UỶ BAN DÂN NHÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3367/HD-UBND
|
Tam Kỳ, ngày 16 tháng 9 năm 2008
|
HƯỚNG DẪN
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN VÀ TỔ CHỨC CỦA PHÒNG TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG CẤP HUYỆN VÀ CÔNG CHỨC CHUYÊN
MÔN VỀ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG CẤP XÃ
Căn cứ Nghị định
số: 14/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức của các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Thông tư
Liên tịch số: 03/2008/TTLT-BTNMT-BNV ngày 15 tháng 7 năm 2008 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường và Bộ Nội vụ Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường thuộc Ủy ban nhân dân
các cấp;
Uỷ ban nhân
dân tỉnh Quảng Nam hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của
phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện và công chức chuyên môn về tài nguyên
và môi trường cấp xã như sau:
Phần I
PHÒNG TÀI NGUYÊN
VÀ MÔI TRƯỜNG CẤP HUYỆN
I/ Vị trí và chức năng:
1. Phòng Tài
nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân cấp huyện có chức
năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước về: Đất đai, tài
nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, môi trường, biển và hải đảo (đối với những
huyện, thành phố có biển).
2. Phòng Tài
nguyên và Môi trường có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu
sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Uỷ ban nhân dân cấp
huyện đồng thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Tài
nguyên và Môi trường.
II/ Nhiệm vụ, quyền hạn:
1. Trình Uỷ
ban nhân dân cấp huyện ban hành các văn bản hướng dẫn việc thực hiện các quy hoạch,
kế hoạch, chính sách, pháp luật của Nhà nước về quản lý tài nguyên và môi trường;
kiểm tra việc thực hiện sau khi Uỷ ban nhân dân cấp huyện ban hành.
2. Lập quy hoạch
sử dụng đất, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện và tổ chức thực
hiện sau khi được phê duyệt; thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp xã.
3. Thẩm định hồ
sơ về giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển
quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu, sử dụng
tài sản gắn liền với đất cho các đối tượng thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân
cấp huyện.
4. Theo dõi biến
động về đất đai; cập nhật, chỉnh lý các tài liệu và bản đồ về đất đai; quản lý
hoạt động của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện theo phân cấp của Uỷ
ban nhân dân cấp huyện; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện thống kê, kiểm kê,
đăng ký đất đai đối với công chức chuyên môn về tài nguyên và môi trường ở xã,
phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là công chức chuyên môn về tài nguyên và môi
trường cấp xã); thực hiện việc lập và quản lý hồ sơ địa chính, xây dựng hệ thống
thông tin đất đai cấp huyện.
5. Phối hợp với
Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan có liên quan trong việc xác định giá
đất, mức thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của địa phương; thực hiện công tác
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định của pháp luật.
6. Tổ chức thực
hiện các quy định của pháp luật và sự chỉ đạo của UBND cấp huyện về bảo vệ tài
nguyên đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản.
7. Tổ chức
đăng ký, xác nhận và kiểm tra thực hiện cam kết bảo vệ môi trường và đề án bảo
vệ môi trường trên địa bàn; lập báo cáo hiện trạng môi trường theo định kỳ; đề
xuất các giải pháp xử lý ô nhiễm môi trường làng nghề, các cụm công nghiệp, khu
du lịch trên địa bàn; thu thập, quản lý lưu trữ dữ liệu về tài nguyên nước và
môi trường trên địa bàn; hướng dẫn Uỷ ban nhân dân cấp xã quy định về hoạt động
và tạo điều kiện để tổ chức tự quản về bảo vệ môi trường hoạt động có hiệu quả.
8. Điều tra,
thống kê, tổng hợp và phân loại giếng phải trám lấp; kiểm tra việc thực hiện
trình tự, thủ tục, yêu cầu kỹ thuật trong việc trám lấp giếng.
9. Thực hiện
kiểm tra và tham gia thanh tra, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về
lĩnh vực tài nguyên và môi trường theo phân công của Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
10. Giúp Uỷ
ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước đối với tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế
tư nhân và hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các hội, các tổ chức phi chính phủ
hoạt động trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
11. Thực hiện
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, thông tin về tài nguyên và môi trường
và các dịch vụ công trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường theo quy định của
pháp luật.
12. Báo cáo định
kỳ và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ về các lĩnh vực công tác được giao
cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện và Sở Tài nguyên và Môi trường.
13. Hướng dẫn
chuyên môn, nghiệp vụ đối với công chức chuyên môn về tài nguyên và môi trường
cấp xã.
14. Quản lý tổ
chức bộ máy, thực hiện chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật,
đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên
chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Phòng theo quy định của pháp
luật và phân công của Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
15. Quản lý
tài chính, tài sản của Phòng theo quy định của pháp luật và phân công của Uỷ
ban nhân dân cấp huyện.
16. Tổ chức thực
hiện các dịch vụ công trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường tại địa phương
theo quy định của pháp luật.
17. Thực hiện
các nhiệm vụ khác do Uỷ ban nhân dân cấp huyện giao hoặc theo quy định của pháp
luật.
III/ Tổ chức và biên chế:
1. Về tổ chức:
Phòng Tài
nguyên và Môi trường có Trưởng phòng và không quá 03 Phó Trưởng phòng.
Trưởng phòng
chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện và
trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của phòng.
Các Phó Trưởng
phòng giúp Trưởng phòng, chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp luật
về nhiệm vụ được phân công.
Việc bổ nhiệm
Trưởng phòng và Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định
theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành và theo
quy định của pháp luật. Việc miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật và các
chế độ, chính sách khác đối với Trưởng phòng và Phó Trưởng phòng thực hiện theo
quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2. Phòng Tài
nguyên và Môi trường cấp huyện có Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc,
do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định trên cơ sở hướng dẫn của Uỷ
ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.
3. Cán bộ,
công chức chuyên môn, nghiệp vụ Phòng Tài nguyên và Môi trường làm công tác quản
lý trên địa bàn huyện được bố trí phù hợp với nhiệm vụ được giao; số lượng biên
chế của phòng do Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định trong tổng biên chế hành
chính của huyện được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.
Phần II
CÔNG
CHỨC CHUYÊN MÔN VỀ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG CẤP XÃ
I/ Vị trí và chức năng:
Công chức Địa
chính - xây dựng là công chức chuyên môn về tài nguyên và môi trường cấp xã,
tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện quản lý nhà nước về tài nguyên
và môi trường trên địa bàn; chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ
của phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện.
II/ Nhiệm vụ và quyền hạn:
1. Tham mưu,
giúp Uỷ ban nhân dân cấp xã về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp xã, về giao
đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng
đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật; triển
khai, theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện sau khi cấp có thẩm quyền quyết định.
2. Thẩm định hồ
sơ, trình Uỷ ban nhân dân cấp xã việc cho thuê đất, chuyển đổi quyền sử dụng đất,
đăng ký giao dịch bảo đảm đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định của pháp luật.
3. Thực hiện
việc đăng ký, lập và quản lý hồ sơ địa chính; theo dõi biến động đất đai và chỉnh
lý hồ sơ địa chính; thống kê, kiểm kê đất đai; bảo quản tư liệu về đất đai, đo
đạc và bản đồ; thực hiện quản lý dấu mốc đo đạc và mốc địa giới hành chính trên
địa bàn xã theo quy định của pháp luật.
4. Thực hiện
thống kê, theo dõi, giám sát tình hình khai thác, quản lý, sử dụng và bảo vệ
tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước; tham gia công tác phòng, chống, khắc phục
hậu quả do nước gây ra trên địa bàn.
5. Thực hiện
việc đăng ký và kiểm tra các tổ chức, cá nhân trên địa bàn thực hiện cam kết bảo
vệ môi trường theo ủy quyền của Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
6. Triển khai
thực hiện kế hoạch và các nhiệm vụ cụ thể về giữ gìn vệ sinh môi trường đối với
các khu dân cư, hộ gia đình và các hoạt động bảo vệ môi trường nơi công cộng
trên địa bàn theo phân công của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã.
7. Tham gia
hòa giải, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực tài nguyên
và môi trường theo quy định của pháp luật; phát hiện các trường hợp vi phạm
pháp luật về quản lý, bảo vệ tài nguyên và môi trường, xử lý theo thẩm quyền và
kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
8. Báo cáo
công tác về lĩnh vực tài nguyên và môi trường và thực hiện các nhiệm vụ khác do
Uỷ ban nhân dân cấp xã giao.
Trên đây là hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Phòng Tài nguyên và Môi trường
cấp huyện và công chức chuyên môn về tài nguyên và môi trường cấp xã. Trong quá
trình triển khai tổ chức thực hiện, nếu có phát sinh, vướng mắc, đề nghị Uỷ ban
nhân dân cấp huyện kịp thời phản ánh về Uỷ ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ tỉnh)
để được xem xét, giải quyết kịp thời./.
Nơi nhận:
- Thường vụ Tỉnh uỷ;
- TT HĐND tỉnh;
- UBND tỉnh;
- Sở TN&MT;
- Sở Tư pháp;
- UBND huyện, thành phố;
- Lưu: VT, NC, SNV.
|
TM.UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Minh Ánh
|