từ hệ số biến thiên tải tương ứng.
Thời gian thử tác động của rung
hình sin với tần số không đổi được xác định như thời gian của tần số tới hạn.
Đối với mỗi tần số cho trước, thời gian thử phải được chỉ ra trong các tài liệu
tương ứng. Thời gian này thường được suy ra từ hệ số biến thiên của tải đã chấp
nhận. Do vật liệu sử dụng khác nhau cho nên không thể quy định từng trị số
tương ứng riêng biệt cho hệ số biến thiên của tải. Mặc dù vậy trị số 107
có thể coi là giới hạn trên để thử chung cho tác động của rung mà không cần
tăng thêm.
2. Đo và điều chỉnh
2.1. Điểm đo
Trong phụ lục tham khảo 10 đã đưa
ra cách xác định hai dạng điểm đo. Tuy nhiên khi chế tạo có thể cần thiết phải
đo rung tại những điểm ở bên trong mẫu để đảm bảo tại các điểm đo đó không có
hư hỏng do tác động của rung.
Để tránh hư hỏng đáng kể cho mẫu
trong một số trường hợp có thể thậm chí cần thiết đưa thêm vào miền điều chỉnh
của tín hiệu của những điểm đo đó. Cần lưu ý rằng phương pháp này trong các
tiêu chuẩn không quy định vì không thể tiêu hóa chúng được.
2.2. Sai số do méo gây ra
Khi có méo đáng kể trong hệ thống
đo thì mức rung chỉ ra sẽ không đúng vì bởi vì trong đó ngoài tần số yêu cầu
còn có nhiều tần số không mong muốn khác. Vì vậy mới xuất hiện biên độ thấp hơn
ở những tần số yêu cầu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.3. Dẫn ra tín hiệu điều chỉnh
Để dẫn ra tín hiệu điều chỉnh có
hàng loạt phương pháp.
Nếu thiết lập dạng trung bình của
tín hiệu bằng phương pháp điều chỉnh nhiều vị trí, ví dụ, lấy ra từ giá trị
trung bình cộng, thì phương pháp chính là lấy tín hiệu trung bình điện áp một
chiều tỷ lệ với mức đỉnh của gia tốc tại mỗi điểm kiểm tra.
Nếu sử dụng hệ thống tín hiệu
kiểu răng cưa thì cho phép sử dụng tần số tín hiệu bằng tần số kích thích. Tuy
nhiên có những vấn đề liên quan đến việc sử dụng hệ thống này với bộ lọc tự
động điều chỉnh. Trong những điều kiện này cần đặc biệt chú ý khi sử dụng.
Hệ thống tín hiệu răng cưa có thể
sẽ gây ra những phức tạp khi cần tiến hành phép thử với biên độ dịch chuyển
được điều chỉnh không đổi, bởi vì tín hiệu tích phân bậc hai của gia tốc do méo
bởi hiệu số của pha giữa các tín hiệu thành phần không tỷ lệ với biên độ của sự
dịch chuyển rung.
Điều quan trọng là hệ thống tác
động chung của rung phải có mức nhiễu dư thấp để phần lớn những sai lệch kể
trên có thể sử dụng được khi thử.
3. Chọn phương pháp thử
3.1. Đo đặc tính của mẫu chịu tác
động của rung
Đo đặc tính của mẫu đặc biệt có
hiệu quả nếu có đủ những số liệu về điều kiện tác động của các yếu tố ngoài như
khi vận hành.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi kiểm tra độ bền của mẫu trước
và sau thử nghiệm có thể xảy ra sự thay đổi tần số cộng hưởng hoặc hiệu ứng
khác. Điều đó có nghĩa là đã xuất hiện sự mỏi và mẫu sẽ không còn phù hợp cho
điều kiện vận hành.
Nếu việc đo đặc tính của mẫu là
cần thiết thì trong tài liệu tương ứng phải chỉ ra những tác động nào cần có
trong khi thử và sau khi thử.
Khi đo đặc tính của mẫu cần kể
đến sự tồn tại của vỏ cách rung và hiệu ứng của nó.
Nếu xem xét đến việc sử dụng vỏ
cách rung thì phép thử lần đầu thường tiến hành không có vỏ cách rung nhằm mục
đích xác định tần số tới hạn của mẫu. Phép thử lần hai có thể tiến hành với
việc lắp đặt vỏ cách rung ở trạng thái tự do để xác định hiệu quả của vỏ cách
rung.
Trong cả hai giai đoạn thử có thể
cần thiết phải thử với biên độ khác nhau để đánh giá một cách tương ứng đặc
tính truyền của vỏ cách rung.
3.2. Chịu thử
Thử tác động của rung hình sin
với tần số thay đổi từ từ là phương pháp thuận lợi nhất để mô phỏng tải mà mẫu
sẽ phải chịu tác động trong quá trình làm việc.
Thử ở tần số không đổi được coi
là hợp lý đối với số mẫu hạn chế mà chỉ sử dụng trong một số loại máy tự động
hoặc máy bay. Trong những trường hợp đó tần số cơ bản thông thường được cho
trước hoặc có thể xác định được. Phép thử này cũng nên tiến hành để đạt nhanh
hệ số biến thiên lớn của tải nhằm gây ra sự mỏi cho mẫu.
Trong một số trường hợp cần xem
xét cả hiện tượng mỏi có khả năng xuất hiện ở một số tần số rời rạc lẫn khả
năng của mẫu chịu đựng được tác động của rung. Trong các tình huống như vậy lúc
đầu nên tiến hành thử ở tần số không đổi, sau đó thử tác động của rung hình sin
có tần số thay đổi từ từ. Theo trình tự đó có thể nhận được số liệu mong muốn ở
chế độ ngắn hạn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong thời gian thử độ bền của
thiết bị mà thường được gá trên thiết bị cách rung thì phép thử thông thường
tiến hành với thiết bị cách rung. Nếu trên thực tế không tiến hành thử với
thiết bị cách rung riêng của nó (sản phẩm được gá cùng với sản phẩm khác trên
cùng chi tiết gá) thì sản phẩm có thể kiểm tra không cần thiết bị cách rung
cũng như mức khắc nghiệt khác của phép thử, điều này được chỉ ra trong các tài
liệu tương ứng. Biên độ thử được xác định có kể đến đặc tính truyền của hệ
thống cách ly theo mỗi trục.
PHỤ LỤC THAM KHẢO 3
Chọn độ khắc nghiệt của phép thử
Tần số và biên độ đã quy định
được chọn có tính đến đặc tính tần số, đặc tính này tương ứng với phạm vi áp
dụng. Nếu sản phẩm chỉ dùng để sử dụng cho một trường hợp thì độ khắc nghiệt
của phép thử được đưa ra chủ yếu dựa vào thông số rung trong điều kiện thực của
sự tác động của yếu tố ngoài điều này giả thiết là đã được biết trước.
Nếu điều kiện cụ thể về tác động
của yếu tố ngoài đối với sản phẩm không được biết trước thì độ khắc nghiệt
tương ứng của phép thử nên chọn theo phụ lục tham khảo 3, trong đó có chỉ ra
những ví dụ về độ khắc nghiệt của phép thử cho những trường hợp sử dụng khác
nhau.
Để trị số biên độ dịch chuyển
rung có liên quan với biên độ tương ứng của gia tốc sao cho rung ở tần số quá
độ như nhau cho nên dải tần số có thể ngắt đoạn liên tục. Trong trường hợp đó
có thể chuyển đổi ở tần số quá độ từ độ dịch chuyển rung không đổi sang gia tốc
không đổi và ngược lại. Tần số quá độ đã chỉ ra giữa 8 và 9 Hz và giữa 57 và 62
Hz. Nếu muốn mô phỏng điều kiện thực của tác động của yếu tố ngoài với giả
thiết là đã được biết trước thì có thể sử dụng tần số quá độ khác với tần số
tiêu chuẩn. Nếu điều đó dẫn đến sự xuất hiện tần số quá độ quá cao hoặc tần số
quá độ quá thấp thì cần chú ý đến hiệu quả của thiết bị kích rung. Điều quan
trọng là biên độ dịch chuyển rung đã chọn không tương ứng với biên độ gia tốc ở
dải tần số thấp, biên độ này cũng tương ứng với mức nhiễu vừa phải của hệ thống
rung.
Việc chọn độ khắc nghiệt cho phép
thử đối với các chi tiết có khó khăn bởi trong nhiều trường hợp không biết
trước được chi tiết này được lắp ráp vào đâu hoặc nó phải chịu tác động của yếu
tố ngoài như thế nào. Thậm chí trong các trường hợp có biết trước chi tiết được
lắp ráp vào sản phẩm nào đó cần lưu ý rằng điều kiện tác động của rung mà chi
tiết phải chịu đựng có thể khác do đặc tính động học của cơ cấu, dụng cụ, bộ
phận, v.v. so với điều kiện mà sản phẩm phải chịu đựng.
Khía cạnh này cần được tính đến
khi chọn độ khắc nghiệt của phép thử đối với chi tiết so với độ khắc nghiệt của
phép thử đối với dụng cụ và cần thiết có thể cho phép một số tác động tự do của
những hiệu ứng đó.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Một cách khác để chọn mức độ khắc
nghiệt của phép thử đối với chi tiết có thể sử dụng độ khắc nghiệt đã quy định
của phép thử và kiểm tra chúng sao cho người sản xuất dụng cụ có thể chọn ra
những chi tiết phù hợp với chức năng của nó.
PHỤ LỤC THAM KHẢO 4
Xác định thời gian thử
Nhiều tài liệu đã mô tả pha thử
tác động của rung bằng đơn vị thời gian. Trên thực tế, không có khả năng so
sánh đặc tính của mẫu có cộng hưởng với các mẫu khác nếu dải tần của chúng khác
nhau bởi vì cộng hưởng sẽ xuất hiện khác nhau. Thông thường, ở một mức gia tốc
đã cho và thời gian thử xác định phép thử ở dải tần rộng khắc nghiệt hơn ở dài
tần hẹp.Giả thiết về số chu kỳ là một thông số thử sẽ khắc phục được sự khó
khăn trên bởi vì cộng hưởng thường được kích như nhau không phụ thuộc vào độ
rung của dải tần.
Nếu phép thử chỉ cần chỉ ra khả
năng của mẫu chịu đựng được tải và (hoặc) chức năng của nó ở biên độ tương ứng
thì để thử chỉ cần thời gian đủ để thực hiện yêu cầu về dải tần đã quy định.
Nếu cần thiết phải chứng minh về khả năng của sản phẩm, chịu đựng sự tác động
của rung tập trung định hướng, ví dụ độ mỏi và độ đàn hồi cơ học, thì phép thử
phải tương ứng với thời gian sao cho đạt được hệ số biến thiên của tải. Để
chứng minh về khả năng chịu thử lâu dài, hệ số biến thiên tải 107
được coi là đạt.
PHỤ LỤC THAM KHẢO 5
Xác định thời gian thử tác động của rung hình sin có tần số thay
đổi từ từ theo số chu kỳ lắc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(1)
Trong đó:
f - tần số
f1 - giới hạn dưới
của tần số
k - hệ số phụ thuộc vào tốc độ
của bước rung
t - thời gian
Đối với phép thử này tốc độ của
bước rung là 1 ôcta trong 1 min và do đó k = ln 2 = 0,693 nếu thời gian tính
bằng phút.
Số ôcta trong một chu kỳ (N) tính
theo công thức:
N = 2 log2 (=
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó:
f1 - giới hạn dưới
của tần số
f2 - giới hạn trên
của tần số
Thời gian thử theo mỗi trục và số
chu kỳ của bước rung được chỉ ra trong bảng 3.
Bảng 3
Dải
tần, Hz
Thời
gian thử đối với số chu kỳ của bước rung
1
2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10
20
50
100
Từ 1 đến 35
Lớn hơn 1 װ 100
װ
10 װ 55
װ
10 װ 150
װ
10 װ 500
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
װ
10 װ 5 000
װ
55 װ 500
װ
55 װ 2 000
װ
55 װ 5 000
װ
100 װ 2 000
10 min
13 min
5 min
8 min
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
15 min
15 min
6 min
10 min
13 min
9 min
21 min
27 min
10 min
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
23 min
31 min
36 min
13 min
21 min
26 min
17 min
50 min
1h 05 min
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
40 min
55 min
1h 15 min
1h 30 min
30 min
50 min
1h 05 min
45 min
1h 45 min
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
45 min
1h 15 min
2h
2h 30 min
3h
1h
1h 45 min
2h 15 min
1h 30 min
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4h 30 min
1h 45 min
2h 30 min
3h 45 min
5h
6h
2h
3h 30 min
4h 45 min
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9h
17h
4h
7h
9h
13h
15h
5h
9h
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7h
17h
22h
8h
13h
19h
25h
30h
11h
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
22h
14h
Chú thích: Thời gian thử chỉ ra
trong bảng 3 được tính cho tốc độ của bước rung là 1 ốcta trong 1 min với sự
làm tròn tương ứng. Sai số xuất hiện trong trường hợp này không được lớn hơn
10%.
PHỤ
LỤC THAM KHẢO 6
Yêu
cầu đối với việc kẹp mẫu
1. Yêu cầu chung
Trong phụ lục tham khảo này mô tả phương pháp
chấp nhận chung cho việc kẹp chi tiết, dụng cụ (mẫu) khi thử cơ động học.
Nếu khi thử phải tính đến những ảnh hưởng đặc
biệt, ví dụ sức hút của trái đất, từ trường, thì cần đưa vào chương trình thử
đặc biệt cho sản phẩm, sau đây được coi là chương trình thử.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dạng kẹp cũng như ảnh hưởng đặc biệt phải
được chỉ ra trong chương trình thử. Nếu dạng kẹp không được chỉ ra thì sử dụng
phương pháp kẹp như đã quy định trong bảng 4. Nếu không thể xác định được dạng
kẹp theo bảng 4 thì chọn phương pháp kẹp phù hợp theo bảng 5, 6 và 7. Trong
trường hợp này cần xem xét đến tải do nối động học và (hoặc) vỏ hoặc cần thiết
phải xác định độ ổn định bên trong. Nếu thử mẫu cùng với dây dẫn nối thêm thì
cần phải kẹp dây sao cho điều kiện đo giống với điều kiện vận hành bình thường.
Nếu việc thử nhằm kiểm tra sự phù hợp của chi
tiết với vận hành, vận chuyển thì cần chỉ ra trong chương trình thử vị trí kẹp
chi tiết tương ứng với vị trí vận hành. Cần lưu ý rằng nếu vỏ của chi tiết có
khối lượng lớn hơn khối lượng đã xác định thì phải có thêm giá đỡ trong quá
trình thử nghiệm cũng như vận hành.
Dạng kẹp chi tiết trong quá trình thử phải
phù hợp với yêu cầu của cơ sở sản xuất. Các dạng kẹp quy định trong bảng 4 + 7
chỉ áp dụng khi không có chỉ dẫn đặc biệt.
Đối với chi tiết có dạng hình học đặc biệt ví
dụ dạng đĩa, dạng cầu cần có dụng cụ kẹp thử đặc biệt mà không giới thiệu trong
tiêu chuẩn này. Trong trường hợp này những chỉ dẫn cụ thể phải đưa vào trong
chương trình thử. Nếu chi tiết được dùng với nhiều dạng kẹp thì phải thử với
tất cả các dạng kẹp. Nên sử dụng mẫu mới cho mỗi lần thử.
Ở mỗi dạng kẹp, chi tiết phải được kẹp chặt
trên giá đỡ hoặc trên bàn thử. Điều này đạt được một cách gián tiếp qua ghép
nối, hàn, đặt hoặc dán vỏ của chi tiết và (hoặc) cực của nó tùy thuộc vào mục
đích của chi tiết. Mạch in thông thường có cỡ của nó mà trên đó được lắp ráp
các linh kiện thông thường không đảm bảo độ vững và do đó không thể thực hiện
được những yêu cầu của phép thử. Những chi tiết có cỡ kích không lớn lắm đặt
trên mạch in có thể đảm bảo được độ vững. Khi thực hiện giá đỡ cần lưu ý để
trong dải tần thử không xuất hiện những điểm cộng hưởng. Giá đỡ đối với chi
tiết lớn hoặc khi thử đồng thời nhiều chi tiết có thể đỏi hỏi những biện pháp
đặc biệt. Trong trường hợp này có thể sử dụng các vị trí tương ứng của giá đỡ
dụng cụ theo điều 3.
3. Kẹp dụng cụ
Mẫu phải được lắp đặt theo cấu
trúc trên bề mặt của bản thử một cách trực tiếp hoặc gián tiếp qua giá đỡ cứng
như đã chỉ ra trong chương trình thử. Nên sử dụng những vị trí thông thường có
thể kẹp được dụng cụ.
Nên tránh sử dụng tất cả các trụ
đỡ bổ sung và dây curoa. Các dây cáp, ống dẫn nối với mẫu phải được bố trí
giống như lúc vận hành. Để đạt được yêu cầu này có thể cần thiết phải kẹp dây
cáp, ống dẫn trên giá đỡ hoặc trên bàn thử nghiệm.
Mẫu dùng để sử dụng có thiết bị
cách rung phải thử cùng với thiết bị cách rung. Nếu việc này thực tế không thể
thực hiện được thì có thể thử không có thiết bị cách rung tương ứng với chương
trình thử.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mẫu cần kẹp sao cho tương ứng với
dạng của tải được đề cập trong khi thử. Ví dụ, mẫu được kẹp ở mặt trước thì
cũng được kẹp như vậy khi thử. Nên sử dụng những vị trí có các chi tiết kẹp
bình thường. Nếu không có những chi tiết kẹp như vậy hoặc tính chất của mẫu
không phụ thuộc vào điều này thì cần phải có giá thử cho phép thực hiện những
yêu cầu tương ứng trong quá trình thử.
Nếu mẫu có chứa những chi tiết
đàn hồi (thiết bị cách rung, bao gói, v.v.) thì tác động của chúng khi thử cần
phù hợp với dạng tải được đề cập trong quá trình thử hoặc đảm bảo mục đích thử.
Cho phép thử không có các chi
tiết đàn hồi trong trường hợp nếu áp dụng độ khắc nghiệt của phép thử mà tính
chất truyền của các chi tiết đàn hồi đã được kể đến.
4. Giá thử
Giá thử cần thiết để kẹp và giữ
đúng vị trí của chi tiết. Vì vậy cần đặc biệt chú ý đến những vấn đề có liên
quan đến kết cấu của giá thử mà nó gây trở ngại cho việc đạt đến mục đích của
phép thử đặt ra và cũng gây trở ngại cho khả năng tái tạo phép thử.
Ý nghĩa cơ bản của việc sử dụng
giá thử là để truyền lực tác động từ bàn thử đến mẫu mà không gây ra méo tín
hiệu truyền. Khi chế tạo giá thử phải lưu ý đến kết cấu và khối lượng của mẫu,
độ khắc nghiệt của phép thử, đặc điểm của bàn thử. Khối lượng chung (của mẫu và
giá thử) và độ khắc nghiệt tối đa của phép thử thường do người sản xuất dụng cụ
thử cho trước trong tài liệu kỹ thuật hoặc tự suy ra.
Đối với một khối lượng cho trước
của mẫu kết cấu của giá thử có thể khác nhau, nếu như độ khắc nghiệt yêu cầu
của phép thử thấp hơn nhiều so với giới hạn công suất của bàn thử bởi vì giá
thử có thể nặng hơn nhưng chế tạo nó đơn giản hơn.
5. Chọn vật liệu
Khi chế tạo giá thử, vật liệu
được chọn tùy thuộc vào khối lượng và độ cứng của nó. Một số vấn đề có liên
quan đến việc giới hạn khối lượng đã được nêu ở trên.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Một tính chất khác của vật liệu
là sự đàn hồi của nó, tính chất này cũng là một đặc điểm về kết cấu bên trong
của vật liệu. Ví dụ độ đàn hồi của nhôm gấp bốn lần độ đàn hồi của thép. Độ đàn
hồi của vật liệu có ảnh hưởng nhất định mà chủ yếu là đối với giá thử. Mục đích
chính của việc thiết kế giá thử là loại trừ cộng hưởng đối với phép thử ở một
dải tần đã chọn. Nếu thực tế không thực hiện được thì chất lượng truyền rung
đến mẫu từ bàn thử sẽ gây những tác hại cho mẫu. Mức độ giảm tác hại phụ thuộc
chủ yếu vào độ đàn hồi. Vì vậy cần chú ý rằng độ đàn hồi của hầu hết các kim
loại có khác nhau, tuy nhiên nói chung sự ảnh hưởng là không lớn đối với đặc
điểm của giá thử.
Một tính chất khác cũng cần lưu ý
trong quá trình thử va đập hoặc khi thử tác động của rung với tần số giới hạn
trên là tốc độ truyền âm thanh trong vật liệu đã chọn. Sự truyền âm thanh trong
vật liệu nên nhỏ hơn nhiều so với 1/4 bước sóng.
Giá thử không nhất thiết phải chế
tạo từ một loại vật liệu. Do những nguyên nhân khác nhau, ví dụ do cách điện
hoặc cách nhiệt hoặc độ đàn hồi tăng cao có thể cần thiết phải sử dụng giá thử
chế tạo từ các vật liệu hỗn hợp, ví dụ kim loại – nhựa tổng hợp, - kim loại –
gốm. Khi chế tạo giá thử có thể sử dụng các phương pháp kẹp khác nhau: ghép
bằng bu lông, ghép dính, hàn, đúc, sử dụng các vật liệu kết dính, v.v.
Tùy thuộc vào mức độ khó khăn mà
chọn loại vật liệu cho phù hợp, v.v. Giá thử phải sao cho đơn giản, ví dụ
thường dùng khối cố định. Cần lưu ý rằng ghép nối kết cấu bằng bu lông trong
điều kiện hiện thực không đạt được độ cứng vững như dạng kẹp khác. Điều này
phải được lưu ý đối với các kết cấu lớn và (hoặc) khi thử ở tần số cao.
Tất cả các bề mặt ghép nối với
nhau phải bằng phẳng để đạt được sự tiếp xúc tốt. Nên sử dụng tối đa bề mặt để
ghép nối dụng cụ thử phù hợp với kích thước giá thử.
Thông thường nên chế tạo giá thử
mà có thể sử dụng được nhiều lần cho các mẫu khác. Nếu sử dụng các lỗ cắt ren
và vật liệu chịu mòn đặc biệt cao thì nên sử dụng vòng đệm bằng thép, tuy nhiên
cần chú ý để bảo đảm đủ bền và không gây tác hại. Nếu sử dụng vít có thể đòi
hỏi phải sử dụng vít có độ bền cao.
Điều quan trọng là việc kẹp mẫu
trên giá thử không được gây ra biến dạng cho cả hai. Nếu có biến dạng xảy ra
thì chắc là giá đỡ không đủ cứng và độ khắc nghiệt khi thử sẽ cao hơn.
Tất cả các vít phải được vặn chặt
đến trị số mômen xoắn cho phép.
6. Thăng bằng mẫu thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi tạo rung phải đảm bảo điều
kiện sao cho trọng tâm chung của mẫu và giá đỡ nằm gần với bề mặt kẹp của bàn
thử. Trọng tâm chung của mẫu và giá thử phải nằm trên một đường thẳng cùng với
trọng tâm của chi tiết kẹp của máy tạo rung mà nó được đặt vuông góc với bề mặt
kẹp. Nếu không có khả năng thực hiện điều kiện đó thì có thể dẫn đến xuất hiện
rung uốn, sóng đứng, điều này phụ thuộc vào chiều dài của đường truyền rung,
còn đối với điều kiện lắc thì làm giảm dải tần sử dụng và gây trở ngại cho việc
đảm bảo điều kiện thử tại các vị trí đỡ của mẫu. Như vậy, để làm thăng bằng có
thể cần thiết phải sử dụng đối trọng.
Thường sử dụng cùng với máy tạo
rung để kẹp bề mặt trượt, đặc biệt trong trường hợp khi mẫu chịu ảnh hưởng của
lực trọng trường và trường hợp ngược lại cần chế tạo giá thử phức tạp.
7. Kẹp thiết bị cảm biến gia tốc
rung
Kết cấu của thiết bị cảm biến
phải cho phép kẹp cảm biến gia tốc rung đối với phép thử tương ứng tại những
điểm thuận lợi. Việc kẹp có thể thực hiện bằng các biện pháp khác nhau do các
cơ sở sản xuất hướng dẫn và bao gồm: vít hãm chặt, sử dụng vật liệu dính đặc
biệt, v.v. Đảm bảo khả năng kẹp những cảm biến gia tốc rung phụ thêm khi thử
tác động rung sẽ có thể có lợi là xác định được đặc tính động của giá thử.
8. Thử giá thử
Trước khi thử tác động rung nên
kiểm tra xem các yêu cầu thử ở các vị trí đã quy định có đảm bảo không, nếu giá
thử không có tải hoặc có tải giả định hay tải thực.
Trong trường hợp xấu nhất nên thử
với biên độ thấp hơn so với biên độ rung của phép thử trước. Cũng nên tiến hành
kiểm tra cho các phép thử động khác.
9. Mẫu lớn và (hoặc) mẫu phức tạp
Khái niệm “lớn” và “phức tạp” áp
dụng cho tổ hợp mẫu – giá thử nếu phòng thử nghiệm trong trường hợp bình thường
gặp những khó khăn trong việc đảm bảo (khối lượng, kích thước, kẹp, dải tần) và
đỏi hỏi một giải pháp vượt quá khả năng kỹ thuật.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10. Điều kiện cần thiết phải lưu
ý đến
Trong trường hợp cần thiết cần
chỉ ra những điều kiện sau đây:
1) Tác dụng của lực trọng trường
2) Giới hạn của nhiệt độ
3) Tác động của từ trường
4) Phương pháp kẹp các phần tử
5) Phương pháp kẹp dụng cụ
Bảng 4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dạng
kẹp
Ví dụ
Các chi
tiết có phần tử kẹp, ví dụ: diốt, tụ điện, cần chỉnh lưu công tắc, ổ cắm,
phích cắm, rơ le, máy biến áp, tranzito công suất.
Bảng 5
Ví dụ về kẹp các chi tiết nhờ dây nối
Dạng
kẹp
Ví dụ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các chi tiết (tranzito, rơle,
vi mạch và các chi tiết khác) mà khoảng cách đến giá thử đã định trước bởi
kết cấu của chi tiết.
Điện trở, tụ điện
Điện trợ, tụ điện, phần tử, cảm
kháng, diốt
Điện trở, tụ điện, điốt.
Phần tử cảm kháng, tranzito.
Chú thích: Điều quan trọng là
trong chương trình thử phải chỉ ra xem các chi tiết có được tiếp xúc với bề
mặt kẹp hay không
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng 6
Ví dụ về kẹp nhờ vỏ của chi tiết
Dạng
kẹp
Ví dụ
Các chi tiết dạng ống, vỏ dễ
vỡ, ví dụ điện trở công suất lớn.
Tranzito, điốt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng 7
Ví dụ về kẹp nhờ vỏ của chi tiết và nhờ các dây nối
Dạng
kẹp
Ví dụ
Tụ điện, rơ le
Kẹp bổ sung vỏ chi tiết bằng bệ
kẹp đặc biệt (có yêu cầu này là vì trọng lượng hoặc độ khắc nghiệt của phép
thử)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Máy biến áp, cuộn kháng
Rơ le
PHỤ LỤC THAM KHẢO 7
Hệ số truyền của các chi tiết cách ly
Nếu mẫu trong điều kiện bình
thường đặt trên các chi tiết cách ly mà khi thử không có nó và cũng không rõ
tính chất kỹ thuật của nó thì cần phải thay đổi mức đã quy định sao cho tác
động rung gãy trên mẫu sát với tác động thực.
Mức đã thay đổi có thể sử dụng từ
những giá trị lấy theo đồ thị ở hình 4 và được giải thích như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1) Đường A liên quan đến loại chi
tiết cách ly có độ mềm lớn ở tần số riêng không lớn hơn 10 Hz nếu chỉ tính đến
một bậc tự do
2) Đường B liên quan đến loại chi
tiết cách ly ở tần số riêng trong điều kiện đã nói ở trên trong dải 10 đến 20
Hz.
3) Đường C liên quan đến loại chi
tiết cách ly có độ mềm thấp ở tần số riêng trong các điều kiện đã nói ở trên
trong dải từ 20 đến 35 Hz.
Đường B nhận được từ các phép đo
rung trên các thiết bị điển hình của máy bay, các thiết bị này có phần tử lắp
ráp bằng kim loại hoàn toàn và có độ tắt dần cao. Các phần tử này có một bậc tự
do với tần số riêng khoảng 15 Hz.
Có rất ít số liệu về các chi tiết
cách ly để dựng lên hai đường A và B. Chúng được nhận bằng thực nghiệm từ đường
B, ngoài ra tần số riêng được chấp nhận là 8 Hz và 25 Hz.
Các đường cong về hệ số truyền
được đánh giá để đưa vào các đặc tính mà có thể xuất hiện khi có kiểu nối mới.
Vì những nguyên nhân đó cho nên
trong các đồ thị trên có thêm giá trị đối với mức rung mà nó xuất hiện ở mép
ngoài của mẫu do tác dụng hỗn hợp của chuyển động tịnh tiến và chuyển động quay.
Nên chọn đồ thị truyền thuận lợi
nhất. Mức rung đã chỉ ra phải nhân với giá trị nhận được từ đồ thị trong dải
tần yêu cầu. Tích của những trị số từ hai đồ thị đó có thể lấy làm mức thử
trong trường hợp đó người thử có thể gặp khó khăn trong việc thực hiện trong
điều kiện của phòng thử nghiệm. Trong trường hợp này người thử phải quy định
một mức sao cho mức nhỏ nhất có thể trong dải tần số chung được thiện hiện
thông qua thời gian chung. Việc chỉ ra giá trị áp dụng thực là điều rất quan
trọng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đặc tính động học
Nguyên nhân cơ bản dẫn đến hỏng
hóc là áp lực động học mà nó xuất hiện bên trong của mẫu. Ví dụ tải lực xuất
hiện trong hệ thống khối lượng – lò xo, nếu hệ thống kẹp trên một vật thể rung,
quán tính của nó lớn hơn quán tính khối lượng. Ở tần số cộng hưởng khối lượng
giảm chấn phản ứng lại theo sự tăng biên độ dịch chuyển, điều đó dẫn đến xuất
hiện áp lực cơ tăng trong lò xo. Việc tiến hành thử độ bền ở tần số cộng hưởng
này đòi hỏi sự đánh giá kỹ thuật cao. Điều khó khăn chính là xác định sự cộng
hưởng cơ bản. Vấn đề tiếp theo là duy trì tần số kích rung ở cộng hưởng.
Phương pháp trong tiêu chuẩn này
chỉ ra rằng biên độ rung (dịch chuyển rung và gia tốc) phải duy trì không đổi,
không phụ thuộc vào đặc tính động của mẫu.
Phải ghi nhận rằng mẫu trong
trường hợp cộng hưởng phi tuyến tùy thuộc vào hướng thay đổi tần số có thể bị
tác động ở những tần số khác nhau.
Rõ ràng rằng khối lượng ước lượng
của mẫu khi kích rung ở tần số cộng hưởng có thể lớn hơn phần tử mang
theo.Trong trường hợp đó tác động phản hồi của mẫu có thể đáng kể. Nhìn chung
lực truyền và lực kháng cơ học của phần tử mang theo không được biết trước và
việc đánh giá chung các thông số này thường rất phức tạp.
Điều chỉnh lực được coi là một
phương tiện để loại trừ sự xuất hiện những khó khăn đã nêu ở trên nhưng không
được dùng để thử bởi vì hiện nay không thể quy định được những thông số cho
phương pháp, phép đo và dung sai. Nếu trong các tài liệu tương ứng yêu cầu phép
thử này thì có thể sử dụng cảm biến lực hoặc dựa vào phép đo của dòng truyền
dẫn. Phương pháp sau này có những nhược điểm nhất định bởi vì dòng thực tế
trong khoảng dải tần thử không tỷ lệ với lực. Tuy nhiên trong điều kiện đánh
giá kỹ thuật cao có thể sử dụng phương pháp đo dòng, đặc biệt trong trường hợp
sử dụng dải tần giới hạn.
Mặc dù phương pháp có ưu điểm
song không phải lúc nào cũng sử dụng nó. Ví dụ khi thử các chi tiết thì nên sử
dụng phương pháp điểu chỉnh biên độ.
PHỤ LỤC THAM KHẢO 9
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sản phẩm phải làm việc trong thời
gian thử hoặc trong những pha thử như nó đòi hỏi đối với điều kiện hoạt động
cần thiết đặt ra. Nếu tiến hành kiểm tra sự hoạt động của mẫu trước khi thử và
sau khi thử.
Đối với mẫu mà rung tác động nên
nó có thể gây những ảnh hưởng cả khi đóng và ngắt (ví dụ có trục trặc trong
chức năng của rơle) thì cần tiến hành kiểm tra lại sự hoạt động của mẫu trong
dải tần chung của phép thử hoặc ở tần số có thể gây ra trục trặc.
Nếu phép thử chỉ dùng để chứng
minh khả năng của sản phẩm chịu được tải rung (độ bền) thì nên đánh giá khả
năng làm việc khi kết thúc thử tác động rung.
PHỤ LỤC THAM KHẢO 10
Thuật ngữ và định nghĩa
Thuật
ngữ
Định
nghĩa
1. Điểm kẹp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Điểm kiểm tra
Điểm trên thiết bị kẹp, bàn
rung hoặc mẫu ở gần với điểm kẹp hoặc liên hệ với nó.
Để thực hiện được yêu cầu đặt
ra của phép thử cần thiết một số điểm kiểm tra. Khi có bốn hoặc ít hơn số
điểm kẹp, mỗi điểm được coi là một điểm kiểm tra. Khi có nhiều hơn bốn điểm
kẹp cần chọn ra bốn điểm điển hình để kiểm tra.
Trong các trường hợp đặc biệt,
ví dụ đối với mẫu lớn và (hoặc) mẫu được lắp đặt, điểm kiểm tra cần được xác
định theo tài liệu kỹ thuật chuẩn nếu điểm kiểm tra không thể ở gần điểm kẹp.
Đối với nhóm mẫu có kích thước
nhỏ được lắp ráp nhờ thiết bị kẹp, hoặc đối với mẫu kích thước nhỏ có một số
điểm kẹp, có thể chọn từng điểm kiểm tra riêng biệt để đưa tín hiệu gốc đặc
trưng cho việc kẹp. Điều này chỉ cho phép trong trường hợp nếu tần số cộng
hưởng thấp lớn hơn nhiều so với tần số thử ở giới hạn trên khi điểm kẹp có
tải.
3. Điểm đo
Điểm ở đó tiến hành đo rung.
Điểm này có thể coi như là điểm kiểm tra và điểm gốc. Tại những điểm nằm
trong mẫu có thể tiến hành các phép đo khác song những điểm đó không được coi
là điểm đo.
4. Điểm gốc
Một trong những điểm kiểm tra
mà tín hiệu của nó được nhận để điều chỉnh phép thử.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đại lượng biến đổi của tần số
trong thời gian thử rung hình sin với tần số thay đổi từ từ.
Đo bằng ôcta trên phút bởi vì
khi thay đổi tần số theo hàm lôga đặc tính như nhau sẽ tương ứng với khoảng
thời gian như nhau. Một ôcta có tỷ lệ tần số là 1 : 2
6. Điều kiện thử
Tập hợp tất cả các yếu tố gây
ảnh hưởng cho mẫu
Điều kiện thử phải tương đượng
với các yếu tố ảnh hưởng động học khác, đặc biệt là các điều kiện ngoại cảnh
mà về mặt kỹ thuật có thể thực hiện được với những chi phí phù hợp.
Điều kiện thử phụ thuộc vào
phương pháp thử và đặc trưng bởi mức khắc nghiệt tương ứng với những yêu cầu
đặc biệt.
7. Mẫu
Sản phẩm (thiết bị, phần tử của
thiết bị hoặc đối tượng khác) dùng để thử tác động của yếu tố ngoài.
8. Méo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó:
atot - giá trị
trung bình bình phương của gia tốc đặt vào (kể cả a1)
a1 – giá trị trung
bình bình phương của gia tốc quy định ở tần số kích rung.
9. Chu trình
Một lần lắc của dải tần đã chỉ ra khi thử
tác động của rung hình sin với tần số thay đổi từ từ về mỗi hướng. Ví dụ:
10 Hz – 150 Hz – 10 Hz
10. Điều chỉnh một vị trí
Thực hiện bởi việc sử dụng tín hiệu từ bộ
biến đổi tại điểm gốc để duy trì điểm này ở mức đã định.
11. Điều chỉnh nhiều vị trí
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12. Tần số tới hạn
Tần số mà ở đó xuất hiện trục trặc trong
làm việc hoặc có sự giảm tính chất độ bền của mẫu.
13. Tần số cộng hưởng
Tần số mà ở đó trong mẫu xuất hiện sự tăng
biên độ rung lớn hơn biên độ kích rung.