TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 45745/CT-TTHT
V/v chính sách thuế
GTGT đối với dự án ODA viện trợ không hoàn lại
|
Hà Nội, ngày 02 tháng 7 năm 2018
|
Kính gửi: Ban quản lý dự án giảm nhẹ rủi ro
thiên tai UNICEF 2017-2021
(Đ/c: 02 Ngọc Hà, Quận Ba Đình, TP. Hà Nội)
MST: 0108093994
Trả lời công văn số 12/UNICEF ngày 05/03/2018 của Ban Quản
lý dự án Giảm nhẹ rủi ro thiên tai UNICEF 2017-2021 thuộc Tổng cục Phòng chống
thiên tai - Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn hỏi về chính sách thuế, sau
khi báo cáo Tổng cục Thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư 181/2013/TT-BTC ngày 03/12/2013 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện chính sách thuế và ưu đãi thuế đối với các chương trình,
dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi
của các nhà tài trợ
+ Tại khoản 2 Điều 5 Chương 2 quy định chính sách thuế đối
với chủ dự án:
“2. Thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ mua tại Việt Nam.
a) Chủ dự án ODA viện trợ không hoàn lại được hoàn lại số
thuế GTGT đã trả khi mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam nếu hợp đồng ký với nhà
thầu chính được phê duyệt bao gồm thuế GTGT và Chủ dự án không được Ngân sách
Nhà nước cấp vốn đế trả thuế GTGT. Việc hoàn thuế GTGT được thực hiện theo
hướng dẫn tại Điều 8 Thông tư này. Trường hợp dự án được ngân sách nhà nước bố
trí vốn đối ứng để trả thuế GTGT thì Chủ dự án không được hoàn thuế GTGT đầu
vào đã trả đối với hàng hóa, dịch vụ mua tại Việt Nam không phân biệt hợp đồng
ký với nhà thầu chính được phê duyệt bao gồm thuế GTGT hay không bao gồm thuế
GTGT
...b) Trường hợp nhà tài trợ thành lập văn phòng đại diện
của nhà tài trợ tại Việt Nam và trực tiếp mua hàng hóa, dịch vụ để thực hiện dự
án ODA viện trợ không hoàn lại hoặc giao cho Chủ dự án ODA thực hiện dự án ODA
viện trợ không hoàn lại thì nhà tài trợ được hoàn lại số thuế GTGT đã trả. Việc
hoàn thuế GTGT được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 8 Thông tư này.”
+ Tại tiết d Khoản 2 Điều 6 Chương 2 quy định chính sách
thuế đối với nhà thầu chính, nhà thầu phụ thực hiện dự án:
“d) Trường hợp nhà thầu chính (không phân biệt nhà thầu
chính là đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ hay phương pháp trực
tiếp) ký hợp đồng với Chủ dự án ODA hoặc Nhà tài trợ để thực hiện dự án ODA
viện trợ không hoàn lại với giá không bao gồm thuế GTGT và dự án không được ngân
sách nhà nước bố trí vốn đối ứng để trả thuế GTGT thì nhà thầu chính được hoàn
lại số thuế GTGT đầu vào đã trả khi mua hàng hóa, dịch vụ để thực hiện hợp đồng
ký với Chủ dự án, Nhà tài trợ. Việc hoàn thuế GTGT được thực hiện theo hướng
dẫn tại Điều 8 Thông tư này. Trường hợp dự án được ngân sách nhà nước bố trí
vốn đối ứng để trả thuế, GTGT thì nhà thầu chính không được hoàn thuế GTGT đầu
vào đã trả đối với hàng hóa dịch vụ mua tại Việt Nam không phân biệt hợp đồng
ký giữa chủ dự án và nhà thầu chính được phê duyệt bao gồm thuế GTGT hay không
bao gồm thuế GTGT. Nhà thầu chính phải khai, nộp thuế GTGT theo quy định của
Luật Thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn hiện hành
Ví dụ 2:
Công ty A ký hợp đồng với Chủ dự án ODA viện trợ không hoàn
lại để thực hiện dự án "Xây dựng công trình trường học" theo giá
trúng thầu không bao gồm thuế GTGT.
- Trường hợp 1: Dự án không được ngân sách nhà nước bố trí
vốn đối ứng để thanh toán thuế GTGT:
Công ty A được hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ
mua vào phục vụ cho việc xây dựng công trình theo hợp đồng ký với Chủ dự án.”
- Căn cứ tiết b, điểm 6, khoản 3, điều 1 Thông tư số
130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 hướng dẫn Nghị định 100/2016/NĐ-CP ngày
01/07/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Thuế Giá trị gia tăng, Luật Thuế Tiêu thụ đặc biệt và Luật
Quản lý thuế và sửa đổi một số điều tại các Thông tư về Thuế:
“6. Hoàn thuế GTGT đối với các chương trình, dự án sử dụng
nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ không
hoàn lại, viện trợ nhân đạo.
a) Đối với dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại: chủ chương
trình, dự án hoặc nhà thầu chính, tổ chức do phía nhà tài trợ nước ngoài chỉ
định việc quản lý chương trình, dự án được hoàn lại số thuế GTGT đã trả đối với
hàng hóa, dịch vụ mua ở Việt Nam để sử dụng cho chương trình, dự án.
b) Tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo của tổ
chức, cá nhân nước ngoài để mua hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho chương trình, dự
án viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo tại Việt Nam thì được hoàn thuế
GTGT đã trả của hàng hóa, dịch vụ đó.
Ví dụ: Hội chữ thập đỏ được Tổ chức quốc tế viện trợ tiền để
mua hàng viện trợ nhân đạo cho nhân dân các tỉnh bị thiên tai là 200 triệu
đồng. Giá trị hàng mua chưa có thuế là 200 triệu đồng, thuế GTGT là 20 triệu
đồng. Hội chữ thập đỏ sẽ được hoàn thuế theo quy định là 20 triệu đồng.
Việc hoàn thuế GTGT đã trả đối với các chương trình, dự án
sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại thực hiện
theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.”
- Căn cứ tiết e khoản 19 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC
ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế giá trị gia tăng
và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng quy định về
đối tượng không chịu thuế GTGT:
“19. Hàng nhập khẩu và hàng hóa, dịch vụ bán cho các tổ
chức, cá nhân để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại trong các trường
hợp sau:
...e) Hàng hóa, dịch vụ bán cho tổ chức, cá nhân nước ngoài,
tổ chức quốc tế để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam.
Thủ tục để các tổ chức quốc tế, người nước ngoài mua hàng
hóa, dịch vụ tại Việt Nam để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại cho
Việt Nam không chịu thuế GTGT: các tổ chức quốc tế, người nước ngoài phải có
văn bản gửi cho cơ sở bán hàng, trong đó ghi rõ tên tổ chức quốc tế, người nước
ngoài mua hàng hóa, dịch vụ để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại cho
Việt Nam, số lượng hoặc giá trị loại hàng mua; xác nhận của Bộ Tài chính hoặc
Sở Tài chính về khoản viện trợ này.
Khi bán hàng, cơ sở kinh doanh phải lập hóa đơn theo quy
định của pháp luật về hóa đơn, trên hóa đơn ghi rõ là hàng bán cho tổ chức, cá
nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo
không tính thuế GTGT và lưu giữ văn bản của tổ chức quốc tế hoặc của cơ quan
đại diện của Việt Nam để làm căn cứ kê khai thuế Trường hợp tổ chức, cá nhân
nước ngoài, tổ chức quốc tế mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam để viện trợ
không hoàn lại, viện trợ nhân đạo có thuế GTGT thì thuộc trường hợp hoàn thuế
theo hướng dẫn tại khoản 6 Điều 18 Thông tư này.”
- Căn cứ Điều 50 Chương II Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày
6/11/2013 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày
22/7/2013 của Chính phủ quy định về hoàn thuế GTGT đối với dự án ODA:
“1. Đối với Chủ dự án và Nhà thầu chính
a) Nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT
Chủ dự án ODA thuộc diện được hoàn thuế GTGT nộp hồ sơ đề
nghị hoàn thuế GTGT gửi Cục Thuế quản lý trực tiếp địa bàn nơi thực hiện dự án
vào bất kỳ thời điểm nào khi phát sinh số thuế GTGT đầu vào được hoàn trong
thời gian thực hiện dự án; trường hợp dự án ODA có liên quan đến nhiều tỉnh thì
hồ sơ hoàn thuế GTGT gửi Cục Thuế quản lý trực tiếp nơi chủ dự án đóng trụ sở
chính.
….
b) Hồ sơ hoàn thuế GTGT
- Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu Ngân sách nhà nước theo
mẫu 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa dịch vụ mua vào mẫu số
01-1/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Quyết định của cấp có thẩm quyền về việc phê duyệt dự án
sử dụng vốn ODA không hoàn lại, dự án sử dụng vốn ODA vay ưu đãi được ngân sách
nhà nước cấp phát (bản chụp có đóng dấu và chữ ký xác nhận của người có thẩm
quyền của dự án). Trường hợp hoàn thuế nhiều lần thì chỉ xuất trình lần đầu.
- Xác nhận của cơ quan chủ quản dự án ODA về hình thức cung
cấp dự án ODA là ODA không hoàn lại hay ODA vay được ngân sách nhà nước cấp
phát ưu đãi thuộc đối tượng được hoàn thuế giá trị gia tăng (bản chụp có xác
nhận của cơ sở) và việc không được ngân sách nhà nước cấp vốn đối ứng để trả
thuế giá trị gia tăng. Người nộp thuế chỉ phải nộp tài liệu này với hồ sơ hoàn
thuế lần đầu của dự án.
Trường hợp nhà thầu chính lập hồ sơ hoàn thuế thì ngoài
những tài liệu nêu tại điểm này còn phải có xác nhận của chủ dự án về việc dự
án không được ngân sách nhà nước bố trí vốn đối ứng để thanh toán cho nhà thầu
theo giá có thuế giá trị gia tăng; giá thanh toán theo kết quả thầu không có
thuế giá trị gia tăng và đề nghị hoàn thuế cho nhà thầu chính.”
- Căn cứ Điều 4 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015
của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT và quản lý thuế tại Nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định:
“4. Bãi bỏ các nội dung liên quan đến Bảng kê hóa đơn, chứng
từ hàng hóa, dịch vụ mua vào, bản ra và các nội dung quy định về tỷ giá khi xác
định doanh thu, giá tính thuế tại:
...- Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày
22/7/2013 của Chính phủ.”
- Căn cứ công văn số 2516/TCT-CS ngày 22/06/2018 của Tổng
cục Thuế hướng dẫn về chính sách thuế.
- Căn cứ khoản 5, khoản 6 Điều 1 Quyết định số 1820/QĐ-TTg
ngày 16/11/2017 của Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư Dự án do
Quỹ Nhi đồng của Liên Hợp quốc tài trợ không hoàn lại cho Bộ Nông nghiệp và
phát triển nông thôn quy định về vốn dự án gồm vốn ODA không hoàn lại và vốn
đối ứng do Bộ Nông nghiệp và nông thôn bố trí
- Căn cứ khoản 7 Điều 1 Quyết định số 4960/QĐ-BNN-HTQT ngày
28/11/2017 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn về việc phê duyệt Văn
kiện dự án Giảm nhẹ rủi ro và tăng khả năng chống chịu với thiên tai lấy trẻ em
làm trung tâm giai đoạn 2017-2021 do UNICEF tài trợ và Kế hoạch thực hiện chi
tiết năm 2017-2018 quy định về tổng vốn và phân bổ vốn.
Căn cứ các quy định trên và hồ sơ của đơn vị, Cục Thuế TP Hà
Nội hướng dẫn chính sách thuế GTGT đối với dự án “Giảm nhẹ rủi ro thiên tai
UNICEF 2017-2021” (dự án ODA tài trợ không hoàn lại) như sau:
- Trường hợp BQLDA giảm nhẹ rủi ro thiên tai UNICEF
2017-2021 là chủ dự án ODA không hoàn lại, không được cấp vốn đối ứng để trả
tiền thuế GTGT thì được hoàn lại thuế GTGT đã trả khi mua hàng nếu hợp đồng ký
với nhà thầu chính bao gồm thuế GTGT. Nếu hợp đồng giữa chủ dự án viện trợ
không hoàn lại ký với nhà thầu chính được phê duyệt không bao gồm thuế GTGT thì
khi nhà thầu chính lập hóa đơn GTGT giao cho chủ dự án dòng thuế suất thuế
GTGT, tiền thuế GTGT không ghi và gạch bỏ. Nhà thầu chính được hoàn lại số tiền
thuế GTGT đầu vào đã trả đối với hàng hóa, dịch vụ mua ở Việt Nam để thực hiện hợp
đồng đã ký với BQLDA không bao gồm thuế GTGT phục vụ cho dự án viện trợ không
hoàn lại theo quy định tại tiết d khoản 2 Điều 6 Thông tư số 181/2013/TT-BTC.
Thủ tục và hồ sơ hoàn thuế GTGT đối với dự án ODA được quy định tại Điều 50
Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
- Trường hợp chủ dự án ODA viện trợ không hoàn lại được cấp
vốn đối ứng để trả tiền thuế GTGT thì không được hoàn thuế GTGT, không phân
biệt hợp đồng ký với nhà thầu chính bao gồm thuế GTGT hay không.
- Trường hợp dự án ODA viện trợ không hoàn lại có cơ cấu vốn
là một phần là nguồn vốn ODA viện trợ không hoàn lại, một phần là vốn đối ứng
từ Ngân sách nhà nước, vốn đóng góp của nhân dân (phần vốn này được quy định để
thực hiện một phần công việc của dự án nhưng không được quy định để trả thuế
GTGT) thì Chủ dự án hoặc nhà thầu chính được hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa,
dịch vụ được mua từ phần nguồn vốn ODA viện trợ không hoàn lại để phục vụ dự án
theo quy định tại khoản 2 Điều 5 và khoản 2 Điều 6 Thông tư số 181/2013/TT-BTC,
không được hoàn thuế GTGT đối với phần hàng hóa dịch vụ mua bằng nguồn vốn đối
ứng từ NSNN và vốn đóng góp của nhân dân. Chủ dự án ODA viện trợ không hoàn
lại, nhà thầu chính phải hạch toán riêng số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ được
mua từ nguồn vốn ODA viện trợ không hoàn lại, nếu không hạch toán riêng được
thì Chủ dự án không được hoàn thuế GTGT, nhà thầu chính sẽ được khấu trừ, hoàn
thuế GTGT đầu vào theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư 181/2013/TT- BTC.
- Trong trường hợp tổ chức nước ngoài tài trợ cho dự án ODA
trực tiếp mua hàng hóa dịch vụ phục vụ cho dự án thì hàng hóa, dịch vụ không
thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo hướng dẫn tại tiết e khoản 19 Điều 4 Thông
tư số 219/2013/TT-BTC nêu trên.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Ban quản lý dự án được biết và
thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng KT5;
- Phòng Pháp chế;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|