BỘ
LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
40/2015/TT-BLĐTBXH
|
Hà
Nội, ngày 20 tháng 10 năm 2015
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH CHUẨN VỀ CHUYÊN MÔN, NGHIỆP VỤ VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC CỦA
NHÀ GIÁO DẠY TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP
Căn cứ Bộ Luật Lao động ngày
18 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15
tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật Giáo dục nghề
nghiệp ngày 27 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 48/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật
Giáo dục nghề nghiệp;
Căn cứ Nghị định số
106/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Quyết định số
188/1999/QĐ-TTg ngày 17 tháng 9 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ tuần
làm việc 40 giờ;
Theo đề nghị của Tổng Cục trưởng
Tổng cục Dạy nghề;
Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư Quy định chuẩn và chế độ làm việc của
nhà giáo dạy trình độ sơ cấp.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Thông tư này quy định chuẩn về
chuyên môn, nghiệp vụ và nhiệm vụ, chế độ làm việc của nhà giáo dạy trình độ sơ
cấp (sau đây gọi là nhà giáo) ở trung tâm giáo dục nghề nghiệp, trung tâm giáo
dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên, trường trung cấp, trường cao đẳng,
doanh nghiệp có đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp trình độ sơ cấp (sau đây
gọi là cơ sở giáo dục nghề nghiệp).
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với nhà
giáo dạy trình độ sơ cấp, viên chức quản lý tham gia giảng dạy trình độ sơ cấp ở
cơ sở giáo dục nghề nghiệp; cơ quan, đơn vị, cá nhân và tổ chức khác có liên
quan.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ
của nhà giáo dạy trình độ sơ cấp là hệ thống các yêu cầu cơ bản về phẩm chất và
năng lực nghề nghiệp mà nhà giáo cần đạt được nhằm đáp ứng mục tiêu giáo dục
nghề nghiệp trình độ sơ cấp.
2. Tiêu chí là những nội dung cụ
thể của chuẩn, thể hiện phẩm chất và năng lực của nhà giáo.
3. Tiêu chuẩn là những yêu cầu cụ
thể của tiêu chí. Trong mỗi tiêu chuẩn có các chỉ số đánh giá.
4. Chứng chỉ kỹ năng nghề là các
văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận trình độ kỹ năng nghề của người được cấp.
Chương II
QUY ĐỊNH CHUẨN VỀ CHUYÊN
MÔN, NGHIỆP VỤ CỦA NHÀ GIÁO DẠY TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP
Điều 4. Mục
tiêu ban hành chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ của nhà giáo
1. Làm cơ sở để xây dựng mục tiêu
đào tạo, chương trình đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao chất lượng nhà giáo
trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
2. Giúp nhà giáo tự đánh giá phẩm
chất chính trị, đạo đức lối sống, năng lực nghề nghiệp, từ đó xây dựng kế hoạch
học tập, rèn luyện phấn đấu nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ.
3. Làm cơ sở để đánh giá nhà
giáo hàng năm, phục vụ công tác quy hoạch, sử dụng, đào tạo và bồi dưỡng đội
ngũ nhà giáo.
4. Làm cơ sở để xây dựng chế độ,
chính sách đối với nhà giáo trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
Điều 5. Tiêu
chí 1: Phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp và lối sống
1. Tiêu chuẩn 1: Phẩm chất chính
trị
a) Chấp hành nghiêm chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Thường xuyên học tập nâng cao
nhận thức chính trị;
c) Có ý thức tổ chức kỷ luật; có
ý thức tập thể, phấn đấu vì lợi ích chung; kiên quyết đấu tranh, ngăn chặn những
hành vi vi phạm pháp luật và các quy định nghề nghiệp;
d) Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ
công dân, tích cực tham gia các hoạt động xã hội.
2. Tiêu chuẩn 2: Đạo đức nghề
nghiệp
a) Yêu nghề, tâm huyết với nghề;
có ý thức giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín, lương tâm nhà giáo; đoàn kết, hợp
tác, cộng tác với đồng nghiệp, có ý thức xây dựng tập thể để cùng thực hiện mục
tiêu giáo dục nghề nghiệp;
b) Tận tụy với công việc; thương
yêu, tôn trọng người học, giúp người học khắc phục khó khăn để học tập và rèn
luyện, bảo vệ quyền lợi và lợi ích chính đáng của người học;
c) Công bằng trong giảng dạy, giáo
dục; khách quan trong đánh giá năng lực của người học;
d) Thực hiện đúng điều lệ, quy
chế, nội quy của đơn vị, cơ sở, ngành; thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng,
lãng phí, chống bệnh thành tích; phê bình và tự phê bình thường xuyên, nghiêm
túc.
3. Tiêu chuẩn 3: Lối sống, tác
phong
a) Có lý tưởng, có mục đích, ý
chí vươn lên, có tinh thần phấn đấu liên tục với động cơ trong sáng và tư duy
sáng tạo; thực hành cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư theo tấm gương đạo đức
Hồ Chí Minh;
b) Có lối sống lành mạnh, khiêm
tốn, gần gũi, chan hòa với đồng nghiệp; có thái độ ủng hộ, khuyến khích lối sống
văn minh, tiến bộ và phê phán những biểu hiện của lối sống lạc hậu, ích kỷ;
c) Tác phong làm việc khoa học;
trang phục khi thực hiện nhiệm vụ giản dị, lịch sự; có thái độ văn minh, lịch sự,
đúng mực trong quan hệ xã hội, trong giao tiếp với đồng nghiệp, với người học,
với phụ huynh người học và nhân dân; giải quyết công việc khách quan, tận tình,
chu đáo;
d) Xây dựng gia đình văn hoá; thực
hiện nếp sống văn hoá nơi công cộng.
Điều 6. Tiêu
chí 2: Năng lực chuyên môn
1. Tiêu chuẩn 1: Kiến thức
chuyên môn
a) Có bằng tốt nghiệp trung cấp
trở lên, chuyên ngành phù hợp với nghề giảng dạy; Có kiến thức về môn học,
mô-đun liên quan và hiểu biết về thực tiễn sản xuất của nghề;
b) Có trình độ ngoại ngữ thông dụng
tối thiểu Bậc 1 theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24/01/2014
của Bộ Giáo dục và Đào tạo Ban hành Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt
Nam hoặc tương đương;
c) Có trình độ tin học đạt chuẩn
kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số
03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông Quy định Chuẩn
kỹ năng sử dụng Công nghệ thông tin;
2. Tiêu chuẩn 2: Kỹ năng nghề
a) Có một trong các chứng chỉ kỹ
năng nghề để dạy trình độ sơ cấp sau: Chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia bậc 1 hoặc
bậc thợ 3/7, 2/6 hoặc là nghệ nhân cấp tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương hoặc
bằng tốt nghiệp Trung cấp nghề hoặc chứng chỉ kỹ năng thực hành nghề trình độ
trung cấp nghề hoặc tương đương trở lên.
b) Thực hiện thành thạo các kỹ
năng nghề quy định trong chương trình mô-đun, môn học, học phần được phân công
giảng dạy; biết tổ chức lao động sản xuất, dịch vụ nghề được phân công giảng dạy;
nắm vững kỹ thuật an toàn, vệ sinh lao động của nghề.
Điều 7.
Tiêu chí 3: Năng lực sư phạm
1. Tiêu chuẩn 1: Trình độ nghiệp
vụ sư phạm và thời gian tham gia giảng dạy
a) Có bằng tốt nghiệp đại học sư
phạm kỹ thuật hoặc cao đẳng sư phạm kỹ thuật hoặc có chứng chỉ sư phạm dạy nghề
dạy trình độ sơ cấp nghề hoặc chứng chỉ sư phạm bậc I hoặc tương đương trở lên.
b) Có thời gian tham gia giảng dạy
giáo dục nghề nghiệp ít nhất 6 tháng.
2. Tiêu chuẩn 2: Chuẩn bị hoạt động
giảng dạy
a) Lập được kế hoạch giảng dạy
mô-đun, môn học, học phần được phân công trên cơ sở chương trình, kế hoạch đào
tạo của cả khoá học;
b) Soạn được giáo án theo quy định,
thể hiện được các hoạt động dạy và học;
c) Lựa chọn được phương pháp dạy
học phù hợp cho các bài học của chương trình môn học, mô-đun, học phần được
phân công giảng dạy;
d) Chuẩn bị đầy đủ các phương tiện
dạy học, trang thiết bị, nguyên, nhiên, vật liệu thực hành cần thiết; tự làm được
các loại phương tiện dạy học thông thường.
3. Tiêu chuẩn 3: Thực hiện hoạt
động giảng dạy
a) Tổ chức dạy học phù hợp với
nghề đào tạo và với từng đối tượng người học; thực hiện đầy đủ kế hoạch giảng dạy,
theo đúng chương trình, nội dung;
b) Thực hiện các giờ dạy lý thuyết/thực
hành/tích hợp theo đúng giáo án, đảm bảo chuẩn kiến thức, kỹ năng và thái độ
theo quy định;
c) Biết vận dụng, phối hợp các
phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo, phát triển năng lực
tự học của người học;
d) Sử dụng thành thạo các phương
tiện dạy học, trang thiết bị để nâng cao hiệu quả giảng dạy, đảm bảo chất lượng;
ứng dụng được công nghệ thông tin trong giảng dạy.
4. Tiêu chuẩn 4: Kiểm tra, đánh
giá kết quả học tập của người học
a) Lựa chọn và thiết kế được các
công cụ kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của người học về kiến thức, kỹ năng và
thái độ phù hợp với môn học, mô-đun, học phần được phân công giảng dạy;
b) Thực hiện việc kiểm tra, đánh
giá toàn diện, chính xác, mang tính giáo dục và đúng với các quy định.
5. Tiêu chuẩn 5: Quản lý hồ sơ dạy
học
a) Thực hiện đầy đủ các quy định
về sử dụng biểu mẫu, sổ sách, hồ sơ dạy học;
b) Bảo quản, lưu trữ, sử dụng hồ
sơ dạy học theo quy định.
6. Tiêu chuẩn 6: Xây dựng chương
trình, biên soạn giáo trình, tài liệu giảng dạy
a) Nắm được căn cứ, nguyên tắc,
yêu cầu và quy trình xây dựng chương trình đào tạo trình độ sơ cấp;
b) Có khả năng tham gia biên soạn,
chỉnh lý chương trình đào tạo trình độ sơ cấp, chương trình bồi dưỡng nghề phù
hợp với nguyên tắc xây dựng và mục tiêu của chương trình; tham gia biên soạn
giáo trình, tài liệu giảng dạy trình độ sơ cấp.
7. Tiêu chuẩn 7: Xây dựng kế hoạch,
thực hiện các hoạt động giáo dục
a) Xây dựng được kế hoạch giáo dục
người học thông qua giảng dạy và qua các hoạt động khác;
b) Thực hiện việc giáo dục đạo đức
nghề nghiệp, thái độ nghề nghiệp thông qua việc giảng dạy môn học, mô-đun, học
phần theo kế hoạch đã xây dựng;
c) Vận dụng được các hiểu biết về
tâm lý, giáo dục vào thực hiện hoạt động giáo dục người học ở cơ sở giáo dục
nghề nghiệp;
d) Đánh giá kết quả các mặt rèn
luyện đạo đức của người học theo quy định một cách chính xác, công bằng và có
tác dụng giáo dục.
8. Tiêu chuẩn 8: Quản lý người học,
xây dựng môi trường giáo dục, học tập
a) Quản lý được các thông tin
liên quan đến người học và sử dụng hiệu quả các thông tin vào giáo dục, dạy học,
quản lý người học;
b) Xây dựng môi trường giáo dục,
học tập lành mạnh, thuận lợi, dân chủ, hợp tác.
9. Tiêu chuẩn 9: Hoạt động xã hội
a) Phối hợp với gia đình người học
và cộng đồng động viên, hỗ trợ, giám sát việc học tập, rèn luyện của người học;
góp phần huy động các nguồn lực xã hội xây dựng, phát triển cơ sở giáo dục nghề
nghiệp;
b) Tích cực tham gia các hoạt động
xã hội trong và ngoài cơ sở giáo dục nghề nghiệp, góp phần xây dựng quan hệ giữa
cơ sở với doanh nghiệp nhằm phát triển cơ sở giáo dục nghề nghiệp, xây dựng
phong trào học nghề lập nghiệp trong xã hội.
Điều 8.
Tiêu chí 4: Năng lực phát triển nghề nghiệp
1. Thường xuyên dự giờ, trao đổi
kinh nghiệm giảng dạy, giáo dục với đồng nghiệp; tích cực tham gia hội giảng
các cấp.
2. Tích cực tham gia bồi dưỡng đồng
nghiệp theo yêu cầu phát triển của khoa, tổ chuyên môn.
3. Tham gia các khóa đào tạo, bồi
dưỡng đồng thời thường xuyên tự học tập, bồi dưỡng, rèn luyện nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức nghề nghiệp.
4. Tích cực đổi mới phương pháp
nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả, đáp ứng yêu cầu của giáo dục nghề nghiệp.
Chương III
NHIỆM VỤ VÀ CHẾ ĐỘ LÀM
VIỆC CỦA NHÀ GIÁO DẠY TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP
Điều 9. Nhiệm
vụ
1. Công tác giảng dạy, bao gồm:
a) Chuẩn bị giảng dạy: soạn giáo
án, lập đề cương bài giảng, chuẩn bị tài liệu, trang thiết bị phục vụ cho việc
giảng dạy mô-đun, môn học, học phần được phân công giảng dạy;
b) Giảng dạy mô-đun, môn học, học
phần được phân công theo kế hoạch và quy định của chương trình;
c) Đánh giá kết quả học tập của
học sinh: Soạn đề thi, kiểm tra; coi thi, kiểm tra; chấm thi, kiểm tra.
2. Biên soạn giáo trình, tài liệu
giảng dạy; góp ý kiến xây dựng chương trình, nội dung mô-đun, môn học, học phần
được phân công giảng dạy;
3. Tham gia thiết kế, xây dựng
phòng học chuyên môn; thiết kế, cải tiến, tự làm đồ dùng, trang thiết bị giáo dục
nghề nghiệp.
4. Tổ chức các hoạt động giáo dục
và rèn luyện học sinh.
5. Học tập, bồi dưỡng chuẩn hóa,
bồi dưỡng nâng cao; dự giờ, trao đổi kinh nghiệm giảng dạy; thực tập tại doanh
nghiệp, tham gia các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ.
6. Tham gia bồi dưỡng cho nhà
giáo theo yêu cầu phát triển chuyên môn, nghiệp vụ.
7. Tham gia công tác quản lý đào
tạo, quản lý học sinh.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác
theo quy định và yêu cầu của cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
Điều 10. Giờ
chuẩn, thời gian giảng dạy, định mức giờ giảng, quy mô lớp học
1. Giờ chuẩn là đơn vị thời gian
quy đổi từ số giờ lao động cần thiết trước, trong và sau giờ giảng để hoàn
thành nhiệm vụ giảng dạy gồm: chuẩn bị giảng dạy, giảng dạy và kiểm tra định kỳ
kết quả học tập của mô-đun, môn học, học phần.
2. Thời gian giảng dạy trong kế
hoạch đào tạo được tính bằng giờ chuẩn, trong đó:
a) Một giờ dạy lý thuyết là 45
phút được tính bằng 1 giờ chuẩn;
b) Một giờ dạy tích hợp (kết hợp
cả lý thuyết và thực hành) là 45 phút được tính bằng 1 giờ chuẩn;
c) Một giờ dạy thực hành là 60
phút được tính bằng 1 giờ chuẩn.
3. Định mức giờ giảng được xác định
là số giờ chuẩn cho mỗi nhà giáo phải giảng dạy, được quy định theo năm học.
4. Quy mô lớp học: Lớp học lý
thuyết không quá 35 học sinh. Lớp học thực hành, tích hợp không quá 18 học sinh
đối với nghề bình thường; không quá 10 học sinh đối với nghề học nặng nhọc, độc
hại, nguy hiểm theo Danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.
Thủ trưởng cơ sở giáo dục nghề nghiệp quyết định số học sinh cụ thể của lớp học,
đảm bảo phù hợp với đặc điểm của từng nghề.
Điều 11. Thời
gian làm việc, thời gian nghỉ hàng năm
1. Thời gian làm việc của nhà
giáo dạy trình độ sơ cấp là 46 tuần/năm học theo chế độ tuần làm việc 40 giờ,
trong đó:
a) Thực hiện công tác giảng dạy
và giáo dục học sinh: 42 tuần;
b) Học tập, bồi dưỡng chuẩn hóa,
bồi dưỡng nâng cao; dự giờ, trao đổi kinh nghiệm giảng dạy; thực tập tại doanh
nghiệp, tham gia các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ: 04 tuần.
Trường hợp nhà giáo sử dụng
không hết thời gian để học tập, bồi dưỡng chuẩn hóa, bồi dưỡng nâng cao; dự giờ,
trao đổi kinh nghiệm giảng dạy; thực tập tại doanh nghiệp, tham gia các hoạt động
chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định thì Thủ trưởng cơ sở giáo dục nghề nghiệp
quy đổi thời gian còn lại chuyển sang làm công tác giảng dạy hoặc thực hiện các
nhiệm vụ khác được giao.
2. Thời gian nghỉ hằng năm của
nhà giáo là 6 tuần; của viên chức quản lý có tham gia giảng dạy được quy định tại
Khoản 2 Điều 12 của Thông tư này là 5 tuần, bao gồm: nghỉ
hè, nghỉ Tết, nghỉ các ngày lễ, trong đó:
a) Thời gian nghỉ hè thay cho
nghỉ phép hằng năm, được hưởng nguyên lương và phụ cấp (nếu có);
b) Các chế độ nghỉ khác thực hiện
theo quy định của Pháp luật hiện hành.
Căn cứ kế hoạch năm học và điều
kiện cụ thể của từng cơ sở giáo dục nghề nghiệp, thủ trưởng cơ sở giáo dục nghề
nghiệp bố trí cho nhà giáo nghỉ vào thời gian thích hợp.
Điều 12. Định
mức giờ giảng của nhà giáo
1. Định mức giờ giảng của nhà
giáo dạy trình độ sơ cấp trong một năm học: Từ 500 đến 580 giờ chuẩn.
Thủ trưởng cơ sở giáo dục nghề
nghiệp căn cứ vào tình hình thực tế, đặc điểm của từng mô-đun, môn học, học phần,
trình độ và kinh nghiệm giảng dạy của nhà giáo để quyết định định mức giờ giảng
của mỗi nhà giáo trong một năm học cho phù hợp.
2. Định mức giờ giảng cho viên
chức quản lý đủ tiêu chuẩn, tham gia giảng dạy trong năm học được quy định như
sau:
a) Giám đốc: 30 giờ/năm;
b) Phó giám đốc: 40 giờ/năm;
c) Trưởng phòng đào tạo hoặc
tương đương: 60 giờ/năm;
d) Phó trưởng phòng đào tạo hoặc
tương đương: 70 giờ/năm;
đ) Viên chức phòng đào tạo: 80
giờ/năm.
Điều 13. Chế
độ dạy thêm giờ đối với nhà giáo
1. Trong năm học, nhà giáo, viên
chức quản lý tham gia giảng dạy có số giờ giảng dạy vượt định mức giờ giảng quy
định tại Khoản 1, 2 Điều 12 của Thông tư này thì được tính
là dạy thêm giờ.
2. Đối với nhà giáo: Số giờ dạy
thêm không vượt quá 200 giờ trong một năm học.
3. Đối với viên chức quản lý
tham gia giảng dạy: Số giờ dạy thêm không vượt quá 1/2 định mức giờ giảng.
4. Cách tính trả lương dạy thêm
giờ theo quy định hiện hành.
Điều 14. Chế
độ giảm giờ giảng đối với nhà giáo
1. Nhà giáo làm công tác quản
lý:
a) Chủ nhiệm lớp: được giảm 15%
định mức giờ giảng/1 lớp;
b) Nhà giáo phụ trách phòng học
chuyên môn/xưởng: có nhân viên chuyên trách được giảm 10% định mức giờ giảng/1
phòng, xưởng; không có nhân viên chuyên trách được giảm 15% định mức giờ giảng/1
phòng, xưởng;
c) Không giảm trừ giờ giảng đối
với viên chức quản lý quy định tại Khoản 2, Điều 11.
2. Nhà giáo kiêm công tác Đảng,
đoàn thể:
a) Nhà giáo kiêm Bí thư Chi bộ
cơ sở, kiêm Chủ tịch Công đoàn cơ sở giáo dục nghề nghiệp được giảm 20-30% định
mức giờ giảng; nhà giáo kiêm cấp phó các chức danh nêu trên được giảm 15-20% định
mức giờ giảng;
b) Nhà giáo kiêm công tác Bí thư
Đoàn, Phó Bí thư Đoàn được hưởng chế độ, chính sách theo Quyết định số
13/2013/QĐ-TTg ngày 06/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối
với cán bộ Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội sinh viên Việt Nam, Hội
Liên hiệp Thanh niên Việt Nam trong các cơ sở giáo dục và cơ sở giáo dục nghề
nghiệp;
c) Nhà giáo kiêm nhiều chức vụ
được giảm tối đa không quá 45% định mức giờ giảng. Tuỳ theo quy mô của cơ sở
giáo dục nghề nghiệp, số lượng các thành viên trong từng tổ chức, sau khi thoả
thuận với các tổ chức đoàn thể, thủ trưởng cơ sở giáo dục nghề nghiệp quyết định
tỷ lệ giờ giảm cho các chức danh quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này.
3. Chế độ giảm giờ giảng khác:
a) Nhà giáo trong thời gian tập
sự, thử việc được giảm 30% định mức giờ giảng;
b) Nhà giáo là nữ có con nhỏ dưới
12 tháng tuổi được giảm 15% định mức giờ giảng.
Điều 15.
Quy đổi các hoạt động chuyên môn khác ra giờ chuẩn
1. Giảng dạy:
a) Giảng dạy song song nhiều lớp
cùng chương trình, trình độ, từ lớp thứ 3 trở đi: 1 giờ lý thuyết được tính bằng
0,75 giờ chuẩn;
b) Thời gian thiết kế, cải tiến,
tự làm các trang thiết bị giáo dục nghề nghiệp (cấp tổ môn trở lên phê duyệt)
được tính quy đổi ra giờ chuẩn; Thủ trưởng cơ sở giáo dục nghề nghiệp căn cứ điều
kiện cụ thể để quy định số giờ chuẩn quy đổi cho phù hợp;
c) Giảng dạy, hướng dẫn, bồi dưỡng
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho nhà giáo khác trong cơ sở giáo dục
nghề nghiệp: 1 giờ được tính bằng 1,5 giờ chuẩn.
2. Soạn đề kiểm tra, coi kiểm
tra, chấm kiểm tra kết thúc mô-đun, môn học, học phần:
a) Soạn đề kiểm tra: một đề kiểm
tra viết tự luận kèm theo đáp án được tính bằng 1 giờ chuẩn; một đề kiểm tra trắc
nghiệm kèm theo đáp án được tính bằng 1,5 giờ chuẩn; một đề kiểm tra vấn đáp
kèm theo đáp án được tính bằng 0,25 giờ chuẩn; một đề kiểm tra thực hành kèm
theo đáp án được tính bằng 0,5 giờ chuẩn;
b) Coi kiểm tra: 1 giờ coi kiểm
tra được tính bằng 0,3 giờ chuẩn;
c) Chấm kiểm tra: Kiểm tra viết
tự luận, kiểm tra trắc nghiệm: 0,1 giờ chuẩn/bài; Kiểm tra vấn đáp: 0,2 giờ chuẩn/học
sinh; Kiểm tra thực hành: 0,2 giờ chuẩn/học sinh.
3. Soạn đề thi, kiểm tra; coi
thi, kiểm tra; chấm thi, kiểm tra kết thúc khóa học
a) Soạn đề thi, kiểm tra: một đề
thi, kiểm tra viết tự luận kèm theo đáp án được tính bằng 2 giờ chuẩn; một đề
thi, kiểm tra trắc nghiệm kèm theo đáp án được tính bằng 2,5 giờ chuẩn; một đề
thi, kiểm tra vấn đáp kèm theo đáp án được tính bằng 0,5 giờ chuẩn; một đề thi,
kiểm tra thực hành kèm theo đáp án được tính bằng 1,5 giờ chuẩn;
b) Coi thi, kiểm tra: 1 giờ coi
thi, kiểm tra được tính bằng 0,5 giờ chuẩn;
c) Chấm thi, kiểm tra: Thi, kiểm
tra viết tự luận, trắc nghiệm: 0,2 giờ chuẩn/bài; thi, kiểm tra vấn đáp: 0,4 giờ
chuẩn/học sinh; thi, kiểm tra thực hành: 0,4 giờ chuẩn/học sinh.
4. Hướng dẫn thực tập, thực tập
kết hợp với lao động sản xuất: 1 ngày làm việc (8 giờ) được tính bằng 2,5 - 3
giờ chuẩn tuỳ theo tính chất công việc và điều kiện làm việc cụ thể.
5. Một giờ luyện thi cho học
sinh tham gia kỳ thi tay nghề các cấp được tính là 1,5 giờ chuẩn.
6. Biên soạn giáo trình, tài liệu
giảng dạy: 1 trang tác giả được tính bằng 1 giờ chuẩn đối với loại biên soạn mới,
1 trang tác giả được tính bằng 0,5 giờ chuẩn đối với loại biên soạn lại hoặc ký
hợp đồng, thanh toán theo chế độ quy định hiện hành.
7. Thủ trưởng cơ sở giáo dục nghề
nghiệp quy định việc quy đổi các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ khác ra giờ
chuẩn để tính khối lượng giảng dạy cho từng nhà giáo.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16.
Trách nhiệm của các bộ, ngành, Tổ chức chính trị - xã hội, Uỷ ban nhân dân tỉnh/thành
phố trực thuộc Trung ương
1. Chỉ đạo, kiểm tra việc tổ chức
thực hiện đánh giá, xếp loại nhà giáo theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội và các quy định của Thông tư này đối với các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp thuộc quyền quản lý, thông báo kết quả về Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội (Tổng cục Dạy nghề); căn cứ kết quả đánh giá, xây dựng hoặc phê duyệt kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng nhằm chuẩn hoá và nâng cao chất lượng nhà giáo của các
cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc quyền quản lý.
2. Hướng dẫn và kiểm tra các cơ
sở giáo dục nghề nghiệp việc thực hiện chế độ làm việc đối với nhà giáo dạy
trình độ sơ cấp.
Điều 17.
Trách nhiệm của cơ sở giáo dục nghề nghiệp
1. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp tổ
chức đánh giá, xếp loại nhà giáo theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội và các quy định của Thông tư này, báo cáo kết quả cho các cơ quan quản
lý cấp trên trực tiếp; căn cứ kết quả đánh giá, xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng hoặc đề xuất với cơ quan quản lý cấp trên có giải pháp phù hợp nhằm nâng
cao chất lượng của nhà giáo.
2. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp
căn cứ quy định tại Thông tư này tổ chức thực hiện chế độ làm việc đối với nhà
giáo dạy trình độ sơ cấp.
Điều 18. Hiệu
lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành từ ngày 05 tháng 12 năm 2015.
2. Các quy định về chuẩn nhà
giáo dạy trình độ sơ cấp nghề quy định tại Điều 4, điểm a khoản
1 và điểm a khoản 2 Điều 5, Điều 6, khoản 1 Điều 7 của Thông tư số
30/2010/TT-BLĐTBXH ngày 29/9/2010 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội quy định chuẩn giáo viên, giảng viên dạy nghề; các quy định về chế độ
làm việc của nhà giáo dạy trình độ sơ cấp nghề quy định tại phần
III của Thông tư số 09/2008/TT-BLĐTBXH ngày 27/6/2008 của Bộ trưởng Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn chế độ làm việc của giáo viên dạy nghề hết
hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để được
hướng dẫn./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND, Sở LĐTB&XH, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội và các Uỷ ban của Quốc Hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo, Website Chính phủ;
- Website Bộ LĐTB&XH;
- Lưu VT: Bộ LĐTB&XH, TCDN.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Huỳnh Văn Tí
|