BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 47/2018/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 15
tháng 5 năm 2018
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG
DẪN XÁC ĐỊNH GIÁ CHO THUÊ, GIÁ KHỞI ĐIỂM ĐỂ ĐẤU GIÁ CHO THUÊ, CHUYỂN NHƯỢNG CÓ THỜI
HẠN QUYỀN KHAI THÁC TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG VÀ THỦY LỢI
Căn cứ Luật giá số
11/2012/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 43/2018/NĐ-CP
ngày 12 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai
thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải;
Căn cứ Nghị định số 44/2018/NĐ-CP
ngày 13 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai
thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng không;
Căn cứ Nghị định số 45/2018/NĐ-CP
ngày 13 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai
thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa;
Căn cứ Nghị định số 46/2018/NĐ-CP
ngày 14 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai
thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia;
Căn cứ Nghị định số 129/2017/NĐ-CP
ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai
thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP
ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý giá,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn
xác định giá cho thuê, giá khởi điểm để đấu giá cho thuê, chuyển nhượng có thời
hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông và thủy lợi.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này hướng dẫn:
a) Xác định giá khởi điểm để đấu giá cho thuê, chuyển
nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông (bao gồm hàng
không, đường thủy nội địa, hàng hải, đường sắt quốc gia) và thủy lợi do Nhà nước
đầu tư, quản lý (sau đây gọi tắt là tài sản kết cấu hạ tầng).
Trong đó, tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc
gia bao gồm tài sản kết cấu hạ tầng trực tiếp liên quan đến chạy tàu và tài sản
kết cấu hạ tầng không trực tiếp liên quan đến chạy tàu.
b) Xác định giá cho thuê quyền khai thác tài sản kết
cấu hạ tầng đường sắt quốc gia trong trường hợp cho doanh nghiệp kinh doanh kết
cấu hạ tầng đường sắt do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thuê.
2. Tài sản kết cấu hạ tầng thuộc phạm vi điều chỉnh
quy định tại khoản 1 Điều này nếu có hướng dẫn riêng về xác định giá cho thuê,
giá chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng, giá khởi
điểm để đấu giá cho thuê, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết
cấu hạ tầng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành căn cứ quy định của pháp
luật chuyên ngành, thì thực hiện theo các quy định đó.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Bên thuê, nhận chuyển nhượng là doanh nghiệp,
đơn vị, tổ chức, cá nhân (gọi tắt là tổ chức, cá nhân) thuê, nhận chuyển nhượng
có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng không, đường thủy nội
địa, hàng hải, đường sắt quốc gia và thủy lợi do Nhà nước đầu tư, quản lý theo
quy định tại Nghị định số 43/2018/NĐ-CP
ngày 12 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai
thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải; Nghị định số 44/2018/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2018 của
Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng
hàng không; Nghị định số 45/2018/NĐ-CP ngày
13 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác
tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa; Nghị định số 46/2018/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2018 của
Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng
đường sắt quốc gia; Nghị định số 129/2017/NĐ-CP
ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai
thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi (sau đây gọi tắt là 05 Nghị định quy định
việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng).
2. Bên cho thuê, chuyển nhượng là cơ quan quản lý
nhà nước, đối tượng được giao quản lý tài sản theo quy định tại 05 Nghị định
quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng.
3. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Nguyên tắc xác định giá
cho thuê, giá khởi điểm để đấu giá cho thuê, chuyển nhượng có thời hạn quyền
khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi
1. Bảo đảm bù đắp chi phí thực tế hợp lý, hợp lệ để
hình thành, quản lý tài sản, phù hợp chủ trương, chính sách phát triển kinh tế
- xã hội của Nhà nước trong từng thời kỳ và phù hợp với mặt bằng giá thị trường
tại thời điểm xác định giá cho thuê, giá khởi điểm để đấu giá cho thuê, chuyển
nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng.
2. Phù hợp với quy hoạch, quy chuẩn, tiêu chuẩn, định
mức chi, định mức kinh tế kỹ thuật (nếu có) được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ban hành và trạng thái kỹ thuật của từng tài sản.
3. Phù hợp với giá cho thuê, chuyển nhượng trên thị
trường của tài sản tương tự, cùng loại, cùng mục đích cho thuê, chuyển nhượng
hoặc cùng tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng tại thời điểm cho thuê, chuyển nhượng
có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng (nếu có).
4. Đối với tài sản kết cấu hạ tầng
chưa có thông tin về nguyên giá, giá trị còn lại của tài sản thì sử dụng giá
quy ước hoặc nguyên giá tạm tính (quy định tại 05 Nghị định quy định việc quản
lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng nêu trên) làm một trong những
căn cứ xác định giá cho thuê, giá khởi điểm để đấu giá cho thuê, chuyển nhượng
có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng.
Điều 4. Phân loại tài sản kết cấu
hạ tầng giao thông, thủy lợi được cho thuê, chuyển nhượng có thời hạn quyền
khai thác tài sản
Phân loại tài sản kết cấu hạ tầng cho thuê, chuyển
nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng theo quy định tại 05
Nghị định quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng
nêu trên.
Điều 5. Xác định giá khởi điểm
để đấu giá cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng (trừ tài sản quy định
tại Điều 6 và Điều 8 của Thông tư này)
Giá khởi điểm để đấu giá cho thuê quyền khai thác
tài sản kết cấu hạ tầng là giá ban đầu thấp nhất khi đấu giá cho thuê quyền
khai thác tài sản kết cấu hạ tầng (không bao gồm chi phí bảo trì tài sản kết cấu
hạ tầng).
Giá khởi điểm để đấu giá cho thuê quyền khai thác
tài sản kết cấu hạ tầng là giá thu cố định, giá thu biến đổi được xác định theo
phương pháp chi phí, trong đó, giá thu cố định, giá thu biến đổi hàng năm được
xác định như sau:
1. Giá thu cố định:
Giá thu cố định hàng năm bằng (=) Giá trị hao mòn
hoặc khấu hao tài sản hàng năm cộng (+) Tiền trả nợ gốc, lãi vay hàng năm (nếu
có) cộng (+) Chi phí phục vụ quản lý, khai thác tài sản hàng năm.
Trong đó:
a) Giá trị hao mòn hoặc khấu hao tài sản hàng năm:
Được xác định theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về chế độ hao mòn hoặc khấu hao
tài sản.
b) Tiền trả nợ gốc, lãi vay hàng năm: Được xác định
trên cơ sở hiệp định hoặc hợp đồng cho vay để đầu tư, xây dựng tài sản kết cấu
hạ tầng. Trường hợp tiền trả nợ gốc và lãi vay đã được tính trong giá trị hao
mòn hoặc khấu hao tài sản thì phải trừ phần giá trị này đã được tính trong hao
mòn hoặc khấu hao tài sản.
c) Chi phí phục vụ quản lý, khai thác của đối tượng
quản lý (bên cho thuê) tài sản phù hợp theo từng loại tài sản gồm:
- Chi phí nhân viên quản lý bao gồm các khoản phải
trả cho người quản lý như tiền lương, các khoản phụ cấp, bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn của đối tượng quản lý
khai thác tài sản. Việc xác định chi phí tiền lương cho nhân viên quản lý thực
hiện theo quy định của pháp luật về tiền lương và các văn bản pháp luật khác có
liên quan tương ứng đối với từng loại tài sản kết cấu hạ tầng.
- Chi phí vật liệu xuất dùng cho công tác quản lý
như văn phòng phẩm, chi phí sửa chữa tài sản cố định, máy móc, thiết bị, công cụ,
dụng cụ...
- Chi phí đồ dùng văn phòng dùng cho công tác quản
lý.
- Chi phí khấu hao hoặc hao mòn tài sản cố định
dùng chung như: Nhà cửa làm việc của các phòng ban, kho tàng, vật kiến trúc,
phương tiện vận tải, truyền dẫn, máy móc thiết bị quản lý dùng trong văn phòng
(nếu có).
- Thuế, phí và lệ phí theo quy định của pháp luật.
- Tiền thuê đất (nếu có).
- Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho bộ phận quản
lý như: chi phí điện, nước, điện thoại...; chi phí tư vấn khảo sát, xây dựng
phương án cho thuê, chuyển nhượng (nếu có).
- Chi phí bằng tiền khác ngoài các chi phí đã nêu
trên như: chi phí hội nghị, công tác phí, tàu xe, khoản chi cho lao động nữ,
chi nộp phí tham gia hội nghị và chi phí hợp lý, hợp lệ khác liên quan đến việc
quản lý tài sản kết cấu hạ tầng.
Trong các khoản chi phí phục vụ quản lý, khai thác,
khoản chi nào đã có hệ thống định mức kinh tế - kỹ thuật, chế độ chính sách do
cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc pháp luật quy định (thuế, kế toán, thống kê
và các pháp luật có liên quan) và có giá của Nhà nước quy định thì tính theo
các quy định đó; khoản chi nào chưa có hệ thống định mức kinh tế - kỹ thuật và
các nguyên tắc mua sắm, chi tiêu thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị có trách nhiệm
quản lý khai thác phê duyệt và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Đối với các chi phí hình thành lên giá thu cố định,
trường hợp liên quan đến nhiều sản phẩm, nhiệm vụ, công việc khác nhau mà không
thể tách riêng ra được như khấu hao, hao mòn tài sản; tiền lương, bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn; chi phí phục vụ quản
lý, khai thác... thì cần tập hợp và phân bố theo tiêu thức thích hợp phù hợp với
các quy định của pháp luật liên quan cho từng sản phẩm hoặc nhiệm vụ.
2. Giá thu biến đổi
Giá thu biến đổi được xác định theo tỷ lệ phần trăm
(%) của doanh thu khai thác tài sản kết cấu hạ tầng cho thuê hàng năm. Tỷ lệ phần
trăm (%) tối thiểu được xác định trên cơ sở đề nghị của cơ quan quản lý nhà nước,
đối tượng được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng theo quy định tại 5 Nghị định
quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng. Tỷ lệ phần
trăm (%) khi xác định giá cho thuê được xác định trên cơ sở đấu giá theo quy định
của pháp luật về đấu giá và pháp luật liên quan.
3. Trường hợp nguồn thu từ việc khai thác tài sản kết
cấu hạ tầng thực tế hàng năm trước thời điểm cho thuê (trong 03 năm liền kề đối
với tài sản kết cấu hạ tầng đã khai thác trên 3 năm, trong thời gian khai thác
thực tế đối với tài sản kết cấu hạ tầng khai thác dưới 3 năm tính đến thời điểm
cho thuê) thấp hơn giá thuê dự kiến theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này
thì việc xác định giá thuê căn cứ theo thực tế khai thác từng tài sản và được
quy định trong đề án cho thuê.
Điều 6: Xác định giá cho thuê,
giá khởi điểm để đấu giá cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường
sắt quốc gia do Nhà nước đầu tư liên quan trực tiếp đến chạy tàu
1. Đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc
gia do Nhà nước đầu tư liên quan trực tiếp đến chạy tàu (trừ tài sản là ga),
giá khởi điểm để đấu giá cho thuê quyền khai thác tài sản được xác định trên cơ
sở chiều dài hành trình, lợi thế của tuyến khai thác và các yếu tố khác tác động
đến khả năng khai thác của tài sản trong thời gian cho thuê.
2. Việc xác định giá khởi điểm
để đấu giá cho thuê quy định tại khoản 1 Điều này được xác định như sau:
Giá khởi điểm để đấu giá cho thuê quyền khai thác
tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia do Nhà nước đầu tư, được xác định
căn cứ trên tiêu thức, tiêu chí như sau:
Giá khởi điểm bình quân cho thuê tài sản kết cấu hạ
tầng đường sắt quốc gia do Nhà nước đầu tư liên quan trực tiếp đến chạy tàu là
8% tính trên doanh thu kinh doanh vận tải đường sắt.
Trên cơ sở giá khởi điểm bình quân; chiều dài hành
trình, lợi thế của tuyến khai thác và các yếu tố khác tác động đến khả năng
khai thác của tài sản trong thời gian cho thuê, tổ chức, cá nhân xác định tỷ lệ
điều chỉnh so với giá khởi điểm bình quân, báo cáo Bộ Giao thông vận tải. Trên
cơ sở đó, Bộ Giao thông vận tải chủ trì, thống nhất với Bộ Tài chính để quyết định
trong từng trường hợp cụ thể.
3. Giá khởi điểm để đấu giá cho thuê quyền khai
thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt nêu trên là giá cho thuê tối thiểu trong
trường hợp cho doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt do Nhà nước nắm
giữ 100% vốn điều lệ thuê.
Điều 7. Xác định giá khởi điểm
để đấu giá chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng
Giá khởi điểm để đấu giá chuyển nhượng có thời hạn
quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng là giá ban đầu thấp nhất khi đấu giá
chuyển nhượng quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng (không bao gồm chi phí bảo
trì tài sản kết cấu hạ tầng).
Giá khởi điểm để đấu giá chuyển nhượng có thời hạn
quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng bao gồm: Giá trị hao mòn còn lại hoặc
khấu hao còn lại sau khi đánh giá lại của tài sản trong thời gian chuyển nhượng
cộng (+) Tổng lợi nhuận dự kiến Nhà nước thu được từ việc khai thác tài sản
trong thời gian chuyển nhượng cộng (+) Chi phí phục vụ quản lý, khai thác tài sản
(nếu có).
Trong đó:
- Giá trị hao mòn hoặc khấu hao của tài sản trong
thời gian chuyển nhượng: Được xác định theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về chế độ
hao mòn hoặc khấu hao tài sản.
- Tổng lợi nhuận dự kiến Nhà nước thu được từ việc
khai thác tài sản trong thời gian chuyển nhượng là khoản lợi nhuận dự kiến Nhà
nước sẽ thu được trong thời gian chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về
giá và phù hợp với mặt bằng thị trường.
- Chi phí phục vụ quản lý, khai thác tài sản (nếu
có) được xác định như khoản 1 Điều 5 Thông tư này.
Điều 8. Xác định giá khởi điểm
để đấu giá cho thuê, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu
hạ tầng đặc thù, riêng lẻ (trong đó có tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt không
trực tiếp liên quan đến chạy tàu), giá cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu
hạ tầng đường sắt không trực tiếp liên quan đến chạy tàu
Đối với trường hợp cho thuê, chuyển nhượng có thời
hạn quyền khai thác tài sản hạ tầng giao thông (là cơ sở dịch vụ, kho bãi, nhà,
xưởng và các công trình phụ trợ riêng lẻ), hạ tầng thủy lợi thì giá khởi điểm để
đấu giá cho thuê, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản được sử dụng
phương pháp so sánh; trường hợp có đầy đủ các yếu tố chi phí để xác định giá
thì ưu tiên áp dụng phương pháp chi phí. Phương pháp so sánh và phương pháp chi
phí thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về phương pháp định giá chung đối
với hàng hóa, dịch vụ.
Giá khởi điểm để đấu giá cho thuê quyền khai thác
tài sản kết cấu hạ tầng đặc thù, riêng lẻ đường sắt nêu trên là giá cho thuê tối
thiểu trong trường hợp cho doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt do
Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thuê.
Điều 9. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày
01/07/2018.
2. Đối với các tài sản cho thuê, chuyển nhượng có
thời hạn quyền khai thác tài sản hạ tầng giao thông và thủy lợi phát sinh trước
thời điểm Thông tư này có hiệu lực thì thực hiện theo quy định xác định giá khởi
điểm để đấu giá cho thuê, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết
cấu hạ tầng giao thông và thủy lợi quy định tại Điều 31 Nghị định
số 43/2018/NĐ-CP ngày 12/3/2018 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng
và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải; Điều 27 Nghị định
số 44/2018/NĐ-CP ngày 13/3/2018 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng
và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng không; Điều 30 Nghị định
số 45/2018/NĐ-CP ngày 13/3/2018 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng
và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy địa; Điều
30 Nghị định số 46/2018/NĐ-CP ngày 14/3/2018 của Chính phủ quy định việc quản
lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia.
3. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật làm
căn cứ, được dẫn chiếu trong Thông tư này có sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì
áp dụng theo các văn bản quy phạm pháp luật đã được sửa đổi, bổ sung hoặc thay
thế.
4. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề
nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Ban bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Tổng bí thư; Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Trung ương Đảng và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội; Văn phòng Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; Tòa án nhân dân tối cao; Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; các Tổng Công ty, Tập Đoàn kinh tế nhà
nước;
- HĐND, UBND tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Sở Tài chính; KBNN các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, QLG. (600)
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Hiếu
|