VĂN
PHÒNG QUỐC HỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
03/VBHN-VPQH
|
Hà
Nội, ngày 28 tháng 6 năm 2017
|
LUẬT
THƯƠNG MẠI
Luật Thương mại số 36/2005/QH11
ngày 14 tháng 6 năm 2005 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2006, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Luật Quản lý ngoại thương số
05/2017/QH14 ngày 12 tháng 6 năm 2017 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2018.
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết
số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ 10;
Luật này quy định về hoạt
động thương mại1.
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Mục 1. PHẠM
VI ĐIỀU CHỈNH VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Hoạt động thương mại thực
hiện trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Hoạt động thương mại thực
hiện ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong trường hợp
các bên thỏa thuận chọn áp dụng Luật này hoặc luật nước ngoài, điều ước quốc tế
mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định áp dụng Luật
này.
3. Hoạt động không nhằm mục
đích sinh lợi của một bên trong giao dịch với thương nhân thực hiện trên lãnh
thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong trường hợp bên thực hiện hoạt
động không nhằm mục đích sinh lợi đó chọn áp dụng Luật này.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
1. Thương nhân hoạt động
thương mại theo quy định tại Điều 1 của Luật này.
2. Tổ chức, cá nhân khác hoạt
động có liên quan đến thương mại.
3. Căn cứ vào những nguyên tắc
của Luật này, Chính phủ quy định cụ thể việc áp dụng Luật này đối với cá nhân
hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh
doanh.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Hoạt động thương mại là
hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu
tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác.
2. Hàng hóa bao gồm:
a) Tất cả các loại động sản,
kể cả động sản hình thành trong tương lai;
b) Những vật gắn liền với đất
đai.
3. Thói quen trong hoạt động
thương mại là quy tắc xử sự có nội dung rõ ràng được hình thành và lặp lại
nhiều lần trong một thời gian dài giữa các bên, được các bên mặc nhiên thừa nhận
để xác định quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng thương mại.
4. Tập quán thương mại là
thói quen được thừa nhận rộng rãi trong hoạt động thương mại trên một vùng, miền
hoặc một lĩnh vực thương mại, có nội dung rõ ràng được các bên thừa nhận để xác
định quyền và nghĩa vụ của các bên trong hoạt động thương mại.
5. Thông điệp dữ liệu là
thông tin được tạo ra, gửi đi, nhận và lưu giữ bằng phương tiện điện tử.
6. Văn phòng đại diện của
thương nhân nước ngoài tại Việt Nam là đơn vị phụ thuộc của thương nhân nước
ngoài, được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam để tìm hiểu thị trường
và thực hiện một số hoạt động xúc tiến thương mại mà pháp luật Việt Nam cho
phép.
7. Chi nhánh của thương
nhân nước ngoài tại Việt Nam là đơn vị phụ thuộc của thương nhân nước
ngoài, được thành lập và hoạt động thương mại tại Việt Nam theo quy định của
pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là thành viên.
8. Mua bán hàng hóa là
hoạt động thương mại, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu
hàng hóa cho bên mua và nhận thanh toán; bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên
bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hóa theo thỏa thuận.
9. Cung ứng dịch vụ là
hoạt động thương mại, theo đó một bên (sau đây gọi là bên cung ứng dịch vụ) có
nghĩa vụ thực hiện dịch vụ cho một bên khác và nhận thanh toán; bên sử dụng dịch
vụ (sau đây gọi là khách hàng) có nghĩa vụ thanh toán cho bên cung ứng dịch vụ
và sử dụng dịch vụ theo thỏa thuận.
10. Xúc tiến thương mại là
hoạt động thúc đẩy, tìm kiếm cơ hội mua bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ, bao gồm
hoạt động khuyến mại, quảng cáo thương mại, trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch
vụ và hội chợ, triển lãm thương mại.
11. Các hoạt động trung
gian thương mại là hoạt động của thương nhân để thực hiện các giao dịch
thương mại cho một hoặc một số thương nhân được xác định, bao gồm hoạt động đại
diện cho thương nhân, môi giới thương mại, ủy thác mua bán hàng hóa và đại lý
thương mại.
12. Vi phạm hợp đồng là
việc một bên không thực hiện, thực hiện không đầy đủ hoặc thực hiện không đúng
nghĩa vụ theo thỏa thuận giữa các bên hoặc theo quy định của Luật này.
13. Vi phạm cơ bản là
sự vi phạm hợp đồng của một bên gây thiệt hại cho bên kia đến mức làm cho bên
kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng.
14. Xuất xứ hàng hóa là
nước hoặc vùng lãnh thổ nơi sản xuất ra toàn bộ hàng hóa hoặc nơi thực hiện
công đoạn chế biến cơ bản cuối cùng đối với hàng hóa trong trường hợp có nhiều
nước hoặc vùng lãnh thổ tham gia vào quá trình sản xuất hàng hóa đó.
15. Các hình thức có giá
trị tương đương văn bản bao gồm điện báo, telex, fax, thông điệp dữ liệu và
các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
Điều 4.
Áp dụng Luật Thương mại và pháp luật có liên quan
1. Hoạt động thương mại phải
tuân theo Luật Thương mại và pháp luật có liên quan.
2. Hoạt động thương mại đặc thù
được quy định trong luật khác thì áp dụng quy định của luật đó.
3. Hoạt động thương mại
không được quy định trong Luật Thương mại và trong các luật khác thì áp dụng
quy định của Bộ luật Dân sự.
Điều 5.
Áp dụng điều ước quốc tế, pháp luật nước ngoài và tập quán thương mại quốc tế
1. Trường hợp điều ước quốc
tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định áp dụng pháp
luật nước ngoài, tập quán thương mại quốc tế hoặc có quy định khác với quy định
của Luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
2. Các bên trong giao dịch
thương mại có yếu tố nước ngoài được thỏa thuận áp dụng pháp luật nước ngoài, tập
quán thương mại quốc tế nếu pháp luật nước ngoài, tập quán thương mại quốc tế
đó không trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.
Điều 6.
Thương nhân
1. Thương nhân bao gồm tổ chức
kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập,
thường xuyên và có đăng ký kinh doanh.
2. Thương nhân có quyền hoạt
động thương mại trong các ngành nghề, tại các địa bàn, dưới các hình thức và
theo các phương thức mà pháp luật không cấm.
3. Quyền hoạt động thương mại
hợp pháp của thương nhân được Nhà nước bảo hộ.
4. Nhà nước thực hiện độc
quyền Nhà nước có thời hạn về hoạt động thương mại đối với một số hàng hóa, dịch
vụ hoặc tại một số địa bàn để bảo đảm lợi ích quốc gia. Chính phủ quy định cụ
thể danh mục hàng hóa, dịch vụ, địa bàn độc quyền Nhà nước.
Điều 7.
Nghĩa vụ đăng ký kinh doanh của thương nhân
Thương nhân có nghĩa vụ đăng
ký kinh doanh theo quy định của pháp luật. Trường hợp chưa đăng ký kinh doanh,
thương nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của mình theo quy định của
Luật này và quy định khác của pháp luật.
Điều 8.
Cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động thương mại
1. Chính phủ thống nhất quản
lý nhà nước về hoạt động thương mại.
2. Bộ Thương mại chịu trách
nhiệm trước Chính phủ thực hiện việc quản lý nhà nước về hoạt động mua bán hàng
hóa và các hoạt động thương mại cụ thể được quy định tại Luật này.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện việc quản
lý nhà nước về các hoạt động thương mại trong lĩnh vực được phân công.
4. Ủy ban nhân dân các cấp
thực hiện việc quản lý nhà nước về các hoạt động thương mại tại địa phương theo
sự phân cấp của Chính phủ.
Điều 9.
Hiệp hội thương mại
1. Hiệp hội thương mại được
thành lập để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của thương nhân, động viên thương
nhân tham gia phát triển thương mại, tuyên truyền, phổ biến các quy định của
pháp luật về thương mại.
2. Hiệp hội thương mại được
tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật về hội.
Mục 2. NHỮNG
NGUYÊN TẮC CƠ BẢN TRONG HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI
Điều
10. Nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật của thương nhân trong hoạt động thương
mại
Thương nhân thuộc mọi thành
phần kinh tế bình đẳng trước pháp luật trong hoạt động thương mại.
Điều
11. Nguyên tắc tự do, tự nguyện thỏa thuận trong hoạt động thương mại
1. Các bên có quyền tự do thỏa
thuận không trái với các quy định của pháp luật, thuần phong mỹ tục và đạo đức
xã hội để xác lập các quyền và nghĩa vụ của các bên trong hoạt động thương mại.
Nhà nước tôn trọng và bảo hộ các quyền đó.
2. Trong hoạt động thương mại,
các bên hoàn toàn tự nguyện, không bên nào được thực hiện hành vi áp đặt, cưỡng
ép, đe dọa, ngăn cản bên nào.
Điều
12. Nguyên tắc áp dụng thói quen trong hoạt động thương mại được thiết lập giữa
các bên
Trừ trường hợp có thỏa thuận
khác, các bên được coi là mặc nhiên áp dụng thói quen trong hoạt động thương mại
đã được thiết lập giữa các bên đó mà các bên đã biết hoặc phải biết nhưng không
được trái với quy định của pháp luật.
Điều
13. Nguyên tắc áp dụng tập quán trong hoạt động thương mại
Trường hợp pháp luật không
có quy định, các bên không có thỏa thuận và không có thói quen đã được thiết lập
giữa các bên thì áp dụng tập quán thương mại nhưng không được trái với những
nguyên tắc quy định trong Luật này và trong Bộ luật Dân sự.
Điều
14. Nguyên tắc bảo vệ lợi ích chính đáng của người tiêu dùng
1. Thương nhân thực hiện hoạt
động thương mại có nghĩa vụ thông tin đầy đủ, trung thực cho người tiêu dùng về
hàng hóa và dịch vụ mà mình kinh doanh và phải chịu trách nhiệm về tính chính
xác của các thông tin đó.
2. Thương nhân thực hiện hoạt
động thương mại phải chịu trách nhiệm về chất lượng, tính hợp pháp của hàng
hóa, dịch vụ mà mình kinh doanh.
Điều
15. Nguyên tắc thừa nhận giá trị pháp lý của thông điệp dữ liệu trong hoạt động
thương mại
Trong hoạt động thương mại,
các thông điệp dữ liệu đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định
của pháp luật thì được thừa nhận có giá trị pháp lý tương đương văn bản.
Mục 3.
THƯƠNG NHÂN NƯỚC NGOÀI HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM
Điều
16. Thương nhân nước ngoài hoạt động thương mại tại Việt Nam
1. Thương nhân nước ngoài là
thương nhân được thành lập, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nước
ngoài hoặc được pháp luật nước ngoài công nhận.
2. Thương nhân nước ngoài được
đặt Văn phòng đại diện, Chi nhánh tại Việt Nam; thành lập tại Việt Nam doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo các hình thức do pháp luật Việt Nam quy định.
3. Văn phòng đại diện, Chi
nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam có các quyền và nghĩa vụ theo quy
định của pháp luật Việt Nam. Thương nhân nước ngoài phải chịu trách nhiệm trước
pháp luật Việt Nam về toàn bộ hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh của
mình tại Việt Nam.
4. Doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài được thương nhân nước ngoài thành lập tại Việt Nam theo quy định
của pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên thì được coi là thương nhân Việt Nam.
Điều
17. Quyền của Văn phòng đại diện
1. Hoạt động đúng mục đích,
phạm vi và thời hạn được quy định trong giấy phép thành lập Văn phòng đại diện.
2. Thuê trụ sở, thuê, mua
các phương tiện, vật dụng cần thiết cho hoạt động của Văn phòng đại diện.
3. Tuyển dụng lao động là
người Việt Nam, người nước ngoài để làm việc tại Văn phòng đại diện theo quy định
của pháp luật Việt Nam.
4. Mở tài khoản bằng ngoại tệ,
bằng đồng Việt Nam có gốc ngoại tệ tại ngân hàng được phép hoạt động tại Việt
Nam và chỉ được sử dụng tài khoản này vào hoạt động của Văn phòng đại diện.
5. Có con dấu mang tên Văn
phòng đại diện theo quy định của pháp luật Việt Nam.
6. Các quyền khác theo quy định
của pháp luật.
Điều
18. Nghĩa vụ của Văn phòng đại diện
1. Không được thực hiện hoạt
động sinh lợi trực tiếp tại Việt Nam.
2. Chỉ được thực hiện các hoạt
động xúc tiến thương mại trong phạm vi mà Luật này cho phép.
3. Không được giao kết hợp đồng,
sửa đổi, bổ sung hợp đồng đã giao kết của thương nhân nước ngoài, trừ trường hợp
Trưởng Văn phòng đại diện có giấy ủy quyền hợp pháp của thương nhân nước ngoài
hoặc các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 17 của
Luật này.
4. Nộp thuế, phí, lệ phí và
thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.
5. Báo cáo hoạt động của Văn
phòng đại diện theo quy định của pháp luật Việt Nam.
6. Các nghĩa vụ khác theo
quy định của pháp luật.
Điều
19. Quyền của Chi nhánh
1. Thuê trụ sở, thuê, mua
các phương tiện, vật dụng cần thiết cho hoạt động của Chi nhánh.
2. Tuyển dụng lao động là
người Việt Nam, người nước ngoài để làm việc tại Chi nhánh theo quy định của
pháp luật Việt Nam.
3. Giao kết hợp đồng tại Việt
Nam phù hợp với nội dung hoạt động được quy định trong giấy phép thành lập Chi
nhánh và theo quy định của Luật này.
4. Mở tài khoản bằng đồng Việt
Nam, bằng ngoại tệ tại ngân hàng được phép hoạt động tại Việt Nam.
5. Chuyển lợi nhuận ra nước
ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam.
6. Có con dấu mang tên Chi
nhánh theo quy định của pháp luật Việt Nam.
7. Thực hiện các hoạt động
mua bán hàng hóa và các hoạt động thương mại khác phù hợp với giấy phép thành lập
theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên.
8. Các quyền khác theo quy định
của pháp luật.
Điều
20. Nghĩa vụ của Chi nhánh
1. Thực hiện chế độ kế toán
theo quy định của pháp luật Việt Nam; trường hợp cần áp dụng chế độ kế toán
thông dụng khác thì phải được Bộ Tài chính nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam chấp thuận.
2. Báo cáo hoạt động của Chi
nhánh theo quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Các nghĩa vụ khác theo
quy định của pháp luật.
Điều
21. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Quyền và nghĩa vụ của doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được xác định theo quy định của pháp luật Việt
Nam hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều
22. Thẩm quyền cho phép thương nhân nước ngoài hoạt động thương mại tại Việt
Nam
1. Chính phủ thống nhất quản
lý việc cho phép thương nhân nước ngoài hoạt động thương mại tại Việt Nam.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu
trách nhiệm trước Chính phủ quản lý việc cấp giấy phép cho thương nhân nước
ngoài đầu tư vào Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Bộ Thương mại chịu trách
nhiệm trước Chính phủ quản lý việc cấp giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của
thương nhân nước ngoài tại Việt Nam; thành lập Chi nhánh, doanh nghiệp liên
doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam trong trường hợp thương
nhân đó chuyên thực hiện hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan
trực tiếp đến mua bán hàng hóa theo pháp luật Việt Nam và phù hợp với điều ước
quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
4. Trường hợp pháp luật
chuyên ngành có quy định cụ thể về thẩm quyền của bộ, cơ quan ngang bộ chịu
trách nhiệm trước Chính phủ quản lý việc cấp giấy phép cho thương nhân nước
ngoài hoạt động thương mại tại Việt Nam thì thực hiện theo quy định của pháp luật
chuyên ngành đó.
Điều
23. Chấm dứt hoạt động tại Việt Nam của thương nhân nước ngoài
1. Thương nhân nước ngoài chấm
dứt hoạt động tại Việt Nam trong các trường hợp sau đây:
a) Hết thời hạn hoạt động
ghi trong giấy phép;
b) Theo đề nghị của thương
nhân và được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chấp nhận;
c) Theo quyết định của cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền do vi phạm pháp luật và quy định của giấy
phép;
d) Do thương nhân bị tuyên bố
phá sản;
đ) Khi thương nhân nước
ngoài chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật nước ngoài đối với hình thức
Văn phòng đại diện, Chi nhánh và tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh với bên
Việt Nam;
e) Các trường hợp khác theo
quy định của pháp luật.
2. Trước khi chấm dứt hoạt động
tại Việt Nam, thương nhân nước ngoài có nghĩa vụ thanh toán các khoản nợ và các
nghĩa vụ khác với Nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan tại Việt Nam.
Chương
II
MUA BÁN HÀNG
HÓA
Mục 1.
CÁC QUY ĐỊNH CHUNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG MUA BÁN HÀNG HÓA
Điều
24. Hình thức hợp đồng mua bán hàng hóa
1. Hợp đồng mua bán hàng hóa
được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc được xác lập bằng hành vi cụ thể.
2. Đối với các loại hợp đồng
mua bán hàng hóa mà pháp luật quy định phải được lập thành văn bản thì phải
tuân theo các quy định đó.
Điều
25. Hàng hóa cấm kinh doanh, hàng hóa hạn chế kinh doanh, hàng hóa kinh doanh
có điều kiện
1. Căn cứ vào điều kiện kinh
tế - xã hội của từng thời kỳ và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên, Chính phủ quy định cụ thể danh mục hàng hóa cấm kinh
doanh, hàng hóa hạn chế kinh doanh, hàng hóa kinh doanh có điều kiện và điều kiện
để được kinh doanh hàng hóa đó.
2. Đối với hàng hóa hạn chế
kinh doanh, hàng hóa kinh doanh có điều kiện, việc mua bán chỉ được thực hiện
khi hàng hóa và các bên mua bán hàng hóa đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy
định của pháp luật.
Điều
26. Áp dụng biện pháp khẩn cấp đối với hàng hóa lưu thông trong nước
1. Hàng hóa đang được lưu
thông hợp pháp trong nước bị áp dụng một hoặc các biện pháp buộc phải thu hồi,
cấm lưu thông, tạm ngừng lưu thông, lưu thông có điều kiện hoặc phải có giấy
phép đối với một trong các trường hợp sau đây:
a) Hàng hóa đó là nguồn gốc
hoặc phương tiện lây truyền các loại dịch bệnh;
b) Khi xảy ra tình trạng khẩn
cấp.
2. Các điều kiện cụ thể,
trình tự, thủ tục và thẩm quyền công bố việc áp dụng biện pháp khẩn cấp đối với
hàng hóa lưu thông trong nước được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều
27. Mua bán hàng hóa quốc tế
1. Mua bán hàng hóa quốc tế
được thực hiện dưới các hình thức xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm
xuất, tái nhập và chuyển khẩu.
2. Mua bán hàng hóa quốc tế
phải được thực hiện trên cơ sở hợp đồng bằng văn bản hoặc bằng hình thức khác
có giá trị pháp lý tương đương.
Điều
28. Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa
1. Xuất khẩu hàng hóa là việc
hàng hóa được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm
trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của
pháp luật.
2. Nhập khẩu hàng hóa là việc
hàng hóa được đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ nước ngoài hoặc từ khu vực đặc biệt
nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của
pháp luật.
3.2
(được bãi bỏ)
Điều
29. Tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập hàng hóa
1. Tạm nhập, tái xuất hàng
hóa là việc hàng hóa được đưa từ nước ngoài hoặc từ các khu vực đặc biệt nằm
trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của
pháp luật vào Việt Nam, có làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và làm thủ tục xuất
khẩu chính hàng hóa đó ra khỏi Việt Nam.
2. Tạm xuất, tái nhập hàng
hóa là việc hàng hóa được đưa ra nước ngoài hoặc đưa vào các khu vực đặc biệt nằm
trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của
pháp luật, có làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam và làm thủ tục nhập khẩu lại
chính hàng hóa đó vào Việt Nam.
3.3
(được bãi bỏ)
Điều
30. Chuyển khẩu hàng hóa
1. Chuyển khẩu hàng hóa là việc
mua hàng từ một nước, vùng lãnh thổ để bán sang một nước, vùng lãnh thổ ngoài
lãnh thổ Việt Nam mà không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ
tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam.
2. Chuyển khẩu hàng hóa được
thực hiện theo các hình thức sau đây:
a) Hàng hóa được vận chuyển
thẳng từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu không qua cửa khẩu Việt Nam;
b) Hàng hóa được vận chuyển
từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu có qua cửa khẩu Việt Nam nhưng không làm
thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam;
c) Hàng hóa được vận chuyển
từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu có qua cửa khẩu Việt Nam và đưa vào kho
ngoại quan, khu vực trung chuyển hàng hóa tại các cảng Việt Nam, không làm thủ
tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam.
3.4
(được bãi bỏ)
Điều
31.5 (được
bãi bỏ)
Điều
32. Nhãn hàng hóa lưu thông trong nước và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
1. Nhãn hàng hóa là bản viết,
bản in, bản vẽ, bản chụp của chữ, hình vẽ, hình ảnh được dán, in, đính, đúc, chạm,
khắc trực tiếp trên hàng hóa, bao bì thương phẩm của hàng hóa hoặc trên các chất
liệu khác được gắn lên hàng hóa, bao bì thương phẩm của hàng hóa.
2. Hàng hóa lưu thông trong
nước, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải có nhãn hàng hóa, trừ một số trường hợp
theo quy định của pháp luật.
3. Các nội dung cần ghi trên
nhãn hàng hóa và việc ghi nhãn hàng hóa được thực hiện theo quy định của Chính
phủ.
Điều
33.6 (được
bãi bỏ)
Mục 2.
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁC BÊN TRONG HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA
Điều
34. Giao hàng và chứng từ liên quan đến hàng hóa
1. Bên bán phải giao hàng,
chứng từ theo thỏa thuận trong hợp đồng về số lượng, chất lượng, cách thức đóng
gói, bảo quản và các quy định khác trong hợp đồng.
2. Trường hợp không có thỏa
thuận cụ thể, bên bán có nghĩa vụ giao hàng và chứng từ liên quan theo quy định
của Luật này.
Điều
35. Địa điểm giao hàng
1. Bên bán có nghĩa vụ giao hàng
đúng địa điểm đã thỏa thuận.
2. Trường hợp không có thỏa
thuận về địa điểm giao hàng thì địa điểm giao hàng được xác định như sau:
a) Trường hợp hàng hóa là vật
gắn liền với đất đai thì bên bán phải giao hàng tại nơi có hàng hóa đó;
b) Trường hợp trong hợp đồng
có quy định về vận chuyển hàng hóa thì bên bán có nghĩa vụ giao hàng cho người
vận chuyển đầu tiên;
c) Trường hợp trong hợp đồng
không có quy định về vận chuyển hàng hóa, nếu vào thời điểm giao kết hợp đồng,
các bên biết được địa điểm kho chứa hàng, địa điểm xếp hàng hoặc nơi sản xuất,
chế tạo hàng hóa thì bên bán phải giao hàng tại địa điểm đó;
d) Trong các trường hợp
khác, bên bán phải giao hàng tại địa điểm kinh doanh của bên bán, nếu không có
địa điểm kinh doanh thì phải giao hàng tại nơi cư trú của bên bán được xác định
tại thời điểm giao kết hợp đồng mua bán.
Điều
36. Trách nhiệm khi giao hàng có liên quan đến người vận chuyển
1. Trường hợp hàng hóa được
giao cho người vận chuyển nhưng không được xác định rõ bằng ký mã hiệu trên
hàng hóa, chứng từ vận chuyển hoặc cách thức khác thì bên bán phải thông báo
cho bên mua về việc đã giao hàng cho người vận chuyển và phải xác định rõ tên
và cách thức nhận biết hàng hóa được vận chuyển.
2. Trường hợp bên bán có
nghĩa vụ thu xếp việc chuyên chở hàng hóa thì bên bán phải ký kết các hợp đồng
cần thiết để việc chuyên chở được thực hiện tới đích bằng các phương tiện
chuyên chở thích hợp với hoàn cảnh cụ thể và theo các điều kiện thông thường đối
với phương thức chuyên chở đó.
3. Trường hợp bên bán không
có nghĩa vụ mua bảo hiểm cho hàng hóa trong quá trình vận chuyển, nếu bên mua
có yêu cầu thì bên bán phải cung cấp cho bên mua những thông tin cần thiết liên
quan đến hàng hóa và việc vận chuyển hàng hóa để tạo điều kiện cho bên mua mua
bảo hiểm cho hàng hóa đó.
Điều
37. Thời hạn giao hàng
1. Bên bán phải giao hàng
vào đúng thời điểm giao hàng đã thỏa thuận trong hợp đồng.
2. Trường hợp chỉ có thỏa
thuận về thời hạn giao hàng mà không xác định thời điểm giao hàng cụ thể thì bên
bán có quyền giao hàng vào bất kỳ thời điểm nào trong thời hạn đó và phải thông
báo trước cho bên mua.
3. Trường hợp không có thỏa
thuận về thời hạn giao hàng thì bên bán phải giao hàng trong một thời hạn hợp
lý sau khi giao kết hợp đồng.
Điều
38. Giao hàng trước thời hạn đã thỏa thuận
Trường hợp bên bán giao hàng
trước thời hạn đã thỏa thuận thì bên mua có quyền nhận hoặc không nhận hàng nếu
các bên không có thỏa thuận khác.
Điều
39. Hàng hóa không phù hợp với hợp đồng
1. Trường hợp hợp đồng không
có quy định cụ thể thì hàng hóa được coi là không phù hợp với hợp đồng khi hàng
hóa đó thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Không phù hợp với mục
đích sử dụng thông thường của các hàng hóa cùng chủng loại;
b) Không phù hợp với bất kỳ
mục đích cụ thể nào mà bên mua đã cho bên bán biết hoặc bên bán phải biết vào
thời điểm giao kết hợp đồng;
c) Không bảo đảm chất lượng
như chất lượng của mẫu hàng hóa mà bên bán đã giao cho bên mua;
d) Không được bảo quản, đóng
gói theo cách thức thông thường đối với loại hàng hóa đó hoặc không theo cách
thức thích hợp để bảo quản hàng hóa trong trường hợp không có cách thức bảo quản
thông thường.
2. Bên mua có quyền từ chối
nhận hàng nếu hàng hóa không phù hợp với hợp đồng theo quy định tại khoản 1 Điều
này.
Điều
40. Trách nhiệm đối với hàng hóa không phù hợp với hợp đồng
Trừ trường hợp các bên có thỏa
thuận khác, trách nhiệm đối với hàng hóa không phù hợp với hợp đồng được quy định
như sau:
1. Bên bán không chịu trách
nhiệm về bất kỳ khiếm khuyết nào của hàng hóa nếu vào thời điểm giao kết hợp đồng
bên mua đã biết hoặc phải biết về những khiếm khuyết đó;
2. Trừ trường hợp quy định tại
khoản 1 Điều này, trong thời hạn khiếu nại theo quy định của Luật này, bên bán
phải chịu trách nhiệm về bất kỳ khiếm khuyết nào của hàng hóa đã có trước thời
điểm chuyển rủi ro cho bên mua, kể cả trường hợp khiếm khuyết đó được phát hiện
sau thời điểm chuyển rủi ro;
3. Bên bán phải chịu trách
nhiệm về khiếm khuyết của hàng hóa phát sinh sau thời điểm chuyển rủi ro nếu
khiếm khuyết đó do bên bán vi phạm hợp đồng.
Điều
41. Khắc phục trong trường hợp giao thiếu hàng, giao hàng không phù hợp với hợp
đồng
1. Trừ trường hợp có thỏa
thuận khác, nếu hợp đồng chỉ quy định thời hạn giao hàng và không xác định thời
điểm giao hàng cụ thể mà bên bán giao hàng trước khi hết thời hạn giao hàng và
giao thiếu hàng hoặc giao hàng không phù hợp với hợp đồng thì bên bán vẫn có thể
giao phần hàng còn thiếu hoặc thay thế hàng hóa cho phù hợp với hợp đồng hoặc
khắc phục sự không phù hợp của hàng hóa trong thời hạn còn lại.
2. Khi bên bán thực hiện việc
khắc phục quy định tại khoản 1 Điều này mà gây bất lợi hoặc làm phát sinh chi
phí bất hợp lý cho bên mua thì bên mua có quyền yêu cầu bên bán khắc phục bất lợi
hoặc chịu chi phí đó.
Điều
42. Giao chứng từ liên quan đến hàng hóa
1. Trường hợp có thỏa thuận
về việc giao chứng từ thì bên bán có nghĩa vụ giao chứng từ liên quan đến hàng
hóa cho bên mua trong thời hạn, tại địa điểm và bằng phương thức đã thỏa thuận.
2. Trường hợp không có thỏa
thuận về thời hạn, địa điểm giao chứng từ liên quan đến hàng hóa cho bên mua
thì bên bán phải giao chứng từ liên quan đến hàng hóa cho bên mua trong thời hạn
và tại địa điểm hợp lý để bên mua có thể nhận hàng.
3. Trường hợp bên bán đã
giao chứng từ liên quan đến hàng hóa trước thời hạn thỏa thuận thì bên bán vẫn
có thể khắc phục những thiếu sót của các chứng từ này trong thời hạn còn lại.
4. Khi bên bán thực hiện việc
khắc phục những thiếu sót quy định tại khoản 3 Điều này mà gây bất lợi hoặc làm
phát sinh chi phí bất hợp lý cho bên mua thì bên mua có quyền yêu cầu bên bán
khắc phục bất lợi hoặc chịu chi phí đó.
Điều
43. Giao thừa hàng
1. Trường hợp bên bán giao
thừa hàng thì bên mua có quyền từ chối hoặc chấp nhận số hàng thừa đó.
2. Trường hợp bên mua chấp
nhận số hàng thừa thì phải thanh toán theo giá thỏa thuận trong hợp đồng nếu
các bên không có thỏa thuận khác.
Điều
44. Kiểm tra hàng hóa trước khi giao hàng
1. Trường hợp các bên có thỏa
thuận để bên mua hoặc đại diện của bên mua tiến hành kiểm tra hàng hóa trước khi
giao hàng thì bên bán phải bảo đảm cho bên mua hoặc đại diện của bên mua có điều
kiện tiến hành việc kiểm tra.
2. Trừ trường hợp có thỏa
thuận khác, bên mua hoặc đại diện của bên mua trong trường hợp quy định tại khoản
1 Điều này phải kiểm tra hàng hóa trong một thời gian ngắn nhất mà hoàn cảnh thực
tế cho phép; trường hợp hợp đồng có quy định về việc vận chuyển hàng hóa thì việc
kiểm tra hàng hóa có thể được hoãn lại cho tới khi hàng hóa được chuyển tới địa
điểm đến.
3. Trường hợp bên mua hoặc đại
diện của bên mua không thực hiện việc kiểm tra hàng hóa trước khi giao hàng
theo thỏa thuận thì bên bán có quyền giao hàng theo hợp đồng.
4. Bên bán không phải chịu
trách nhiệm về những khiếm khuyết của hàng hóa mà bên mua hoặc đại diện của bên
mua đã biết hoặc phải biết nhưng không thông báo cho bên bán trong thời hạn hợp
lý sau khi kiểm tra hàng hóa.
5. Bên bán phải chịu trách
nhiệm về những khiếm khuyết của hàng hóa mà bên mua hoặc đại diện của bên mua
đã kiểm tra nếu các khiếm khuyết của hàng hóa không thể phát hiện được trong
quá trình kiểm tra bằng biện pháp thông thường và bên bán đã biết hoặc phải biết
về các khiếm khuyết đó nhưng không thông báo cho bên mua.
Điều
45. Nghĩa vụ bảo đảm quyền sở hữu đối với hàng hóa
Bên bán phải bảo đảm:
1. Quyền sở hữu của bên mua
đối với hàng hóa đã bán không bị tranh chấp bởi bên thứ ba;
2. Hàng hóa đó phải hợp
pháp;
3. Việc chuyển giao hàng hóa
là hợp pháp.
Điều
46. Nghĩa vụ bảo đảm quyền sở hữu trí tuệ đối với hàng hóa
1. Bên bán không được bán
hàng hóa vi phạm quyền sở hữu trí tuệ. Bên bán phải chịu trách nhiệm trong trường
hợp có tranh chấp liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ đối với hàng hóa đã bán.
2. Trường hợp bên mua yêu cầu
bên bán phải tuân theo bản vẽ kỹ thuật, thiết kế, công thức hoặc những số liệu
chi tiết do bên mua cung cấp thì bên mua phải chịu trách nhiệm về các khiếu nại
liên quan đến những vi phạm quyền sở hữu trí tuệ phát sinh từ việc bên bán đã
tuân thủ những yêu cầu của bên mua.
Điều
47. Yêu cầu thông báo
1. Bên bán mất quyền viện dẫn
quy định tại khoản 2 Điều 46 của Luật này nếu bên bán không
thông báo ngay cho bên mua về khiếu nại của bên thứ ba đối với hàng hóa được
giao sau khi bên bán đã biết hoặc phải biết về khiếu nại đó, trừ trường hợp bên
mua đã biết hoặc phải biết về khiếu nại của bên thứ ba.
2. Bên mua mất quyền viện dẫn
quy định tại Điều 45 và khoản 1 Điều 46 của Luật này nếu bên
mua không thông báo ngay cho bên bán về khiếu nại của bên thứ ba đối với hàng
hóa được giao sau khi bên mua đã biết hoặc phải biết về khiếu nại đó, trừ trường
hợp bên bán biết hoặc phải biết về khiếu nại của bên thứ ba.
Điều
48. Nghĩa vụ của bên bán trong trường hợp hàng hóa là đối tượng của biện pháp bảo
đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự
Trường hợp hàng hóa được bán
là đối tượng của biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự thì bên bán phải
thông báo cho bên mua về biện pháp bảo đảm và phải được sự đồng ý của bên nhận
bảo đảm về việc bán hàng hóa đó.
Điều
49. Nghĩa vụ bảo hành hàng hóa
1. Trường hợp hàng hóa mua
bán có bảo hành thì bên bán phải chịu trách nhiệm bảo hành hàng hóa đó theo nội
dung và thời hạn đã thỏa thuận.
2. Bên bán phải thực hiện
nghĩa vụ bảo hành trong thời gian ngắn nhất mà hoàn cảnh thực tế cho phép.
3. Bên bán phải chịu các chi
phí về việc bảo hành, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Điều
50. Thanh toán
1. Bên mua có nghĩa vụ thanh
toán tiền mua hàng và nhận hàng theo thỏa thuận.
2. Bên mua phải tuân thủ các
phương thức thanh toán, thực hiện việc thanh toán theo trình tự, thủ tục đã thỏa
thuận và theo quy định của pháp luật.
3. Bên mua vẫn phải thanh
toán tiền mua hàng trong trường hợp hàng hóa mất mát, hư hỏng sau thời điểm rủi
ro được chuyển từ bên bán sang bên mua, trừ trường hợp mất mát, hư hỏng do lỗi
của bên bán gây ra.
Điều
51. Việc ngừng thanh toán tiền mua hàng
Trừ trường hợp có thỏa thuận
khác, việc ngừng thanh toán tiền mua hàng được quy định như sau:
1. Bên mua có bằng chứng về
việc bên bán lừa dối thì có quyền tạm ngừng việc thanh toán;
2. Bên mua có bằng chứng về
việc hàng hóa đang là đối tượng bị tranh chấp thì có quyền tạm ngừng thanh toán
cho đến khi việc tranh chấp đã được giải quyết;
3. Bên mua có bằng chứng về
việc bên bán đã giao hàng không phù hợp với hợp đồng thì có quyền tạm ngừng
thanh toán cho đến khi bên bán đã khắc phục sự không phù hợp đó;
4. Trường hợp tạm ngừng
thanh toán theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà bằng chứng do bên
mua đưa ra không xác thực, gây thiệt hại cho bên bán thì bên mua phải bồi thường
thiệt hại đó và chịu các chế tài khác theo quy định của Luật này.
Điều
52. Xác định giá
Trường hợp không có thỏa thuận
về giá hàng hóa, không có thỏa thuận về phương pháp xác định giá và cũng không
có bất kỳ chỉ dẫn nào khác về giá thì giá của hàng hóa được xác định theo giá của
loại hàng hóa đó trong các điều kiện tương tự về phương thức giao hàng, thời điểm
mua bán hàng hóa, thị trường địa lý, phương thức thanh toán và các điều kiện
khác có ảnh hưởng đến giá.
Điều
53. Xác định giá theo trọng lượng
Trừ trường hợp có thỏa thuận
khác, nếu giá được xác định theo trọng lượng của hàng hóa thì trọng lượng đó là
trọng lượng tịnh.
Điều
54. Địa điểm thanh toán
Trường hợp không có thỏa thuận
về địa điểm thanh toán cụ thể thì bên mua phải thanh toán cho bên bán tại một
trong các địa điểm sau đây:
1. Địa điểm kinh doanh của
bên bán được xác định vào thời điểm giao kết hợp đồng, nếu không có địa điểm
kinh doanh thì tại nơi cư trú của bên bán;
2. Địa điểm giao hàng hoặc
giao chứng từ, nếu việc thanh toán được tiến hành đồng thời với việc giao hàng
hoặc giao chứng từ.
Điều
55. Thời hạn thanh toán
Trừ trường hợp có thỏa thuận
khác, thời hạn thanh toán được quy định như sau:
1. Bên mua phải thanh toán
cho bên bán vào thời điểm bên bán giao hàng hoặc giao chứng từ liên quan đến
hàng hóa;
2. Bên mua không có nghĩa vụ
thanh toán cho đến khi có thể kiểm tra xong hàng hóa trong trường hợp có thỏa
thuận theo quy định tại Điều 44 của Luật này.
Điều
56. Nhận hàng
Bên mua có nghĩa vụ nhận
hàng theo thỏa thuận và thực hiện những công việc hợp lý để giúp bên bán giao
hàng.
Điều
57. Chuyển rủi ro trong trường hợp có địa điểm giao hàng xác định
Trừ trường hợp có thỏa thuận
khác, nếu bên bán có nghĩa vụ giao hàng cho bên mua tại một địa điểm nhất định
thì rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng hóa được chuyển cho bên mua khi hàng
hóa đã được giao cho bên mua hoặc người được bên mua ủy quyền đã nhận hàng tại
địa điểm đó, kể cả trong trường hợp bên bán được ủy quyền giữ lại các chứng từ
xác lập quyền sở hữu đối với hàng hóa.
Điều
58. Chuyển rủi ro trong trường hợp không có địa điểm giao hàng xác định
Trừ trường hợp có thỏa thuận
khác, nếu hợp đồng có quy định về việc vận chuyển hàng hóa và bên bán không có
nghĩa vụ giao hàng tại một địa điểm nhất định thì rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng
hàng hóa được chuyển cho bên mua khi hàng hóa đã được giao cho người vận chuyển
đầu tiên.
Điều
59. Chuyển rủi ro trong trường hợp giao hàng cho người nhận hàng để giao mà
không phải là người vận chuyển
Trừ trường hợp có thỏa thuận
khác, nếu hàng hóa đang được người nhận hàng để giao nắm giữ mà không phải là
người vận chuyển thì rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng hóa được chuyển cho
bên mua thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Khi bên mua nhận được chứng
từ sở hữu hàng hóa;
2. Khi người nhận hàng để
giao xác nhận quyền chiếm hữu hàng hóa của bên mua.
Điều
60. Chuyển rủi ro trong trường hợp mua bán hàng hóa đang trên đường vận chuyển
Trừ trường hợp có thỏa thuận
khác, nếu đối tượng của hợp đồng là hàng hóa đang trên đường vận chuyển thì rủi
ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng hóa được chuyển cho bên mua kể từ thời điểm
giao kết hợp đồng.
Điều 61.
Chuyển rủi ro trong các trường hợp khác
Trừ trường hợp có thỏa thuận
khác, việc chuyển rủi ro trong các trường hợp khác được quy định như sau:
1. Trong trường hợp không được
quy định tại các điều 57, 58, 59 và 60 của Luật này thì rủi
ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng hóa được chuyển cho bên mua, kể từ thời điểm
hàng hóa thuộc quyền định đoạt của bên mua và bên mua vi phạm hợp đồng do không
nhận hàng;
2. Rủi ro về mất mát hoặc hư
hỏng hàng hóa không được chuyển cho bên mua, nếu hàng hóa không được xác định
rõ ràng bằng ký mã hiệu, chứng từ vận tải, không được thông báo cho bên mua hoặc
không được xác định bằng bất kỳ cách thức nào khác.
Điều
62. Thời điểm chuyển quyền sở hữu hàng hóa
Trừ trường hợp pháp luật có
quy định khác hoặc các bên có thỏa thuận khác, quyền sở hữu được chuyển từ bên
bán sang bên mua kể từ thời điểm hàng hóa được chuyển giao.
Mục 3.
MUA BÁN HÀNG HÓA QUA SỞ GIAO DỊCH HÀNG HÓA
Điều
63. Mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa
1. Mua bán hàng hóa qua Sở
Giao dịch hàng hóa là hoạt động thương mại, theo đó các bên thỏa thuận thực hiện
việc mua bán một lượng nhất định của một loại hàng hóa nhất định qua Sở Giao dịch
hàng hóa theo những tiêu chuẩn của Sở Giao dịch hàng hóa với giá được thỏa thuận
tại thời điểm giao kết hợp đồng và thời gian giao hàng được xác định tại một thời
điểm trong tương lai.
2. Chính phủ quy định chi tiết
về hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa.
Điều
64. Hợp đồng mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa
1. Hợp đồng mua bán hàng hóa
qua Sở Giao dịch hàng hóa bao gồm hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng quyền chọn.
2. Hợp đồng kỳ hạn là thỏa
thuận, theo đó bên bán cam kết giao và bên mua cam kết nhận hàng hóa tại một thời
điểm trong tương lai theo hợp đồng.
3. Hợp đồng về quyền chọn
mua hoặc quyền chọn bán là thỏa thuận, theo đó bên mua quyền có quyền được mua
hoặc được bán một hàng hóa xác định với mức giá định trước (gọi là giá giao kết)
và phải trả một khoản tiền nhất định để mua quyền này (gọi là tiền mua quyền).
Bên mua quyền có quyền chọn thực hiện hoặc không thực hiện việc mua hoặc bán
hàng hóa đó.
Điều
65. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng kỳ hạn
1. Trường hợp người bán thực
hiện việc giao hàng theo hợp đồng thì bên mua có nghĩa vụ nhận hàng và thanh
toán.
2. Trường hợp các bên có thỏa
thuận về việc bên mua có thể thanh toán bằng tiền và không nhận hàng thì bên
mua phải thanh toán cho bên bán một khoản tiền bằng mức chênh lệch giữa giá thỏa
thuận trong hợp đồng và giá thị trường do Sở Giao dịch hàng hóa công bố tại thời
điểm hợp đồng được thực hiện.
3. Trường hợp các bên có thỏa
thuận về việc bên bán có thể thanh toán bằng tiền và không giao hàng thì bên
bán phải thanh toán cho bên mua một khoản tiền bằng mức chênh lệch giữa giá thị
trường do Sở Giao dịch hàng hóa công bố tại thời điểm hợp đồng được thực hiện
và giá thỏa thuận trong hợp đồng.
Điều
66. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng quyền chọn
1. Bên mua quyền chọn mua hoặc
quyền chọn bán phải trả tiền mua quyền chọn để được trở thành bên giữ quyền chọn
mua hoặc giữ quyền chọn bán. Số tiền phải trả cho việc mua quyền chọn do các
bên thỏa thuận.
2. Bên giữ quyền chọn mua có
quyền mua nhưng không có nghĩa vụ phải mua hàng hóa đã giao kết trong hợp đồng.
Trường hợp bên giữ quyền chọn mua quyết định thực hiện hợp đồng thì bên bán có
nghĩa vụ phải bán hàng hóa cho bên giữ quyền chọn mua. Trường hợp bên bán không
có hàng hóa để giao thì phải thanh toán cho bên giữ quyền chọn mua một khoản tiền
bằng mức chênh lệch giữa giá thỏa thuận trong hợp đồng và giá thị trường do Sở
Giao dịch hàng hóa công bố tại thời điểm hợp đồng được thực hiện.
3. Bên giữ quyền chọn bán có
quyền bán nhưng không có nghĩa vụ phải bán hàng hóa đã giao kết trong hợp đồng.
Trường hợp bên giữ quyền chọn bán quyết định thực hiện hợp đồng thì bên mua có
nghĩa vụ phải mua hàng hóa của bên giữ quyền chọn bán. Trường hợp bên mua không
mua hàng thì phải thanh toán cho bên giữ quyền chọn bán một khoản tiền bằng mức
chênh lệch giữa giá thị trường do Sở Giao dịch hàng hóa công bố tại thời điểm hợp
đồng được thực hiện và giá thỏa thuận trong hợp đồng.
4. Trường hợp bên giữ quyền
chọn mua hoặc giữ quyền chọn bán quyết định không thực hiện hợp đồng trong thời
hạn hợp đồng có hiệu lực thì hợp đồng đương nhiên hết hiệu lực.
Điều
67. Sở Giao dịch hàng hóa
1. Sở Giao dịch hàng hóa có
các chức năng sau đây:
a) Cung cấp các điều kiện vật
chất - kỹ thuật cần thiết để giao dịch mua bán hàng hóa;
b) Điều hành các hoạt động
giao dịch;
c) Niêm yết các mức giá cụ
thể hình thành trên thị trường giao dịch tại từng thời điểm.
2. Chính phủ quy định chi tiết
điều kiện thành lập Sở Giao dịch hàng hóa, quyền hạn, trách nhiệm của Sở Giao dịch
hàng hóa và việc phê chuẩn Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa.
Điều
68. Hàng hóa giao dịch tại Sở Giao dịch hàng hóa
Danh mục hàng hóa giao dịch
tại Sở Giao dịch hàng hóa do Bộ trưởng Bộ Thương mại quy định.
Điều
69. Thương nhân môi giới mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa
1. Thương nhân môi giới mua
bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa chỉ được phép hoạt động tại Sở Giao dịch
hàng hóa khi đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật. Chính phủ
quy định chi tiết điều kiện hoạt động của thương nhân môi giới mua bán hàng hóa
qua Sở Giao dịch hàng hóa.
2. Thương nhân môi giới mua
bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa chỉ được phép thực hiện các hoạt động
môi giới mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa và không được phép là một
bên của hợp đồng mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa.
3. Thương nhân môi giới mua
bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa có nghĩa vụ đóng tiền ký quỹ tại Sở Giao
dịch hàng hóa để bảo đảm thực hiện các nghĩa vụ phát sinh trong quá trình hoạt
động môi giới mua bán hàng hoá. Mức tiền ký quỹ do Sở Giao dịch hàng hóa quy định.
Điều
70. Các hành vi bị cấm đối với thương nhân môi giới hàng hóa qua Sở Giao dịch
hàng hóa
1. Lôi kéo khách hàng ký kết
hợp đồng bằng cách hứa bồi thường toàn bộ hoặc một phần thiệt hại phát sinh hoặc
bảo đảm lợi nhuận cho khách hàng.
2. Chào hàng hoặc môi giới
mà không có hợp đồng với khách hàng.
3. Sử dụng giá giả tạo hoặc
các biện pháp gian lận khác khi môi giới cho khách hàng.
4. Từ chối hoặc tiến hành chậm
trễ một cách bất hợp lý việc môi giới hợp đồng theo các nội dung đã thỏa thuận
với khách hàng.
5. Các hành vi bị cấm khác
quy định tại khoản 2 Điều 71 của Luật này.
Điều
71. Các hành vi bị cấm trong hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng
hóa
1. Nhân viên của Sở Giao dịch
hàng hóa không được phép môi giới, mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa.
2. Các bên liên quan đến hoạt
động mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa không được thực hiện các hành
vi sau đây:
a) Gian lận, lừa dối về khối
lượng hàng hóa trong các hợp đồng kỳ hạn hoặc hợp đồng quyền chọn được giao dịch
hoặc có thể được giao dịch và gian lận, lừa dối về giá thực tế của loại hàng
hóa trong các hợp đồng kỳ hạn hoặc hợp đồng quyền chọn;
b) Đưa tin sai lệch về các
giao dịch, thị trường hoặc giá hàng hóa mua bán qua Sở Giao dịch hàng hóa;
c) Dùng các biện pháp bất hợp
pháp để gây rối loạn thị trường hàng hóa tại Sở Giao dịch hàng hóa;
d) Các hành vi bị cấm khác
theo quy định của pháp luật.
Điều
72. Thực hiện biện pháp quản lý trong trường hợp khẩn cấp
1. Trường hợp khẩn cấp là
trường hợp xảy ra hiện tượng rối loạn thị trường hàng hóa làm cho giao dịch qua
Sở Giao dịch hàng hóa không phản ánh được chính xác quan hệ cung cầu.
2. Trong trường hợp khẩn cấp,
Bộ trưởng Bộ Thương mại có quyền thực hiện các biện pháp sau đây:
a) Tạm ngừng việc giao dịch
qua Sở Giao dịch hàng hóa;
b) Hạn chế các giao dịch ở một
khung giá hoặc một số lượng hàng hóa nhất định;
c) Thay đổi lịch giao dịch;
d) Thay đổi Điều lệ hoạt động
của Sở Giao dịch hàng hóa;
đ) Các biện pháp cần thiết
khác theo quy định của Chính phủ.
Điều
73. Quyền hoạt động mua bán hàng hóa qua
Sở Giao dịch hàng hóa ở nước ngoài
Thương nhân Việt Nam được quyền
hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa ở nước ngoài theo quy định
của Chính phủ.
Chương
III
CUNG ỨNG DỊCH VỤ
Mục 1.
CÁC QUY ĐỊNH CHUNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ
Điều
74. Hình thức hợp đồng dịch vụ
1. Hợp đồng dịch vụ được thể
hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc được xác lập bằng hành vi cụ thể.
2. Đối với các loại hợp đồng
dịch vụ mà pháp luật quy định phải được lập thành văn bản thì phải tuân theo
các quy định đó.
Điều
75. Quyền cung ứng và sử dụng dịch vụ của thương nhân
1. Trừ trường hợp pháp luật
hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có
quy định khác, thương nhân có các quyền cung ứng dịch vụ sau đây:
a) Cung ứng dịch vụ cho người
cư trú tại Việt Nam sử dụng trên lãnh thổ Việt Nam;
b) Cung ứng dịch vụ cho người
không cư trú tại Việt Nam sử dụng trên lãnh thổ Việt Nam;
c) Cung ứng dịch vụ cho người
cư trú tại Việt Nam sử dụng trên lãnh thổ nước ngoài;
d) Cung ứng dịch vụ cho người
không cư trú tại Việt Nam sử dụng trên lãnh thổ nước ngoài.
2. Trừ trường hợp pháp luật
hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có
quy định khác, thương nhân có các quyền sử dụng dịch vụ sau đây:
a) Sử dụng dịch vụ do người
cư trú tại Việt Nam cung ứng trên lãnh thổ Việt Nam;
b) Sử dụng dịch vụ do người
không cư trú tại Việt Nam cung ứng trên lãnh thổ Việt Nam;
c) Sử dụng dịch vụ do người
cư trú tại Việt Nam cung ứng trên lãnh thổ nước ngoài;
d) Sử dụng dịch vụ do người
không cư trú tại Việt Nam cung ứng trên lãnh thổ nước ngoài.
3. Chính phủ quy định cụ thể
đối tượng người cư trú, người không cư trú để thực hiện các chính sách thuế, quản
lý xuất khẩu, nhập khẩu đối với các loại hình dịch vụ.
Điều
76. Dịch vụ cấm kinh doanh, dịch vụ hạn chế kinh doanh và dịch vụ kinh doanh có
điều kiện
1. Căn cứ vào điều kiện kinh
tế - xã hội của từng thời kỳ và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên, Chính phủ quy định cụ thể danh mục dịch vụ cấm kinh
doanh, dịch vụ hạn chế kinh doanh, dịch vụ kinh doanh có điều kiện và điều kiện
để được kinh doanh dịch vụ đó.
2. Đối với dịch vụ hạn chế
kinh doanh, dịch vụ kinh doanh có điều kiện, việc cung ứng dịch vụ chỉ được thực
hiện khi dịch vụ và các bên tham gia hoạt động cung ứng dịch vụ đáp ứng đầy đủ
các điều kiện theo quy định của pháp luật.
Điều
77. Áp dụng các biện pháp khẩn cấp đối với hoạt động cung ứng hoặc sử dụng dịch
vụ
Trong trường hợp cần thiết,
để bảo vệ an ninh quốc gia và các lợi ích quốc gia khác phù hợp với pháp luật
Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên, Thủ tướng Chính phủ quyết định áp dụng các biện pháp khẩn cấp đối với hoạt
động cung ứng hoặc sử dụng dịch vụ, bao gồm việc tạm thời cấm cung ứng hoặc sử
dụng đối với một hoặc một số loại dịch vụ hoặc các biện pháp khẩn cấp khác đối
với một hoặc một số thị trường cụ thể trong một thời gian nhất định.
Mục 2.
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁC BÊN TRONG HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ
Điều
78. Nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ
Trừ trường hợp có thỏa thuận
khác, bên cung ứng dịch vụ có các nghĩa vụ sau đây:
1. Cung ứng các dịch vụ và
thực hiện những công việc có liên quan một cách đầy đủ, phù hợp với thỏa thuận
và theo quy định của Luật này;
2. Bảo quản và giao lại cho
khách hàng tài liệu và phương tiện được giao để thực hiện dịch vụ sau khi hoàn
thành công việc;
3. Thông báo ngay cho khách
hàng trong trường hợp thông tin, tài liệu không đầy đủ, phương tiện không bảo đảm
để hoàn thành việc cung ứng dịch vụ;
4. Giữ bí mật về thông tin
mà mình biết được trong quá trình cung ứng dịch vụ nếu có thỏa thuận hoặc pháp
luật có quy định.
Điều
79. Nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ theo kết quả công việc
Trừ trường hợp có thỏa thuận
khác, nếu tính chất của loại dịch vụ được cung ứng yêu cầu bên cung ứng dịch vụ
phải đạt được một kết quả nhất định thì bên cung ứng dịch vụ phải thực hiện việc
cung ứng dịch vụ với kết quả phù hợp với các điều khoản và mục đích của hợp đồng.
Trong trường hợp hợp đồng không có quy định cụ thể về tiêu chuẩn kết quả cần đạt
được, bên cung ứng dịch vụ phải thực hiện việc cung ứng dịch vụ với kết quả phù
hợp với tiêu chuẩn thông thường của loại dịch vụ đó.
Điều
80. Nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ theo nỗ lực và khả năng cao nhất
Trừ trường hợp có thỏa thuận
khác, nếu tính chất của loại dịch vụ được cung ứng yêu cầu bên cung ứng dịch vụ
phải nỗ lực cao nhất để đạt được kết quả mong muốn thì bên cung ứng dịch vụ phải
thực hiện nghĩa vụ cung ứng dịch vụ đó với nỗ lực và khả năng cao nhất.
Điều
81. Hợp tác giữa các bên cung ứng dịch vụ
Trường hợp theo thỏa thuận
hoặc dựa vào tình hình cụ thể, một dịch vụ do nhiều bên cung ứng dịch vụ cùng
tiến hành hoặc phối hợp với bên cung ứng dịch vụ khác thì mỗi bên cung ứng dịch
vụ có các nghĩa vụ sau đây:
1. Trao đổi, thông tin cho
nhau về tiến độ công việc và yêu cầu của mình có liên quan đến việc cung ứng dịch
vụ, đồng thời phải cung ứng dịch vụ vào thời gian và theo phương thức phù hợp để
không gây cản trở đến hoạt động của bên cung ứng dịch vụ đó;
2. Tiến hành bất kỳ hoạt động
hợp tác cần thiết nào với các bên cung ứng dịch vụ khác.
Điều
82. Thời hạn hoàn thành dịch vụ
1. Bên cung ứng dịch vụ phải
hoàn thành dịch vụ đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng.
2. Trường hợp không có thỏa
thuận về thời hạn hoàn thành dịch vụ thì bên cung ứng dịch vụ phải hoàn thành dịch
vụ trong một thời hạn hợp lý trên cơ sở tính đến tất cả các điều kiện và hoàn cảnh
mà bên cung ứng dịch vụ biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng, bao gồm bất
kỳ nhu cầu cụ thể nào của khách hàng có liên quan đến thời gian hoàn thành dịch
vụ.
3. Trường hợp một dịch vụ chỉ
có thể được hoàn thành khi khách hàng hoặc bên cung ứng dịch vụ khác đáp ứng
các điều kiện nhất định thì bên cung ứng dịch vụ đó không có nghĩa vụ hoàn
thành dịch vụ của mình cho đến khi các điều kiện đó được đáp ứng.
Điều
83. Yêu cầu của khách hàng liên quan đến những thay đổi trong quá trình cung ứng
dịch vụ
1. Trong quá trình cung ứng
dịch vụ, bên cung ứng dịch vụ phải tuân thủ những yêu cầu hợp lý của khách hàng
liên quan đến những thay đổi trong quá trình cung ứng dịch vụ.
2. Trừ trường hợp có thỏa
thuận khác, khách hàng phải chịu những chi phí hợp lý cho việc thực hiện những
yêu cầu thay đổi của mình.
Điều
84. Tiếp tục cung ứng dịch vụ sau khi hết thời hạn hoàn thành việc cung ứng dịch
vụ
Sau khi hết thời hạn hoàn
thành việc cung ứng dịch vụ mà dịch vụ vẫn chưa hoàn thành, nếu khách hàng
không phản đối thì bên cung ứng dịch vụ phải tiếp tục cung ứng theo nội dung đã
thỏa thuận và phải bồi thường thiệt hại, nếu có.
Điều
85. Nghĩa vụ của khách hàng
Trừ trường hợp có thỏa thuận
khác, khách hàng có các nghĩa vụ sau đây:
1. Thanh toán tiền cung ứng
dịch vụ như đã thỏa thuận trong hợp đồng;
2. Cung cấp kịp thời các kế
hoạch, chỉ dẫn và những chi tiết khác để việc cung ứng dịch vụ được thực hiện
không bị trì hoãn hay gián đoạn;
3. Hợp tác trong tất cả những
vấn đề cần thiết khác để bên cung ứng có thể cung ứng dịch vụ một cách thích hợp;
4. Trường hợp một dịch vụ do
nhiều bên cung ứng dịch vụ cùng tiến hành hoặc phối hợp với bên cung ứng dịch vụ
khác, khách hàng có nghĩa vụ điều phối hoạt động của các bên cung ứng dịch vụ để
không gây cản trở đến công việc của bất kỳ bên cung ứng dịch vụ nào.
Điều
86. Giá dịch vụ
Trường hợp không có thỏa thuận
về giá dịch vụ, không có thỏa thuận về phương pháp xác định giá dịch vụ và cũng
không có bất kỳ chỉ dẫn nào khác về giá dịch vụ thì giá dịch vụ được xác định
theo giá của loại dịch vụ đó trong các điều kiện tương tự về phương thức cung ứng,
thời điểm cung ứng, thị trường địa lý, phương thức thanh toán và các điều kiện
khác có ảnh hưởng đến giá dịch vụ.
Điều
87. Thời hạn thanh toán
Trường hợp không có thỏa thuận
và giữa các bên không có bất kỳ thói quen nào về việc thanh toán thì thời hạn
thanh toán là thời điểm việc cung ứng dịch vụ được hoàn thành.
Chương
IV
XÚC TIẾN THƯƠNG
MẠI
Mục 1.
KHUYẾN MẠI
Điều
88. Khuyến mại
1. Khuyến mại là hoạt động
xúc tiến thương mại của thương nhân nhằm xúc tiến việc mua bán hàng hóa, cung ứng
dịch vụ bằng cách dành cho khách hàng những lợi ích nhất định.
2. Thương nhân thực hiện khuyến
mại là thương nhân thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Thương nhân trực tiếp
khuyến mại hàng hóa, dịch vụ mà mình kinh doanh;
b) Thương nhân kinh doanh dịch
vụ khuyến mại thực hiện khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ của thương nhân khác
theo thỏa thuận với thương nhân đó.
Điều
89. Kinh doanh dịch vụ khuyến mại
Kinh doanh dịch vụ khuyến mại
là hoạt động thương mại, theo đó một thương nhân thực hiện khuyến mại cho hàng
hóa, dịch vụ của thương nhân khác trên cơ sở hợp đồng.
Điều
90. Hợp đồng dịch vụ khuyến mại
Hợp đồng dịch vụ khuyến mại
phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương
đương.
Điều
91. Quyền khuyến mại của thương nhân
1. Thương nhân Việt Nam, Chi
nhánh của thương nhân Việt Nam, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt
Nam có quyền tự tổ chức khuyến mại hoặc thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ
khuyến mại thực hiện việc khuyến mại cho mình.
2. Văn phòng đại diện của
thương nhân không được khuyến mại hoặc thuê thương nhân khác thực hiện khuyến mại
tại Việt Nam cho thương nhân mà mình đại diện.
Điều
92. Các hình thức khuyến mại
1. Đưa hàng hóa mẫu, cung ứng
dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền.
2. Tặng hàng hóa cho khách
hàng, cung ứng dịch vụ không thu tiền.
3. Bán hàng, cung ứng dịch vụ
với giá thấp hơn giá bán hàng, giá cung ứng dịch vụ trước đó, được áp dụng
trong thời gian khuyến mại đã đăng ký hoặc thông báo. Trường hợp hàng hóa, dịch
vụ thuộc diện Nhà nước quản lý giá thì việc khuyến mại theo hình thức này được
thực hiện theo quy định của Chính phủ.
4. Bán hàng, cung ứng dịch vụ
có kèm theo phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ để khách hàng được hưởng một
hay một số lợi ích nhất định.
5. Bán hàng, cung ứng dịch vụ
có kèm phiếu dự thi cho khách hàng để chọn người trao thưởng theo thể lệ và giải
thưởng đã công bố.
6. Bán hàng, cung ứng dịch vụ
kèm theo việc tham dự các chương trình mang tính may rủi mà việc tham gia
chương trình gắn liền với việc mua hàng hóa, dịch vụ và việc trúng thưởng dựa
trên sự may mắn của người tham gia theo thể lệ và giải thưởng đã công bố.
7. Tổ chức chương trình
khách hàng thường xuyên, theo đó việc tặng thưởng cho khách hàng căn cứ trên số
lượng hoặc trị giá mua hàng hóa, dịch vụ mà khách hàng thực hiện được thể hiện dưới
hình thức thẻ khách hàng, phiếu ghi nhận sự mua hàng hóa, dịch vụ hoặc các hình
thức khác.
8. Tổ chức cho khách hàng
tham gia các chương trình văn hóa, nghệ thuật, giải trí và các sự kiện khác vì
mục đích khuyến mại.
9. Các hình thức khuyến mại
khác nếu được cơ quan quản lý nhà nước về thương mại chấp thuận.
Điều
93. Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại
1. Hàng hóa, dịch vụ được
khuyến mại là hàng hóa, dịch vụ được thương nhân sử dụng các hình thức khuyến mại
để xúc tiến việc bán, cung ứng hàng hóa, dịch vụ đó.
2. Hàng hóa, dịch vụ được
khuyến mại phải là hàng hóa, dịch vụ được kinh doanh hợp pháp.
Điều
94. Hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, mức giảm giá khuyến mại
1. Hàng hóa, dịch vụ dùng để
khuyến mại là hàng hóa, dịch vụ được thương nhân dùng để tặng, thưởng, cung ứng
không thu tiền cho khách hàng.
2. Hàng hóa, dịch vụ được
thương nhân dùng để khuyến mại có thể là hàng hóa, dịch vụ mà thương nhân đó
đang kinh doanh hoặc hàng hóa, dịch vụ khác.
3. Hàng hóa, dịch vụ được
dùng để khuyến mại phải là hàng hóa, dịch vụ được kinh doanh hợp pháp.
4. Chính phủ quy định cụ thể
hạn mức tối đa về giá trị của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, mức giảm
giá tối đa đối với hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại mà thương nhân được thực
hiện trong hoạt động khuyến mại.
Điều
95. Quyền của thương nhân thực hiện khuyến mại
1. Lựa chọn hình thức, thời
gian, địa điểm khuyến mại, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại.
2. Quy định các lợi ích cụ
thể mà khách hàng được hưởng phù hợp với khoản 4 Điều 94 của Luật
này.
3. Thuê thương nhân kinh
doanh dịch vụ khuyến mại thực hiện việc khuyến mại cho mình.
4. Tổ chức thực hiện các
hình thức khuyến mại quy định tại Điều 92 của Luật này.
Điều
96. Nghĩa vụ của thương nhân thực hiện khuyến mại
1. Thực hiện đầy đủ các
trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật để thực hiện các hình thức khuyến
mại.
2. Thông báo công khai các nội
dung thông tin về hoạt động khuyến mại cho khách hàng theo quy định tại Điều 97 của Luật này.
3. Thực hiện đúng chương
trình khuyến mại đã thông báo và các cam kết với khách hàng.
4. Đối với một số hình thức
khuyến mại quy định tại khoản 6 Điều 92 của Luật này,
thương nhân phải trích 50% giá trị giải thưởng đã công bố vào ngân sách nhà nước
trong trường hợp không có người trúng thưởng.
Bộ trưởng Bộ Thương mại quy
định các hình thức khuyến mại cụ thể thuộc các chương trình mang tính may rủi
phải thực hiện quy định này.
5. Tuân thủ các thỏa thuận
trong hợp đồng dịch vụ khuyến mại nếu thương nhân thực hiện khuyến mại là
thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại.
Điều 97.
Thông tin phải thông báo công khai
1. Đối với tất cả hình thức
khuyến mại quy định tại Điều 92 của Luật này, thương nhân
thực hiện khuyến mại phải thông báo công khai các thông tin sau đây:
a) Tên của hoạt động khuyến
mại;
b) Giá bán hàng hóa, giá
cung ứng dịch vụ khuyến mại và các chi phí có liên quan để giao hàng hóa, dịch
vụ được khuyến mại cho khách hàng;
c) Tên, địa chỉ, số điện thoại
của thương nhân thực hiện khuyến mại;
d) Thời gian khuyến mại, ngày
bắt đầu, ngày kết thúc và địa bàn hoạt động khuyến mại;
đ) Trường hợp lợi ích của việc
tham gia khuyến mại gắn với các điều kiện cụ thể thì trong thông báo phải nêu
rõ hoạt động khuyến mại đó có kèm theo điều kiện và nội dung cụ thể của các điều
kiện.
2. Ngoài các thông tin quy định
tại khoản 1 Điều này, thương nhân còn phải thông báo công khai các thông tin
liên quan đến hoạt động khuyến mại sau đây:
a) Giá bán hàng hóa, giá
cung ứng dịch vụ được tặng cho khách hàng đối với hình thức khuyến mại quy định
tại khoản 2 Điều 92 của Luật này;
b) Trị giá tuyệt đối hoặc phần
trăm thấp hơn giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ bình thường trước thời
gian khuyến mại đối với hình thức khuyến mại quy định tại khoản
3 Điều 92 của Luật này;
c) Giá trị bằng tiền hoặc lợi
ích cụ thể mà khách hàng được hưởng từ phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ; địa
điểm bán hàng, cung ứng dịch vụ và các loại hàng hóa, dịch vụ mà khách hàng có
thể nhận được từ phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ đối với hình thức khuyến
mại quy định tại khoản 4 Điều 92 của Luật này;
d) Loại giải thưởng và giá
trị của từng loại giải thưởng; thể lệ tham gia các chương trình khuyến mại,
cách thức lựa chọn người trúng thưởng đối với các hình thức khuyến mại quy định
tại khoản 5, khoản 6 Điều 92 của Luật này;
đ) Các chi phí mà khách hàng
phải tự chịu đối với các hình thức khuyến mại quy định tại khoản
7, khoản 8 Điều 92 của Luật này.
Điều
98. Cách thức thông báo
1. Việc thông báo khuyến mại
hàng hóa theo quy định tại Điều 97 của Luật này được thực
hiện bằng một trong các cách thức sau đây:
a) Tại địa điểm bán hàng hóa
và nơi để hàng hóa bày bán;
b) Trên hàng hóa hoặc bao bì
hàng hóa;
c) Dưới bất kỳ cách thức nào
khác nhưng phải được đính kèm với hàng hóa khi hàng hóa được bán.
2. Việc thông báo khuyến mại
dịch vụ theo quy định tại Điều 97 của Luật này phải được thực
hiện dưới một trong các cách thức sau đây:
a) Tại địa điểm cung ứng dịch
vụ;
b) Cách thức khác nhưng phải
được cung cấp kèm với dịch vụ khi dịch vụ đó được cung ứng.
Điều
99. Bảo đảm bí mật thông tin về chương trình, nội dung khuyến mại
Trường hợp chương trình khuyến
mại phải được sự chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì cơ quan đó
phải giữ bí mật chương trình, nội dung khuyến mại do thương nhân cung cấp cho đến
khi chương trình được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận.
Điều
100. Các hành vi bị cấm trong hoạt động khuyến mại
1. Khuyến mại cho hàng hóa,
dịch vụ cấm kinh doanh; hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh; hàng hóa chưa được
phép lưu thông, dịch vụ chưa được phép cung ứng.
2. Sử dụng hàng hóa, dịch vụ
dùng để khuyến mại là hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh; hàng hóa, dịch vụ hạn
chế kinh doanh; hàng hóa chưa được phép lưu thông, dịch vụ chưa được phép cung ứng.
3. Khuyến mại hoặc sử dụng
rượu, bia để khuyến mại cho người dưới 18 tuổi.
4. Khuyến mại hoặc sử dụng
thuốc lá, rượu có độ cồn từ 30 độ trở lên để khuyến mại dưới mọi hình thức.
5. Khuyến mại thiếu trung thực
hoặc gây hiểu lầm về hàng hóa, dịch vụ để lừa dối khách hàng.
6. Khuyến mại để tiêu thụ
hàng hóa kém chất lượng, làm phương hại đến môi trường, sức khỏe con người và lợi
ích công cộng khác.
7. Khuyến mại tại trường học,
bệnh viện, trụ sở của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị -
xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân.
8. Hứa tặng, thưởng nhưng
không thực hiện hoặc thực hiện không đúng.
9. Khuyến mại nhằm cạnh
tranh không lành mạnh.
10. Thực hiện khuyến mại mà
giá trị hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại vượt quá hạn mức tối đa hoặc giảm giá
hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại quá mức tối đa theo quy định tại khoản 4 Điều 94 của Luật này.
Điều
101. Đăng ký hoạt động khuyến mại, thông báo kết quả khuyến mại với cơ quan quản
lý nhà nước về thương mại
1. Trước khi thực hiện hoạt
động khuyến mại, thương nhân phải đăng ký và sau khi kết thúc hoạt động khuyến
mại, thương nhân phải thông báo kết quả với cơ quan quản lý nhà nước về thương
mại.
2. Chính phủ quy định cụ thể
việc đăng ký hoạt động khuyến mại và thông báo kết quả hoạt động khuyến mại của
các thương nhân với cơ quan quản lý nhà nước về thương mại.
Mục 2.
QUẢNG CÁO THƯƠNG MẠI
Điều
102. Quảng cáo thương mại
Quảng cáo thương mại là hoạt
động xúc tiến thương mại của thương nhân để giới thiệu với khách hàng về hoạt động
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của mình.
Điều
103. Quyền quảng cáo thương mại
1. Thương nhân Việt Nam, Chi
nhánh của thương nhân Việt Nam, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài được phép
hoạt động thương mại tại Việt Nam có quyền quảng cáo về hoạt động kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ của mình hoặc thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo
thực hiện việc quảng cáo thương mại cho mình.
2. Văn phòng đại diện của
thương nhân không được trực tiếp thực hiện hoạt động quảng cáo thương mại.
Trong trường hợp được thương nhân ủy quyền, Văn phòng đại diện có quyền ký hợp
đồng với thương nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo thương mại để thực hiện quảng
cáo cho thương nhân mà mình đại diện.
3. Thương nhân nước ngoài muốn
quảng cáo thương mại về hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của mình tại Việt
Nam phải thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo thương mại Việt Nam thực
hiện.
Điều
104. Kinh doanh dịch vụ quảng cáo thương mại
Kinh doanh dịch vụ quảng cáo
thương mại là hoạt động thương mại của thương nhân để thực hiện việc quảng cáo
thương mại cho thương nhân khác.
Điều
105. Sản phẩm quảng cáo thương mại
Sản phẩm quảng cáo thương mại
gồm những thông tin bằng hình ảnh, hành động, âm thanh, tiếng nói, chữ viết, biểu
tượng, màu sắc, ánh sáng chứa đựng nội dung quảng cáo thương mại.
Điều
106. Phương tiện quảng cáo thương mại
1. Phương tiện quảng cáo
thương mại là công cụ được sử dụng để giới thiệu các sản phẩm quảng cáo thương
mại.
2. Phương tiện quảng cáo
thương mại bao gồm:
a) Các phương tiện thông tin
đại chúng;
b) Các phương tiện truyền
tin;
c) Các loại xuất bản phẩm;
d) Các loại bảng, biển,
băng, pa-nô, áp-phích, vật thể cố định, các phương tiện giao thông hoặc các vật
thể di động khác;
đ) Các phương tiện quảng cáo
thương mại khác.
Điều
107. Sử dụng phương tiện quảng cáo thương mại
1. Việc sử dụng phương tiện
quảng cáo thương mại quy định tại Điều 106 của Luật này phải
tuân thủ các quy định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
2. Việc sử dụng phương tiện
quảng cáo thương mại phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Tuân thủ các quy định của
pháp luật về báo chí, xuất bản, thông tin, chương trình hoạt động văn hóa, thể
thao, hội chợ, triển lãm;
b) Tuân thủ quy định về địa
điểm quảng cáo, không gây ảnh hưởng xấu đến cảnh quan, môi trường, trật tự an
toàn giao thông, an toàn xã hội;
c) Đúng mức độ, thời lượng,
thời điểm quy định đối với từng loại phương tiện thông tin đại chúng.
Điều
108. Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với sản phẩm quảng cáo thương mại
Thương nhân có quyền đăng ký
bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với sản phẩm quảng cáo thương mại theo quy định
của pháp luật.
Điều
109. Các quảng cáo thương mại bị cấm
1. Quảng cáo làm tiết lộ bí
mật nhà nước, phương hại đến độc lập, chủ quyền, an ninh quốc gia và trật tự,
an toàn xã hội.
2. Quảng cáo có sử dụng sản
phẩm quảng cáo, phương tiện quảng cáo trái với truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo
đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam và trái với quy định của pháp luật.
3. Quảng cáo hàng hóa, dịch
vụ mà Nhà nước cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh hoặc cấm quảng cáo.
4. Quảng cáo thuốc lá, rượu
có độ cồn từ 30 độ trở lên và các sản phẩm, hàng hóa chưa được phép lưu thông,
dịch vụ chưa được phép cung ứng trên thị trường Việt Nam tại thời điểm quảng
cáo.
5. Lợi dụng quảng cáo thương
mại gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, tổ chức, cá nhân.
6. Quảng cáo bằng việc sử dụng
phương pháp so sánh trực tiếp hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
của mình với hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ cùng loại của
thương nhân khác.
7. Quảng cáo sai sự thật về
một trong các nội dung số lượng, chất lượng, giá, công dụng, kiểu dáng, xuất xứ
hàng hóa, chủng loại, bao bì, phương thức phục vụ, thời hạn bảo hành của hàng
hóa, dịch vụ.
8. Quảng cáo cho hoạt động
kinh doanh của mình bằng cách sử dụng sản phẩm quảng cáo vi phạm quyền sở hữu
trí tuệ; sử dụng hình ảnh của tổ chức, cá nhân khác để quảng cáo khi chưa được
tổ chức, cá nhân đó đồng ý.
9. Quảng cáo nhằm cạnh tranh
không lành mạnh theo quy định của pháp luật.
Điều
110. Hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại
Hợp đồng dịch vụ quảng cáo
thương mại phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp
lý tương đương.
Điều
111. Quyền của bên thuê quảng cáo thương mại
Trừ trường hợp có thỏa thuận
khác, bên thuê quảng cáo thương mại có các quyền sau đây:
1. Lựa chọn người phát hành
quảng cáo thương mại, hình thức, nội dung, phương tiện, phạm vi và thời gian quảng
cáo thương mại;
2. Kiểm tra, giám sát việc
thực hiện hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại.
Điều
112. Nghĩa vụ của bên thuê quảng cáo thương mại
Trừ trường hợp có thỏa thuận
khác, bên thuê quảng cáo thương mại có các nghĩa vụ sau đây:
1. Cung cấp cho bên cung ứng
dịch vụ quảng cáo thương mại thông tin trung thực, chính xác về hoạt động kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ thương mại và chịu trách nhiệm về các thông tin này;
2. Trả thù lao dịch vụ quảng
cáo thương mại và các chi phí hợp lý khác.
Điều
113. Quyền của bên cung ứng dịch vụ quảng cáo thương mại
Trừ trường hợp có thỏa thuận
khác, bên cung ứng dịch vụ quảng cáo thương mại có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu bên thuê quảng
cáo thương mại cung cấp thông tin quảng cáo trung thực, chính xác và theo đúng
thỏa thuận trong hợp đồng;
2. Nhận thù lao dịch vụ quảng
cáo thương mại và các chi phí hợp lý khác.
Điều
114. Nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ quảng cáo thương mại
Trừ trường hợp có thỏa thuận
khác, bên cung ứng dịch vụ quảng cáo thương mại có các nghĩa vụ sau đây:
1. Thực hiện sự lựa chọn của
bên thuê quảng cáo về người phát hành quảng cáo thương mại, hình thức, nội
dung, phương tiện, phạm vi và thời gian quảng cáo thương mại;
2. Tổ chức quảng cáo trung
thực, chính xác về hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thương mại theo thông
tin mà bên thuê quảng cáo đã cung cấp;
3. Thực hiện các nghĩa vụ
khác đã thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại.
Điều
115. Người phát hành quảng cáo thương mại
Người phát hành quảng cáo
thương mại là người trực tiếp phát hành sản phẩm quảng cáo thương mại.
Điều
116. Nghĩa vụ của người phát hành quảng cáo thương mại
Người phát hành quảng cáo
thương mại có các nghĩa vụ sau đây:
1. Tuân thủ các quy định về
sử dụng phương tiện quảng cáo thương mại quy định tại Điều 107
của Luật này;
2. Thực hiện hợp đồng phát
hành quảng cáo đã giao kết với bên thuê phát hành quảng cáo;
3. Thực hiện các nghĩa vụ
khác theo quy định của pháp luật.
Mục 3.
TRƯNG BÀY, GIỚI THIỆU HÀNG HÓA, DỊCH VỤ
Điều
117. Trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ
Trưng bày, giới thiệu hàng
hóa, dịch vụ là hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân dùng hàng hóa, dịch
vụ và tài liệu về hàng hóa, dịch vụ để giới thiệu với khách hàng về hàng hóa, dịch
vụ đó.
Điều
118. Quyền trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ
1. Thương nhân Việt Nam, Chi
nhánh của thương nhân Việt Nam, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt
Nam có quyền trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ; lựa chọn các hình thức
trưng bày, giới thiệu phù hợp; tự mình tổ chức hoặc thuê thương nhân kinh doanh
dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ để trưng bày, giới thiệu hàng
hóa, dịch vụ của mình.
2. Văn phòng đại diện của
thương nhân không được trực tiếp trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ của
thương nhân do mình đại diện, trừ việc trưng bày, giới thiệu tại trụ sở của Văn
phòng đại diện đó. Trong trường hợp được thương nhân ủy quyền, Văn phòng đại diện
có quyền ký hợp đồng với thương nhân kinh doanh dịch vụ trưng bày, giới thiệu
hàng hóa, dịch vụ để thực hiện trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ cho
thương nhân mà mình đại diện.
3. Thương nhân nước ngoài
chưa được phép hoạt động thương mại tại Việt Nam muốn trưng bày, giới thiệu
hàng hóa, dịch vụ của mình tại Việt Nam phải thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ
trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ Việt Nam thực hiện.
Điều
119. Kinh doanh dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ
Kinh doanh dịch vụ trưng
bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ là hoạt động thương mại, theo đó một thương
nhân thực hiện cung ứng dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ cho
thương nhân khác.
Điều
120. Các hình thức trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ
1. Mở phòng trưng bày, giới
thiệu hàng hóa, dịch vụ.
2. Trưng bày, giới thiệu
hàng hóa, dịch vụ tại các trung tâm thương mại hoặc trong các hoạt động giải
trí, thể thao, văn hóa, nghệ thuật.
3. Tổ chức hội nghị, hội thảo
có trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ.
4. Trưng bày, giới thiệu
hàng hóa, dịch vụ trên Internet và các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
Điều
121. Điều kiện đối với hàng hóa, dịch vụ trưng bày, giới thiệu
1. Hàng hóa, dịch vụ trưng
bày, giới thiệu phải là những hàng hóa, dịch vụ kinh doanh hợp pháp trên thị
trường.
2. Hàng hóa, dịch vụ trưng
bày, giới thiệu phải tuân thủ các quy định của pháp luật về chất lượng hàng hóa
và ghi nhãn hàng hóa.
Điều
122. Điều kiện đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam để trưng bày, giới thiệu
Hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam
để trưng bày, giới thiệu tại Việt Nam, ngoài việc đáp ứng các điều kiện quy định
tại Điều 121 của Luật này còn phải đáp ứng các điều kiện
sau đây:
1. Là hàng hóa được phép nhập
khẩu vào Việt Nam;
2. Hàng hóa tạm nhập khẩu để
trưng bày, giới thiệu phải tái xuất khẩu sau khi kết thúc việc trưng bày, giới
thiệu nhưng không quá sáu tháng, kể từ ngày tạm nhập khẩu; nếu quá thời hạn
trên thì phải làm thủ tục gia hạn tại hải quan nơi tạm nhập khẩu;
3. Hàng hóa tạm nhập khẩu để
trưng bày, giới thiệu nếu tiêu thụ tại Việt Nam thì phải tuân thủ các quy định
của pháp luật Việt Nam đối với hàng hóa nhập khẩu.
Điều
123. Các trường hợp cấm trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ
1. Tổ chức trưng bày, giới
thiệu hàng hóa, dịch vụ hoặc sử dụng hình thức, phương tiện trưng bày, giới thiệu
hàng hóa, dịch vụ làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội,
cảnh quan, môi trường, sức khỏe con người.
2. Trưng bày, giới thiệu
hàng hóa, dịch vụ hoặc sử dụng hình thức, phương tiện trưng bày, giới thiệu
trái với truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam.
3. Trưng bày, giới thiệu
hàng hóa, dịch vụ làm lộ bí mật nhà nước.
4. Trưng bày, giới thiệu
hàng hóa của thương nhân khác để so sánh với hàng hóa của mình, trừ trường hợp
hàng hóa đem so sánh là hàng giả, hàng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ theo quy định
của pháp luật.
5. Trưng bày, giới thiệu mẫu
hàng hóa không đúng với hàng hóa đang kinh doanh về chất lượng, giá, công dụng,
kiểu dáng, chủng loại, bao bì, thời hạn bảo hành và các chỉ tiêu chất lượng
khác nhằm lừa dối khách hàng.
Điều
124. Hợp đồng dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ
Hợp đồng dịch vụ trưng bày,
giới thiệu hàng hóa, dịch vụ phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức
khác có giá trị pháp lý tương đương.
Điều
125. Quyền của bên thuê dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ
Trừ trường hợp có thỏa thuận
khác, bên thuê dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ có các quyền sau
đây:
1. Yêu cầu bên cung ứng dịch
vụ trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ thực hiện thỏa thuận trong hợp đồng;
2. Kiểm tra, giám sát việc
thực hiện hợp đồng trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ.
Điều
126. Nghĩa vụ của bên thuê dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ
Trừ trường hợp có thỏa thuận
khác, bên thuê dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ có các nghĩa vụ
sau đây:
1. Cung cấp đầy đủ hàng hóa,
dịch vụ trưng bày, giới thiệu hoặc phương tiện cho bên cung ứng dịch vụ theo thỏa
thuận trong hợp đồng;
2. Cung cấp thông tin về
hàng hóa, dịch vụ trưng bày, giới thiệu và chịu trách nhiệm về các thông tin
này;
3. Trả thù lao dịch vụ và
các chi phí hợp lý khác.
Điều
127. Quyền của bên cung ứng dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ
Trừ trường hợp có thỏa thuận
khác, bên cung ứng dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ có các quyền
sau đây:
1. Yêu cầu bên thuê dịch vụ
cung cấp hàng hóa, dịch vụ trưng bày, giới thiệu theo thời hạn đã thỏa thuận
trong hợp đồng;
2. Yêu cầu bên thuê dịch vụ
cung cấp thông tin về hàng hóa, dịch vụ trưng bày, giới thiệu và các phương tiện
cần thiết khác theo thỏa thuận trong hợp đồng;
3. Nhận thù lao dịch vụ và
các chi phí hợp lý khác.
Điều
128. Nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ
Trừ trường hợp có thỏa thuận
khác, bên cung ứng dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ có các nghĩa
vụ sau đây:
1. Thực hiện việc trưng bày,
giới thiệu hàng hóa, dịch vụ theo thỏa thuận trong hợp đồng;
2. Bảo quản hàng hóa trưng
bày, giới thiệu, tài liệu, phương tiện được giao trong thời gian thực hiện hợp
đồng; khi kết thúc việc trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ, phải giao lại
đầy đủ hàng hóa, tài liệu, phương tiện trưng bày, giới thiệu cho bên thuê dịch
vụ;
3. Thực hiện việc trưng bày,
giới thiệu hàng hóa, dịch vụ theo những nội dung đã được thỏa thuận với bên
thuê dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ.
Mục 4. HỘI
CHỢ, TRIỂN LÃM THƯƠNG MẠI
Điều
129. Hội chợ, triển lãm thương mại
Hội chợ, triển lãm thương mại
là hoạt động xúc tiến thương mại được thực hiện tập trung trong một thời gian
và tại một địa điểm nhất định để thương nhân trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch
vụ nhằm mục đích thúc đẩy, tìm kiếm cơ hội giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa,
hợp đồng dịch vụ.
Điều
130. Kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại
1. Kinh doanh dịch vụ hội chợ,
triển lãm thương mại là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân kinh doanh dịch
vụ này cung ứng dịch vụ tổ chức hoặc tham gia hội chợ, triển lãm thương mại cho
thương nhân khác để nhận thù lao dịch vụ tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại.
2. Hợp đồng dịch vụ tổ chức,
tham gia hội chợ, triển lãm thương mại phải được lập thành văn bản hoặc bằng
hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.
Điều
131. Quyền tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại
1. Thương nhân Việt Nam, Chi
nhánh của thương nhân Việt Nam, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt
Nam có quyền trực tiếp tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại về hàng
hóa, dịch vụ mà mình kinh doanh hoặc thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ hội chợ,
triển lãm thương mại thực hiện.
2. Văn phòng đại diện của
thương nhân không được trực tiếp tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại.
Trong trường hợp được thương nhân ủy quyền, Văn phòng đại diện có quyền ký hợp
đồng với thương nhân kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại để tổ chức,
tham gia hội chợ, triển lãm thương mại cho thương nhân mà mình đại diện.
3. Thương nhân nước ngoài có
quyền trực tiếp tham gia hoặc thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển
lãm thương mại Việt Nam thay mặt mình tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại
Việt Nam. Trong trường hợp muốn tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt
Nam thì thương nhân nước ngoài phải thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ hội chợ,
triển lãm thương mại Việt Nam thực hiện.
Điều
132. Tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam
1. Hội chợ, triển lãm thương
mại tổ chức tại Việt Nam phải được đăng ký và phải được xác nhận bằng văn bản của
cơ quan quản lý nhà nước về thương mại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
nơi tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại.
2. Chính phủ quy định cụ thể
trình tự, thủ tục, nội dung đăng ký và xác nhận việc tổ chức hội chợ, triển lãm
thương mại tại Việt Nam quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều
133. Tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài
1. Thương nhân không kinh
doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại khi trực tiếp tổ chức hoặc tham gia
hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài về hàng hóa, dịch vụ mà mình kinh
doanh phải tuân theo các quy định về xuất khẩu hàng hóa.
2. Thương nhân kinh doanh dịch
vụ hội chợ, triển lãm thương mại khi tổ chức cho thương nhân khác tham gia hội
chợ, triển lãm thương mại phải đăng ký với Bộ Thương mại.
3. Thương nhân không đăng ký
kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại không được tổ chức cho thương
nhân khác tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài.
4. Chính phủ quy định cụ thể
trình tự, thủ tục, nội dung đăng ký tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương
mại ở nước ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều
134. Hàng hóa, dịch vụ trưng bày, giới thiệu tại hội chợ, triển lãm thương mại
tại Việt Nam
1. Hàng hóa, dịch vụ không
được phép tham gia hội chợ, triển lãm thương mại bao gồm:
a) Hàng hóa, dịch vụ thuộc
diện cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh, chưa được phép lưu thông theo quy định
của pháp luật;
b) Hàng hóa, dịch vụ do
thương nhân ở nước ngoài cung ứng thuộc diện cấm nhập khẩu theo quy định của
pháp luật;
c) Hàng giả, hàng vi phạm
quyền sở hữu trí tuệ, trừ trường hợp trưng bày, giới thiệu để so sánh với hàng
thật.
2. Ngoài việc tuân thủ các
quy định về hội chợ, triển lãm thương mại của Luật này, hàng hóa, dịch vụ thuộc
diện quản lý chuyên ngành phải tuân thủ các quy định về quản lý chuyên ngành đối
với hàng hóa, dịch vụ đó.
3. Hàng hóa tạm nhập khẩu để
tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam phải được tái xuất khẩu
trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày kết thúc hội chợ, triển lãm thương mại.
4. Việc tạm nhập, tái xuất
hàng hóa tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam phải tuân theo các
quy định của pháp luật về hải quan và các quy định khác của pháp luật có liên
quan.
Điều
135. Hàng hóa, dịch vụ tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài
1. Tất cả các loại hàng hóa,
dịch vụ đều được tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài, trừ hàng
hóa, dịch vụ thuộc diện cấm xuất khẩu theo quy định của pháp luật.
2. Hàng hóa, dịch vụ thuộc
diện cấm xuất khẩu chỉ được tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài
khi được sự chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ.
3. Thời hạn tạm xuất khẩu
hàng hóa để tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài là một năm kể từ
ngày hàng hóa được tạm xuất khẩu; nếu quá thời hạn nói trên mà chưa được tái nhập
khẩu thì hàng hóa đó phải chịu thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định
của pháp luật Việt Nam.
4. Việc tạm xuất, tái nhập
hàng hóa tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài phải tuân thủ các
quy định của pháp luật về hải quan và các quy định khác của pháp luật có liên
quan.
Điều
136. Bán, tặng hàng hóa, cung ứng dịch vụ tại hội chợ, triển lãm thương mại tại
Việt Nam
1. Hàng hóa, dịch vụ trưng
bày, giới thiệu tại hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam được phép bán, tặng,
cung ứng tại hội chợ, triển lãm thương mại; đối với hàng hóa nhập khẩu phải
đăng ký với hải quan, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Hàng hóa thuộc diện nhập
khẩu phải có giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ được bán, tặng
sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản.
3. Việc bán, tặng hàng hóa tại
hội chợ, triển lãm thương mại quy định tại khoản 2 Điều 134 của
Luật này phải tuân thủ các quy định về quản lý chuyên ngành nhập khẩu đối với
hàng hóa đó.
4. Hàng hóa được bán, tặng,
dịch vụ được cung ứng tại hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam phải chịu
thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
Điều
137. Bán, tặng hàng hóa, cung ứng dịch vụ của Việt Nam tham gia hội chợ, triển
lãm thương mại ở nước ngoài
1. Hàng hóa, dịch vụ của Việt
Nam tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài được phép bán, tặng,
cung ứng tại hội chợ, triển lãm, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3
Điều này.
2. Việc bán, tặng hàng hóa
thuộc diện cấm xuất khẩu nhưng đã được tạm xuất khẩu để tham gia hội chợ, triển
lãm thương mại ở nước ngoài chỉ được thực hiện sau khi có sự chấp thuận của Thủ
tướng Chính phủ.
3. Hàng hóa thuộc diện xuất
khẩu phải có giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ được bán, tặng
sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản.
4. Hàng hóa, dịch vụ của Việt
Nam tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài được bán, tặng, cung ứng
ở nước ngoài phải chịu thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của
pháp luật.
Điều
138. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia hội chợ, triển lãm thương
mại tại Việt Nam
1. Thực hiện các quyền và
nghĩa vụ theo thỏa thuận với thương nhân tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại.
2. Bán, tặng hàng hóa, cung ứng
dịch vụ được trưng bày, giới thiệu tại hội chợ, triển lãm thương mại theo quy định
của pháp luật.
3. Được tạm nhập, tái xuất
hàng hóa, tài liệu về hàng hóa, dịch vụ để trưng bày tại hội chợ, triển lãm
thương mại.
4. Tuân thủ các quy định về
tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam.
Điều
139. Quyền và nghĩa vụ của thương nhân tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm
thương mại ở nước ngoài
1. Được tạm xuất, tái nhập
hàng hóa và tài liệu về hàng hóa, dịch vụ để trưng bày, giới thiệu tại hội chợ,
triển lãm thương mại.
2. Phải tuân thủ các quy định
về việc tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài.
3. Được bán, tặng hàng hóa
trưng bày, giới thiệu tại hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài; phải nộp
thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật Việt
Nam.
Điều
140. Quyền và nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm
thương mại
1. Niêm yết chủ đề, thời
gian tiến hành hội chợ, triển lãm thương mại tại nơi tổ chức hội chợ, triển lãm
thương mại đó trước ngày khai mạc hội chợ, triển lãm thương mại.
2. Yêu cầu bên thuê dịch vụ
cung cấp hàng hóa để tham gia hội chợ, triển lãm thương mại theo thời hạn đã thỏa
thuận trong hợp đồng.
3. Yêu cầu bên thuê dịch vụ
cung cấp thông tin về hàng hóa, dịch vụ để tham gia hội chợ, triển lãm thương mại
và các phương tiện cần thiết khác theo thỏa thuận trong hợp đồng.
4. Nhận thù lao dịch vụ và
các chi phí hợp lý khác.
5. Thực hiện việc tổ chức hội
chợ, triển lãm thương mại theo thỏa thuận trong hợp đồng.
Chương
V
CÁC HOẠT ĐỘNG
TRUNG GIAN THƯƠNG MẠI
Mục 1.
ĐẠI DIỆN CHO THƯƠNG NHÂN
Điều
141. Đại diện cho thương nhân
1. Đại diện cho thương nhân
là việc một thương nhân nhận ủy nhiệm (gọi là bên đại diện) của thương nhân
khác (gọi là bên giao đại diện) để thực hiện các hoạt động thương mại với danh
nghĩa, theo sự chỉ dẫn của thương nhân đó và được hưởng thù lao về việc đại diện.
2. Trong trường hợp thương
nhân cử người của mình để làm đại diện cho mình thì áp dụng quy định của Bộ luật
Dân sự.
Điều
142. Hợp đồng đại diện cho thương nhân
Hợp đồng đại diện cho thương
nhân phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý
tương đương.
Điều
143. Phạm vi đại diện
Các bên có thể thỏa thuận về
việc bên đại diện được thực hiện một phần hoặc toàn bộ hoạt động thương mại thuộc
phạm vi hoạt động của bên giao đại diện.
Điều
144. Thời hạn đại diện cho thương nhân
1. Thời hạn đại diện do các
bên thỏa thuận.
2. Trường hợp không có thỏa
thuận, thời hạn đại diện chấm dứt khi bên giao đại diện thông báo cho bên đại
diện về việc chấm dứt hợp đồng đại diện hoặc bên đại diện thông báo cho bên
giao đại diện về việc chấm dứt hợp đồng.
3. Trừ trường hợp có thỏa
thuận khác, nếu bên giao đại diện đơn phương thông báo chấm dứt hợp đồng đại diện
theo quy định tại khoản 2 Điều này thì bên đại diện có quyền yêu cầu bên giao đại
diện trả một khoản thù lao do việc bên giao đại diện giao kết các hợp đồng với
khách hàng mà bên đại diện đã giao dịch và những khoản thù lao khác mà đáng lẽ
mình được hưởng.
4. Trường hợp thời hạn đại
diện chấm dứt theo quy định tại khoản 2 Điều này theo yêu cầu của bên đại diện
thì bên đại diện bị mất quyền hưởng thù lao đối với các giao dịch mà đáng lẽ
mình được hưởng nếu các bên không có thỏa thuận khác.
Điều
145. Nghĩa vụ của bên đại diện
Trừ trường hợp có thỏa thuận
khác, bên đại diện có các nghĩa vụ sau đây:
1. Thực hiện các hoạt động
thương mại với danh nghĩa và vì lợi ích của bên giao đại diện;
2. Thông báo cho bên giao đại
diện về cơ hội và kết quả thực hiện các hoạt động thương mại đã được uỷ quyền;
3. Tuân thủ chỉ dẫn của bên
giao đại diện nếu chỉ dẫn đó không vi phạm quy định của pháp luật;
4. Không được thực hiện các
hoạt động thương mại với danh nghĩa của mình hoặc của người thứ ba trong phạm
vi đại diện;
5. Không được tiết lộ hoặc
cung cấp cho người khác các bí mật liên quan đến hoạt động thương mại của bên
giao đại diện trong thời gian làm đại diện và trong thời hạn hai năm, kể từ khi
chấm dứt hợp đồng đại diện;
6. Bảo quản tài sản, tài liệu
được giao để thực hiện hoạt động đại diện.
Điều
146. Nghĩa vụ của bên giao đại diện
Trừ trường hợp có thỏa thuận
khác, bên giao đại diện có các nghĩa vụ sau đây:
1. Thông báo ngay cho bên đại
diện về việc giao kết hợp đồng mà bên đại diện đã giao dịch, việc thực hiện hợp
đồng mà bên đại diện đã giao kết, việc chấp nhận hay không chấp nhận các hoạt động
ngoài phạm vi đại diện mà bên đại diện thực hiện;
2. Cung cấp tài sản, tài liệu,
thông tin cần thiết để bên đại diện thực hiện hoạt động đại diện;
3. Trả thù lao và các chi
phí hợp lý khác cho bên đại diện;
4. Thông báo kịp thời cho
bên đại diện về khả năng không giao kết được, không thực hiện được hợp đồng
trong phạm vi đại diện.
Điều
147. Quyền hưởng thù lao đại diện
1. Bên đại diện được hưởng
thù lao đối với hợp đồng được giao kết trong phạm vi đại diện. Quyền được hưởng
thù lao phát sinh từ thời điểm do các bên thỏa thuận trong hợp đồng đại diện.
2. Trường hợp không có thỏa
thuận, mức thù lao cho bên đại diện được xác định theo quy định tại Điều 86 của Luật này.
Điều
148. Thanh toán chi phí phát sinh
Trừ trường hợp có thỏa thuận
khác, bên đại diện có quyền yêu cầu được thanh toán các khoản chi phí phát sinh
hợp lý để thực hiện hoạt động đại diện.
Điều
149. Quyền cầm giữ
Trừ trường hợp có thỏa thuận
khác, bên đại diện có quyền cầm giữ tài sản, tài liệu được giao để bảo đảm việc
thanh toán các khoản thù lao và chi phí đã đến hạn.
Mục 2.
MÔI GIỚI THƯƠNG MẠI
Điều
150. Môi giới thương mại
Môi giới thương mại là hoạt
động thương mại, theo đó một thương nhân làm trung gian (gọi là bên môi giới)
cho các bên mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ (gọi là bên được môi giới) trong
việc đàm phán, giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ và được hưởng thù
lao theo hợp đồng môi giới.
Điều
151. Nghĩa vụ của bên môi giới thương mại
Trừ trường hợp có thỏa thuận
khác, bên môi giới thương mại có các nghĩa vụ sau đây:
1. Bảo quản các mẫu hàng
hóa, tài liệu được giao để thực hiện việc môi giới và phải hoàn trả cho bên được
môi giới sau khi hoàn thành việc môi giới;
2. Không được tiết lộ, cung
cấp thông tin làm phương hại đến lợi ích của bên được môi giới;
3. Chịu trách nhiệm về tư
cách pháp lý của các bên được môi giới, nhưng không chịu trách nhiệm về khả
năng thanh toán của họ;
4. Không được tham gia thực
hiện hợp đồng giữa các bên được môi giới, trừ trường hợp có ủy quyền của bên được
môi giới.
Điều
152. Nghĩa vụ của bên được môi giới
Trừ trường hợp có thỏa thuận
khác, bên được môi giới có các nghĩa vụ sau đây:
1. Cung cấp các thông tin,
tài liệu, phương tiện cần thiết liên quan đến hàng hóa, dịch vụ;
2. Trả thù lao môi giới và
các chi phí hợp lý khác cho bên môi giới.
Điều
153. Quyền hưởng thù lao môi giới
1. Trừ trường hợp có thỏa
thuận khác, quyền hưởng thù lao môi giới phát sinh từ thời điểm các bên được
môi giới đã ký hợp đồng với nhau.
2. Trường hợp không có thỏa thuận,
mức thù lao môi giới được xác định theo quy định tại Điều 86 của
Luật này.
Điều
154. Thanh toán chi phí phát sinh liên quan đến việc môi giới
Trừ trường hợp có thỏa thuận
khác, bên được môi giới phải thanh toán các chi phí phát sinh hợp lý liên quan
đến việc môi giới, kể cả khi việc môi giới không mang lại kết quả cho bên được
môi giới.
Mục 3. ỦY
THÁC MUA BÁN HÀNG HÓA
Điều
155. Ủy thác mua bán hàng hóa
Ủy thác mua bán hàng hóa là
hoạt động thương mại, theo đó bên nhận ủy thác thực hiện việc mua bán hàng hóa
với danh nghĩa của mình theo những điều kiện đã thỏa thuận với bên ủy thác và
được nhận thù lao ủy thác.
Điều
156. Bên nhận ủy thác
Bên nhận ủy thác mua bán
hàng hóa là thương nhân kinh doanh mặt hàng phù hợp với hàng hóa được ủy thác
và thực hiện mua bán hàng hóa theo những điều kiện đã thỏa thuận với bên ủy
thác.
Điều
157. Bên ủy thác
Bên ủy thác mua bán hàng hóa
là thương nhân hoặc không phải là thương nhân giao cho bên nhận ủy thác thực hiện
mua bán hàng hóa theo yêu cầu của mình và phải trả thù lao ủy thác.
Điều
158. Hàng hóa ủy thác
Tất cả hàng hóa lưu thông hợp
pháp đều có thể được ủy thác mua bán.
Điều
159. Hợp đồng ủy thác
Hợp đồng ủy thác mua bán
hàng hóa phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp
lý tương đương.
Điều
160. Ủy thác lại cho bên thứ ba
Bên nhận ủy thác không được ủy
thác lại cho bên thứ ba thực hiện hợp đồng ủy thác mua bán hàng hóa đã ký, trừ
trường hợp có sự chấp thuận bằng văn bản của bên ủy thác.
Điều
161. Nhận ủy thác của nhiều bên
Bên nhận ủy thác có thể nhận
ủy thác mua bán hàng hóa của nhiều bên ủy thác khác nhau.
Điều
162. Quyền của bên ủy thác
Trừ trường hợp có thỏa thuận
khác, bên ủy thác có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu bên nhận ủy thác
thông báo đầy đủ về tình hình thực hiện hợp đồng ủy thác;
2. Không chịu trách nhiệm
trong trường hợp bên nhận ủy thác vi phạm pháp luật, trừ trường hợp quy định tại
khoản 4 Điều 163 của Luật này.
Điều
163. Nghĩa vụ của bên ủy thác
Trừ trường hợp có thỏa thuận
khác, bên ủy thác có các nghĩa vụ sau đây:
1. Cung cấp thông tin, tài
liệu và phương tiện cần thiết cho việc thực hiện hợp đồng ủy thác;
2. Trả thù lao ủy thác và
các chi phí hợp lý khác cho bên nhận ủy thác;
3. Giao tiền, giao hàng theo
đúng thỏa thuận;
4. Liên đới chịu trách nhiệm
trong trường hợp bên nhận ủy thác vi phạm pháp luật mà nguyên nhân do bên ủy
thác gây ra hoặc do các bên cố ý làm trái pháp luật.
Điều
164. Quyền của bên nhận ủy thác
Trừ trường hợp có thỏa thuận
khác, bên nhận ủy thác có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu bên ủy thác cung cấp
thông tin, tài liệu cần thiết cho việc thực hiện hợp đồng ủy thác;
2. Nhận thù lao ủy thác và
các chi phí hợp lý khác;
3. Không chịu trách nhiệm về
hàng hóa đã bàn giao đúng thỏa thuận cho bên ủy thác.
Điều
165. Nghĩa vụ của bên nhận ủy thác
Trừ trường hợp có thỏa thuận
khác, bên nhận ủy thác có các nghĩa vụ sau đây:
1. Thực hiện mua bán hàng
hóa theo thỏa thuận;
2. Thông báo cho bên ủy thác
về các vấn đề có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng ủy thác;
3. Thực hiện các chỉ dẫn của
bên ủy thác phù hợp với thỏa thuận;
4. Bảo quản tài sản, tài liệu
được giao để thực hiện hợp đồng ủy thác;
5. Giữ bí mật về những thông
tin có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng ủy thác;
6. Giao tiền, giao hàng theo
đúng thỏa thuận;
7. Liên đới chịu trách nhiệm
về hành vi vi phạm pháp luật của bên ủy thác, nếu nguyên nhân của hành vi vi phạm
pháp luật đó có một phần do lỗi của mình gây ra.
Mục 4.
ĐẠI LÝ THƯƠNG MẠI
Điều
166. Đại lý thương mại
Đại lý thương mại là hoạt động
thương mại, theo đó bên giao đại lý và bên đại lý thỏa thuận việc bên đại lý
nhân danh chính mình mua, bán hàng hóa cho bên giao đại lý hoặc cung ứng dịch vụ
của bên giao đại lý cho khách hàng để hưởng thù lao.
Điều
167. Bên giao đại lý, bên đại lý
1. Bên giao đại lý là thương
nhân giao hàng hóa cho đại lý bán hoặc giao tiền mua hàng cho đại lý mua hoặc
là thương nhân ủy quyền thực hiện dịch vụ cho đại lý cung ứng dịch vụ.
2. Bên đại lý là thương nhân
nhận hàng hóa để làm đại lý bán, nhận tiền mua hàng để làm đại lý mua hoặc là
bên nhận ủy quyền cung ứng dịch vụ.
Điều
168. Hợp đồng đại lý
Hợp đồng đại lý phải được lập
thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.
Điều
169. Các hình thức đại lý
1. Đại lý bao tiêu là hình
thức đại lý mà bên đại lý thực hiện việc mua, bán trọn vẹn một khối lượng hàng
hóa hoặc cung ứng đầy đủ một dịch vụ cho bên giao đại lý.
2. Đại lý độc quyền là hình
thức đại lý mà tại một khu vực địa lý nhất định bên giao đại lý chỉ giao cho một
đại lý mua, bán một hoặc một số mặt hàng hoặc cung ứng một hoặc một số loại dịch
vụ nhất định.
3. Tổng đại lý mua bán hàng
hóa, cung ứng dịch vụ là hình thức đại lý mà bên đại lý tổ chức một hệ thống đại
lý trực thuộc để thực hiện việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho bên giao
đại lý.
Tổng đại lý đại diện cho hệ
thống đại lý trực thuộc. Các đại lý trực thuộc hoạt động dưới sự quản lý của tổng
đại lý và với danh nghĩa của tổng đại lý.
4. Các hình thức đại lý khác
mà các bên thỏa thuận.
Điều
170. Quyền sở hữu trong đại lý thương mại
Bên giao đại lý là chủ sở hữu
đối với hàng hóa hoặc tiền giao cho bên đại lý.
Điều
171. Thù lao đại lý
1. Trừ trường hợp có thỏa
thuận khác, thù lao đại lý được trả cho bên đại lý dưới hình thức hoa hồng hoặc
chênh lệch giá.
2. Trường hợp bên giao đại
lý ấn định giá mua, giá bán hàng hóa hoặc giá cung ứng dịch vụ cho khách hàng
thì bên đại lý được hưởng hoa hồng tính theo tỷ lệ phần trăm trên giá mua, giá
bán hàng hóa hoặc giá cung ứng dịch vụ.
3. Trường hợp bên giao đại
lý không ấn định giá mua, giá bán hàng hóa hoặc giá cung ứng dịch vụ cho khách
hàng mà chỉ ấn định giá giao đại lý cho bên đại lý thì bên đại lý được hưởng
chênh lệch giá. Mức chênh lệch giá được xác định là mức chênh lệch giữa giá
mua, giá bán, giá cung ứng dịch vụ cho khách hàng so với giá do bên giao đại lý
ấn định cho bên đại lý.
4. Trường hợp các bên không
có thỏa thuận về mức thù lao đại lý thì mức thù lao được tính như sau:
a) Mức thù lao thực tế mà
các bên đã được trả trước đó;
b) Trường hợp không áp dụng
được điểm a khoản này thì mức thù lao đại lý là mức thù lao trung bình được áp
dụng cho cùng loại hàng hóa, dịch vụ mà bên giao đại lý đã trả cho các đại lý
khác;
c) Trường hợp không áp dụng
được điểm a và điểm b khoản này thì mức thù lao đại lý là mức thù lao thông thường
được áp dụng cho cùng loại hàng hóa, dịch vụ trên thị trường.
Điều
172. Quyền của bên giao đại lý
Trừ trường hợp có thỏa thuận
khác, bên giao đại lý có các quyền sau đây:
1. Ấn định giá mua, giá bán
hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ đại lý cho khách hàng;
2. Ấn định giá giao đại lý;
3. Yêu cầu bên đại lý thực
hiện biện pháp bảo đảm theo quy định của pháp luật;
4. Yêu cầu bên đại lý thanh
toán tiền hoặc giao hàng theo hợp đồng đại lý;
5. Kiểm tra, giám sát việc
thực hiện hợp đồng của bên đại lý.
Điều
173. Nghĩa vụ của bên giao đại lý
Trừ trường hợp có thỏa thuận
khác, bên giao đại lý có các nghĩa vụ sau đây:
1. Hướng dẫn, cung cấp thông
tin, tạo điều kiện cho bên đại lý thực hiện hợp đồng đại lý;
2. Chịu trách nhiệm về chất
lượng hàng hóa của đại lý mua bán hàng hóa, chất lượng dịch vụ của đại lý cung ứng
dịch vụ;
3. Trả thù lao và các chi
phí hợp lý khác cho bên đại lý;
4. Hoàn trả cho bên đại lý
tài sản của bên đại lý dùng để bảo đảm (nếu có) khi kết thúc hợp đồng đại lý;
5. Liên đới chịu trách nhiệm
về hành vi vi phạm pháp luật của bên đại lý, nếu nguyên nhân của hành vi vi phạm
pháp luật đó có một phần do lỗi của mình gây ra.
Điều
174. Quyền của bên đại lý
Trừ trường hợp các bên có thỏa
thuận khác, bên đại lý có các quyền sau đây:
1. Giao kết hợp đồng đại lý
với một hoặc nhiều bên giao đại lý, trừ trường hợp quy định tại khoản
7 Điều 175 của Luật này;
2. Yêu cầu bên giao đại lý
giao hàng hoặc tiền theo hợp đồng đại lý; nhận lại tài sản dùng để bảo đảm (nếu
có) khi kết thúc hợp đồng đại lý;
3. Yêu cầu bên giao đại lý hướng
dẫn, cung cấp thông tin và các điều kiện khác có liên quan để thực hiện hợp đồng
đại lý;
4. Quyết định giá bán hàng
hóa, cung ứng dịch vụ cho khách hàng đối với đại lý bao tiêu;
5. Hưởng thù lao, các quyền
và lợi ích hợp pháp khác do hoạt động đại lý mang lại.
Điều
175. Nghĩa vụ của bên đại lý
Trừ trường hợp có thỏa thuận
khác, bên đại lý có các nghĩa vụ sau đây:
1. Mua, bán hàng hóa, cung ứng
dịch vụ cho khách hàng theo giá hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ do bên giao đại
lý ấn định;
2. Thực hiện đúng các thỏa
thuận về giao nhận tiền, hàng với bên giao đại lý;
3. Thực hiện các biện pháp bảo
đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự theo quy định của pháp luật;
4. Thanh toán cho bên giao đại
lý tiền bán hàng đối với đại lý bán; giao hàng mua đối với đại lý mua; tiền
cung ứng dịch vụ đối với đại lý cung ứng dịch vụ;
5. Bảo quản hàng hóa sau khi
nhận đối với đại lý bán hoặc trước khi giao đối với đại lý mua; liên đới chịu
trách nhiệm về chất lượng hàng hóa của đại lý mua bán hàng hóa, chất lượng dịch
vụ của đại lý cung ứng dịch vụ trong trường hợp có lỗi do mình gây ra;
6. Chịu sự kiểm tra, giám
sát của bên giao đại lý và báo cáo tình hình hoạt động đại lý với bên giao đại
lý;
7. Trường hợp pháp luật có
quy định cụ thể về việc bên đại lý chỉ được giao kết hợp đồng đại lý với một
bên giao đại lý đối với một loại hàng hóa hoặc dịch vụ nhất định thì phải tuân
thủ quy định của pháp luật đó.
Điều
176. Thanh toán trong đại lý
Trừ trường hợp có thỏa thuận
khác, việc thanh toán tiền hàng, tiền cung ứng dịch vụ và thù lao đại lý được
thực hiện theo từng đợt sau khi bên đại lý hoàn thành việc mua, bán một khối lượng
hàng hóa hoặc cung ứng một khối lượng dịch vụ nhất định.
Điều
177. Thời hạn đại lý
1. Trừ trường hợp có thỏa
thuận khác, thời hạn đại lý chỉ chấm dứt sau một thời gian hợp lý nhưng không sớm
hơn sáu mươi ngày, kể từ ngày một trong hai bên thông báo bằng văn bản cho bên
kia về việc chấm dứt hợp đồng đại lý.
2. Trừ trường hợp có thỏa
thuận khác, nếu bên giao đại lý thông báo chấm dứt hợp đồng theo quy định tại
khoản 1 Điều này thì bên đại lý có quyền yêu cầu bên giao đại lý bồi thường một
khoản tiền cho thời gian mà mình đã làm đại lý cho bên giao đại lý đó.
Giá trị của khoản bồi thường
là một tháng thù lao đại lý trung bình trong thời gian nhận đại lý cho mỗi năm
mà bên đại lý làm đại lý cho bên giao đại lý. Trong trường hợp thời gian đại lý
dưới một năm thì khoản bồi thường được tính là một tháng thù lao đại lý trung
bình trong thời gian nhận đại lý.
3. Trường hợp hợp đồng đại
lý được chấm dứt trên cơ sở yêu cầu của bên đại lý thì bên đại lý không có quyền
yêu cầu bên giao đại lý bồi thường cho thời gian mà mình đã làm đại lý cho bên
giao đại lý.
Chương
VI
MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG
THƯƠNG MẠI CỤ THỂ KHÁC
Mục 1.
GIA CÔNG TRONG THƯƠNG MẠI
Điều
178. Gia công trong thương mại
Gia công trong thương mại là
hoạt động thương mại, theo đó bên nhận gia công sử dụng một phần hoặc toàn bộ
nguyên liệu, vật liệu của bên đặt gia công để thực hiện một hoặc nhiều công đoạn
trong quá trình sản xuất theo yêu cầu của bên đặt gia công để hưởng thù lao.
Điều
179. Hợp đồng gia công
Hợp đồng gia công phải được
lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.
Điều
180. Hàng hóa gia công
1. Tất cả các loại hàng hóa đều
có thể được gia công, trừ trường hợp hàng hóa thuộc diện cấm kinh doanh.
2. Trường hợp gia công hàng
hóa cho thương nhân nước ngoài để tiêu thụ ở nước ngoài thì hàng hóa thuộc diện
cấm kinh doanh, cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu có thể được gia công nếu được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
Điều
181. Quyền và nghĩa vụ của bên đặt gia công
1. Giao một phần hoặc toàn bộ
nguyên liệu, vật liệu gia công theo đúng hợp đồng gia công hoặc giao tiền để
mua vật liệu theo số lượng, chất lượng và mức giá thỏa thuận.
2. Nhận lại toàn bộ sản phẩm
gia công, máy móc, thiết bị cho thuê hoặc cho mượn, nguyên liệu, phụ liệu, vật
tư, phế liệu sau khi thanh lý hợp đồng gia công, trừ trường hợp có thỏa thuận
khác.
3. Bán, tiêu hủy, tặng biếu
tại chỗ sản phẩm gia công, máy móc, thiết bị cho thuê hoặc cho mượn, nguyên liệu,
phụ liệu, vật tư dư thừa, phế phẩm, phế liệu theo thỏa thuận và phù hợp với quy
định của pháp luật.
4. Cử người đại diện để kiểm
tra, giám sát việc gia công tại nơi nhận gia công, cử chuyên gia để hướng dẫn kỹ
thuật sản xuất và kiểm tra chất lượng sản phẩm gia công theo thỏa thuận trong hợp
đồng gia công.
5. Chịu trách nhiệm đối với
tính hợp pháp về quyền sở hữu trí tuệ của hàng hóa gia công, nguyên liệu, vật
liệu, máy móc, thiết bị dùng để gia công chuyển cho bên nhận gia công.
Điều
182. Quyền và nghĩa vụ của bên nhận gia công
1. Cung ứng một phần hoặc
toàn bộ nguyên liệu, vật liệu để gia công theo thỏa thuận với bên đặt gia công
về số lượng, chất lượng, tiêu chuẩn kỹ thuật và giá.
2. Nhận thù lao gia công và
các chi phí hợp lý khác.
3. Trường hợp nhận gia công
cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, bên nhận gia công được xuất khẩu tại chỗ sản
phẩm gia công, máy móc, thiết bị thuê hoặc mượn, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư
dư thừa, phế phẩm, phế liệu theo ủy quyền của bên đặt gia công.
4. Trường hợp nhận gia công
cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, bên nhận gia công được miễn thuế nhập khẩu đối
với máy móc, thiết bị, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư tạm nhập khẩu theo định mức
để thực hiện hợp đồng gia công theo quy định của pháp luật về thuế.
5. Chịu trách nhiệm về tính
hợp pháp của hoạt động gia công hàng hóa trong trường hợp hàng hóa gia công thuộc
diện cấm kinh doanh, cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu.
Điều
183. Thù lao gia công
1. Bên nhận gia công có thể
nhận thù lao gia công bằng tiền hoặc bằng sản phẩm gia công, máy móc, thiết bị
dùng để gia công.
2. Trường hợp gia công hàng
hóa cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, nếu bên nhận gia công nhận thù lao gia
công bằng sản phẩm gia công, máy móc, thiết bị dùng để gia công thì phải tuân
thủ các quy định về nhập khẩu đối với sản phẩm, máy móc, thiết bị đó.
Điều
184. Chuyển giao công nghệ trong gia công với tổ chức, cá nhân nước ngoài
Việc chuyển giao công nghệ
trong gia công với tổ chức, cá nhân nước ngoài được thực hiện theo thỏa thuận
trong hợp đồng gia công và phải phù hợp với các quy định của pháp luật Việt Nam
về chuyển giao công nghệ.
Mục 2.
ĐẤU GIÁ HÀNG HÓA
Điều
185. Đấu giá hàng hóa
1. Đấu giá hàng hóa là hoạt
động thương mại, theo đó người bán hàng tự mình hoặc thuê người tổ chức đấu giá
thực hiện việc bán hàng hóa công khai để chọn người mua trả giá cao nhất.
2. Việc đấu giá hàng hóa được
thực hiện theo một trong hai phương thức sau đây:
a) Phương thức trả giá lên
là phương thức bán đấu giá, theo đó người trả giá cao nhất so với giá khởi điểm
là người có quyền mua hàng;
b) Phương thức đặt giá xuống
là phương thức bán đấu giá, theo đó người đầu tiên chấp nhận ngay mức giá khởi
điểm hoặc mức giá được hạ thấp hơn mức giá khởi điểm là người có quyền mua
hàng.
Điều
186. Người tổ chức đấu giá, người bán hàng
1. Người tổ chức đấu giá là
thương nhân có đăng ký kinh doanh dịch vụ đấu giá hoặc là người bán hàng của
mình trong trường hợp người bán hàng tự tổ chức đấu giá.
2. Người bán hàng là chủ sở
hữu hàng hóa, người được chủ sở hữu hàng hóa ủy quyền bán hoặc người có quyền
bán hàng hóa của người khác theo quy định của pháp luật.
Điều
187. Người tham gia đấu giá, người điều hành đấu giá
1. Người tham gia đấu giá
hàng hóa là tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia cuộc đấu giá.
2. Người điều hành đấu giá
là người tổ chức đấu giá hoặc người được người tổ chức đấu giá ủy quyền điều
hành bán đấu giá.
Điều
188. Nguyên tắc đấu giá
Việc đấu giá hàng hóa trong
thương mại phải được thực hiện theo nguyên tắc công khai, trung thực, bảo đảm
quyền, lợi ích hợp pháp của các bên tham gia.
Điều
189. Quyền của người tổ chức đấu giá
Trừ trường hợp có thỏa thuận
khác, người tổ chức đấu giá có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu người bán hàng
cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các thông tin cần thiết liên quan đến hàng
hóa đấu giá, tạo điều kiện cho người tổ chức đấu giá hoặc người tham gia đấu
giá kiểm tra hàng hóa đấu giá và giao hàng hóa được bán đấu giá cho người mua
hàng trong trường hợp người tổ chức đấu giá không phải là người bán hàng đấu
giá;
2. Xác định giá khởi điểm
trong trường hợp người tổ chức đấu giá là người bán hàng đấu giá hoặc được người
bán hàng ủy quyền;
3. Tổ chức cuộc đấu giá;
4. Yêu cầu người mua hàng thực
hiện việc thanh toán;
5. Nhận thù lao dịch vụ đấu
giá do người bán hàng trả theo quy định tại Điều 211 của Luật
này.
Điều
190. Nghĩa vụ của người tổ chức đấu giá
1. Tổ chức đấu giá hàng hóa
theo đúng nguyên tắc, thủ tục do pháp luật quy định và theo phương thức đấu giá
thỏa thuận với người bán hàng.
2. Thông báo, niêm yết công
khai, đầy đủ, chính xác các thông tin cần thiết có liên quan đến hàng hóa đấu
giá.
3. Bảo quản hàng hóa đấu giá
khi được người bán hàng giao giữ.
4. Trưng bày hàng hóa, mẫu
hàng hóa hoặc tài liệu giới thiệu về hàng hóa cho người tham gia đấu giá xem
xét.
5. Lập văn bản bán đấu giá
hàng hóa và gửi đến người bán hàng, người mua hàng và các bên có liên quan quy
định tại Điều 203 của Luật này.
6. Giao hàng hóa đấu giá cho
người mua phù hợp với hợp đồng tổ chức dịch vụ đấu giá hàng hóa.
7. Làm thủ tục chuyển quyền
sở hữu đối với hàng hóa bán đấu giá phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của
pháp luật, trừ trường hợp có thỏa thuận khác với người bán hàng.
8. Thanh toán cho người bán
hàng tiền hàng đã bán, kể cả khoản tiền chênh lệch thu được từ người rút lại
giá đã trả quy định tại khoản 3 Điều 204 của Luật này hoặc
trả lại hàng hóa không bán được cho người bán hàng theo thỏa thuận. Trường hợp
không có thỏa thuận thì phải thanh toán tiền cho người bán hàng chậm nhất là ba
ngày làm việc sau khi nhận được tiền của người mua hàng hoặc phải trả lại ngay
hàng hóa trong thời hạn hợp lý sau cuộc đấu giá.
Điều
191. Quyền của người bán hàng không phải là người tổ chức đấu giá
Trừ trường hợp có thỏa thuận
khác, người bán hàng có các quyền sau đây:
1. Nhận tiền hàng đã bán đấu
giá và khoản chênh lệch thu được trong trường hợp quy định tại khoản
3 Điều 204 của Luật này hoặc nhận lại hàng hóa trong trường hợp đấu giá
không thành;
2. Giám sát việc tổ chức bán
đấu giá hàng hóa.
Điều
192. Nghĩa vụ của người bán hàng không phải là người tổ chức đấu giá
Trừ trường hợp có thỏa thuận
khác, người bán hàng có các nghĩa vụ sau đây:
1. Giao hàng hóa cho người tổ
chức đấu giá, tạo điều kiện để người tổ chức đấu giá, người tham gia đấu giá
xem xét hàng hóa và cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các thông tin cần thiết
liên quan đến hàng hóa đấu giá;
2. Trả thù lao dịch vụ tổ chức
đấu giá theo quy định tại Điều 211 của Luật này.
Điều
193. Hợp đồng dịch vụ tổ chức đấu giá hàng hóa
1. Hợp đồng dịch vụ tổ chức đấu
giá hàng hóa phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị
pháp lý tương đương.
2. Trường hợp hàng hóa được
đấu giá là đối tượng cầm cố, thế chấp thì hợp đồng dịch vụ tổ chức đấu giá phải
được sự đồng ý của bên nhận cầm cố, thế chấp và bên bán phải thông báo cho các
bên tham gia đấu giá về hàng hóa đang bị cầm cố, thế chấp.
3. Trường hợp trong hợp đồng
cầm cố, thế chấp có thỏa thuận về việc bán đấu giá mà người cầm cố, thế chấp vắng
mặt không có lý do chính đáng hoặc từ chối giao kết hợp đồng dịch vụ tổ chức đấu
giá hàng hóa thì hợp đồng dịch vụ tổ chức đấu giá được giao kết giữa người nhận
cầm cố, thế chấp với người tổ chức đấu giá.
Điều
194. Xác định giá khởi điểm
1. Người bán hàng phải xác định
giá khởi điểm. Trong trường hợp người tổ chức đấu giá được ủy quyền xác định
giá khởi điểm thì phải thông báo cho người bán hàng trước khi niêm yết việc bán
đấu giá.
2. Trường hợp hàng hóa đấu
giá là đối tượng cầm cố, thế chấp thì người nhận cầm cố, thế chấp phải thỏa thuận
với người cầm cố, thế chấp xác định giá khởi điểm.
3. Trường hợp trong hợp đồng
cầm cố, thế chấp có thỏa thuận về việc bán đấu giá mà người cầm cố, thế chấp vắng
mặt không có lý do chính đáng hoặc từ chối giao kết hợp đồng dịch vụ tổ chức đấu
giá hàng hóa thì giá khởi điểm do người nhận cầm cố, thế chấp xác định.
Điều
195. Thông báo cho người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến hàng hóa là đối
tượng cầm cố, thế chấp
Trường hợp hàng hóa là đối
tượng cầm cố, thế chấp, thì đồng thời với việc niêm yết đấu giá hàng hóa, người
tổ chức đấu giá phải thông báo cho những người có quyền lợi và nghĩa vụ liên
quan trong thời hạn chậm nhất là bảy ngày làm việc trước khi tiến hành bán đấu
giá hàng hóa đó theo quy định tại Điều 197 của Luật này.
Điều
196. Thời hạn thông báo và niêm yết đấu giá hàng hóa
1. Chậm nhất là bảy ngày làm
việc trước khi tiến hành bán đấu giá hàng hóa, người tổ chức đấu giá phải niêm
yết việc bán đấu giá tại nơi tổ chức đấu giá, nơi trưng bày hàng hóa và nơi đặt
trụ sở của người tổ chức đấu giá theo quy định tại Điều 197 của
Luật này.
2. Trường hợp người tổ chức
đấu giá hàng hóa là người bán hàng thì thời hạn niêm yết đấu giá hàng hóa do
người bán hàng tự quyết định.
Điều
197. Nội dung thông báo và niêm yết đấu giá hàng hóa
Thông báo và niêm yết đấu
giá hàng hóa phải có đầy đủ các nội dung sau đây:
1. Thời gian, địa điểm đấu
giá;
2. Tên, địa chỉ của người tổ
chức đấu giá;
3. Tên, địa chỉ của người
bán hàng;
4. Danh mục hàng hóa, số lượng,
chất lượng hàng hóa;
5. Giá khởi điểm;
6. Thông tin cần thiết liên
quan đến hàng hóa;
7. Địa điểm, thời gian trưng
bày hàng hóa;
8. Địa điểm, thời gian tham
khảo hồ sơ hàng hóa;
9. Địa điểm, thời gian đăng
ký mua hàng hóa.
Điều
198. Những người không được tham gia đấu giá
1. Người không có năng lực
hành vi dân sự, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực
hành vi dân sự theo quy định của Bộ luật Dân sự hoặc người tại thời điểm đấu
giá không nhận thức, làm chủ được hành vi của mình.
2. Những người làm việc
trong tổ chức bán đấu giá hàng hóa; cha, mẹ, vợ, chồng, con của những người đó.
3. Người đã trực tiếp thực
hiện việc giám định hàng hóa bán đấu giá; cha, mẹ, vợ, chồng, con của người đó.
4. Những người không có quyền
mua hàng hóa đấu giá theo quy định của pháp luật.
Điều
199. Đăng ký tham gia đấu giá
1. Người tổ chức đấu giá có
thể yêu cầu người muốn tham gia đấu giá phải đăng ký tham gia trước khi bán đấu
giá.
2. Người tổ chức đấu giá có
thể yêu cầu người tham gia đấu giá nộp một khoản tiền đặt trước, nhưng không
quá 2% giá khởi điểm của hàng hóa được đấu giá.
3. Trường hợp người tham gia
đấu giá mua được hàng hóa bán đấu giá thì khoản tiền đặt trước được trừ vào giá
mua, nếu không mua được thì khoản tiền đặt trước được trả lại cho người đã nộp
khoản tiền đặt trước đó ngay sau khi cuộc đấu giá kết thúc.
4. Trường hợp người đăng ký
tham gia đấu giá đã nộp một khoản tiền đặt trước nhưng sau đó không dự cuộc đấu
giá thì người tổ chức đấu giá có quyền thu khoản tiền đặt trước đó.
Điều
200. Trưng bày hàng hóa đấu giá
Hàng hóa, mẫu hàng hóa, tài
liệu giới thiệu về hàng hóa và các thông tin cần thiết khác về hàng hóa đó phải
được trưng bày tại địa điểm được thông báo từ khi niêm yết.
Điều
201. Tiến hành cuộc đấu giá
Cuộc đấu giá được tiến hành
theo trình tự sau đây:
1. Người điều hành đấu giá
điểm danh người đã đăng ký tham gia đấu giá hàng hóa;
2. Người điều hành đấu giá
giới thiệu từng hàng hóa bán đấu giá, nhắc lại giá khởi điểm, trả lời các câu hỏi
của người tham gia đấu giá và yêu cầu người tham gia đấu giá trả giá;
3. Đối với phương thức trả
giá lên, người điều hành đấu giá phải nhắc lại một cách rõ ràng, chính xác giá
đã trả sau cùng cao hơn giá người trước đã trả ít nhất là ba lần, mỗi lần cách
nhau ít nhất ba mươi giây. Người điều hành đấu giá chỉ được công bố người mua
hàng hóa bán đấu giá, nếu sau ba lần nhắc lại giá người đó đã trả mà không có
người nào trả giá cao hơn;
4. Đối với phương thức đặt
giá xuống, người điều hành đấu giá phải nhắc lại một cách rõ ràng, chính xác từng
mức giá được hạ xuống thấp hơn giá khởi điểm ít nhất là ba lần, mỗi lần cách
nhau ít nhất ba mươi giây. Người điều hành đấu giá phải công bố ngay người đầu
tiên chấp nhận mức giá khởi điểm hoặc mức giá hạ thấp hơn mức giá khởi điểm là
người có quyền mua hàng hóa đấu giá;
5. Trường hợp có nhiều người
đồng thời trả mức giá cuối cùng đối với phương thức trả giá lên hoặc mức giá đầu
tiên đối với phương thức đặt giá xuống, người điều hành đấu giá phải tổ chức
rút thăm giữa những người đó và công bố người rút trúng thăm được mua là người
mua hàng hóa bán đấu giá;
6. Người điều hành đấu giá
phải lập văn bản bán đấu giá hàng hóa ngay tại cuộc đấu giá, kể cả trong trường
hợp đấu giá không thành. Văn bản bán đấu giá phải ghi rõ kết quả đấu giá, có chữ
ký của người điều hành đấu giá, người mua hàng và hai người chứng kiến trong số
những người tham gia đấu giá; đối với hàng hóa bán đấu giá phải có công chứng
nhà nước theo quy định của pháp luật thì văn bản bán đấu giá cũng phải được
công chứng.
Điều
202. Đấu giá không thành
Cuộc đấu giá được coi là
không thành trong các trường hợp sau đây:
1. Không có người tham gia đấu
giá, trả giá;
2. Giá cao nhất đã trả thấp
hơn mức giá khởi điểm đối với phương thức trả giá lên.
Điều
203. Văn bản bán đấu giá hàng hóa
1. Văn bản bán đấu giá hàng
hóa là văn bản xác nhận việc mua bán. Văn bản bán đấu giá hàng hóa phải có các
nội dung sau đây:
a) Tên, địa chỉ của người tổ
chức đấu giá;
b) Tên, địa chỉ của người điều
hành đấu giá;
c) Tên, địa chỉ của người
bán hàng;
d) Tên, địa chỉ của người
mua hàng;
đ) Thời gian, địa điểm đấu
giá;
e) Hàng hóa bán đấu giá;
g) Giá đã bán;
h) Tên, địa chỉ của hai người
chứng kiến.
2. Văn bản bán đấu giá hàng
hóa phải được gửi đến người bán hàng, người mua hàng và các bên có liên quan.
3. Trường hợp đấu giá không
thành, trong văn bản bán đấu giá hàng hóa phải nêu rõ kết quả là đấu giá không
thành và phải có các nội dung quy định tại các điểm a, b, c, đ, e và h khoản 1
Điều này.
Điều
204. Rút lại giá đã trả
1. Trường hợp đấu giá theo
phương thức trả giá lên, nếu người trả giá cao nhất rút ngay lại giá đã trả thì
cuộc đấu giá vẫn được tiếp tục từ giá của người trả giá liền kề trước đó. Trường
hợp bán đấu giá theo phương thức đặt giá xuống, nếu người đầu tiên chấp nhận mức
giá rút ngay lại giá đã chấp nhận thì cuộc đấu giá vẫn được tiếp tục từ giá đã
đặt liền kề trước đó.
2. Người rút lại giá đã trả
hoặc người rút lại việc chấp nhận giá không được tiếp tục tham gia đấu giá.
3. Trường hợp giá bán hàng
hóa thấp hơn giá mà người rút lại giá đã trả đối với phương thức trả giá lên hoặc
giá mà người rút lại việc chấp nhận đối với phương thức đặt giá xuống thì người
đó phải trả khoản tiền chênh lệch cho người tổ chức đấu giá, nếu hàng hóa bán
được giá cao hơn thì người rút lại không được hưởng khoản tiền chênh lệch đó.
4. Trường hợp cuộc đấu giá
không thành thì người rút lại giá đã trả phải chịu chi phí cho việc bán đấu giá
và không được hoàn trả khoản tiền đặt trước.
Điều
205. Từ chối mua
1. Trừ trường hợp có thỏa
thuận khác, sau khi tuyên bố kết thúc cuộc đấu giá, người mua hàng bị ràng buộc
trách nhiệm; nếu sau đó người mua hàng từ chối mua hàng thì phải được người bán
hàng chấp thuận, nhưng phải chịu mọi chi phí liên quan đến việc tổ chức bán đấu
giá.
2. Trong trường hợp người
mua được hàng hóa đấu giá đã nộp một khoản tiền đặt trước mà từ chối mua thì
không được hoàn trả khoản tiền đặt trước đó. Khoản tiền đặt trước đó thuộc về
người bán hàng.
Điều
206. Đăng ký quyền sở hữu
1. Văn bản bán đấu giá hàng
hóa được dùng làm căn cứ để chuyển quyền sở hữu đối với hàng hóa đấu giá mà
theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu.
2. Căn cứ vào văn bản bán đấu
giá hàng hóa và các giấy tờ hợp lệ khác, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có
trách nhiệm đăng ký quyền sở hữu hàng hóa cho người mua hàng theo quy định của
pháp luật.
3. Người bán hàng và người tổ
chức đấu giá có nghĩa vụ làm thủ tục chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho người mua
hàng. Chi phí làm thủ tục chuyển quyền sở hữu được trừ vào tiền bán hàng hóa,
trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Điều
207. Thời điểm thanh toán tiền mua hàng hóa
Thời điểm thanh toán tiền
mua hàng hóa do người tổ chức đấu giá và người mua hàng hóa đấu giá thỏa thuận;
nếu không có thỏa thuận thì thời điểm thanh toán tiền mua hàng hóa là thời điểm
theo quy định tại Điều 55 của Luật này.
Điều
208. Địa điểm thanh toán tiền mua hàng hóa
Địa điểm thanh toán tiền mua
hàng hóa do người tổ chức đấu giá và người mua hàng thỏa thuận; nếu không có thỏa
thuận thì địa điểm thanh toán là trụ sở kinh doanh của người tổ chức đấu giá.
Điều
209. Thời hạn giao hàng hóa bán đấu giá
Trừ trường hợp có thỏa thuận
khác giữa người tổ chức đấu giá và người mua hàng, thời hạn giao hàng hóa bán đấu
giá được quy định như sau:
1. Đối với hàng hóa không phải
đăng ký quyền sở hữu thì người tổ chức đấu giá phải giao ngay hàng hóa cho người
mua hàng sau khi lập văn bản bán đấu giá;
2. Đối với hàng hóa có đăng
ký quyền sở hữu thì người tổ chức đấu giá phải tiến hành ngay việc làm thủ tục
chuyển quyền sở hữu và giao hàng cho người mua hàng ngay sau khi hoàn thành thủ
tục chuyển quyền sở hữu.
Điều
210. Địa điểm giao hàng hóa bán đấu giá
1. Trường hợp hàng hóa là những
vật gắn liền với đất đai thì địa điểm giao hàng là nơi có hàng hóa đó.
2. Trường hợp hàng hóa là động
sản thì địa điểm giao hàng là nơi tổ chức đấu giá, trừ trường hợp người tổ chức
đấu giá và người mua hàng có thỏa thuận khác.
Điều 211.
Thù lao dịch vụ đấu giá hàng hóa
Trường hợp không có thỏa thuận
về mức thù lao dịch vụ đấu giá hàng hóa thì thù lao được xác định như sau:
1. Trường hợp cuộc đấu giá
thành công thì thù lao dịch vụ đấu giá được xác định theo Điều
86 của Luật này;
2. Trường hợp đấu giá không
thành thì người bán hàng phải trả mức thù lao bằng 50% của mức thù lao quy định
tại khoản 1 Điều này.
Điều
212. Chi phí liên quan đến đấu giá hàng hóa
Trừ trường hợp có thỏa thuận
khác giữa người bán hàng và người tổ chức đấu giá, chi phí liên quan đến đấu
giá hàng hóa được xác định như sau:
1. Người bán hàng phải chịu
chi phí vận chuyển hàng hóa đến địa điểm đã thỏa thuận và chi phí bảo quản hàng
hóa trong trường hợp không giao hàng hóa cho người tổ chức đấu giá bảo quản;
2. Người tổ chức đấu giá chịu
chi phí bảo quản hàng hóa được giao, chi phí niêm yết, thông báo, tổ chức bán đấu
giá và các chi phí có liên quan khác.
Điều
213. Trách nhiệm đối với hàng hóa bán đấu giá không phù hợp với thông báo, niêm
yết
1. Trong thời hạn quy định tại
Điều 318 của Luật này, người mua hàng có quyền trả lại hàng
hóa cho người tổ chức đấu giá và yêu cầu bồi thường thiệt hại nếu hàng hóa bán
đấu giá không phù hợp với thông báo, niêm yết.
2. Trường hợp người tổ chức
đấu giá quy định tại khoản 1 Điều này không phải là người bán hàng và nội dung
thông báo, niêm yết không phù hợp là do lỗi của người bán hàng thì người tổ chức
đấu giá có quyền trả lại hàng hóa và yêu cầu người bán hàng bồi thường thiệt hại.
Mục 3.
ĐẤU THẦU HÀNG HÓA, DỊCH VỤ
Điều
214. Đấu thầu hàng hóa, dịch vụ
1. Đấu thầu hàng hóa, dịch vụ
là hoạt động thương mại, theo đó một bên mua hàng hóa, dịch vụ thông qua mời thầu
(gọi là bên mời thầu) nhằm lựa chọn trong số các thương nhân tham gia đấu thầu
(gọi là bên dự thầu) thương nhân đáp ứng tốt nhất các yêu cầu do bên mời thầu đặt
ra và được lựa chọn để ký kết và thực hiện hợp đồng (gọi là bên trúng thầu).
2. Các quy định về đấu thầu
trong Luật này không áp dụng đối với đấu thầu mua sắm công theo quy định của
pháp luật.
Điều
215. Hình thức đấu thầu
1. Việc đấu thầu hàng hóa, dịch
vụ được thực hiện theo một trong hai hình thức sau đây:
a) Đấu thầu rộng rãi là hình
thức đấu thầu mà bên mời thầu không hạn chế số lượng các bên dự thầu;
b) Đấu thầu hạn chế là hình
thức đấu thầu mà bên mời thầu chỉ mời một số nhà thầu nhất định dự thầu.
2. Việc chọn hình thức đấu
thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế do bên mời thầu quyết định.
Điều
216. Phương thức đấu thầu
1. Phương thức đấu thầu bao
gồm đấu thầu một túi hồ sơ và đấu thầu hai túi hồ sơ. Bên mời thầu có quyền lựa
chọn phương thức đấu thầu và phải thông báo trước cho các bên dự thầu.
2. Trong trường hợp đấu thầu
theo phương thức đấu thầu một túi hồ sơ, bên dự thầu nộp hồ sơ dự thầu gồm đề
xuất về kỹ thuật, đề xuất về tài chính trong một túi hồ sơ theo yêu cầu của hồ
sơ mời thầu và việc mở thầu được tiến hành một lần.
3. Trong trường hợp đấu thầu
theo phương thức đấu thầu hai túi hồ sơ thì bên dự thầu nộp hồ sơ dự thầu gồm đề
xuất về kỹ thuật, đề xuất về tài chính trong từng túi hồ sơ riêng biệt được nộp
trong cùng một thời điểm và việc mở thầu được tiến hành hai lần. Hồ sơ đề xuất
về kỹ thuật sẽ được mở trước.
Điều
217. Sơ tuyển các bên dự thầu
Bên mời thầu có thể tổ chức
sơ tuyển các bên dự thầu nhằm lựa chọn những bên dự thầu có khả năng đáp ứng
các điều kiện mà bên mời thầu đưa ra.
Điều
218. Hồ sơ mời thầu
1. Hồ sơ mời thầu bao gồm:
a) Thông báo mời thầu;
b) Các yêu cầu liên quan đến
hàng hóa, dịch vụ được đấu thầu;
c) Phương pháp đánh giá, so
sánh, xếp hạng và lựa chọn nhà thầu;
d) Những chỉ dẫn khác liên quan
đến việc đấu thầu.
2. Chi phí về việc cung cấp
hồ sơ cho bên dự thầu do bên mời thầu quy định.
Điều
219. Thông báo mời thầu
1. Thông báo mời thầu gồm
các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ của bên mời
thầu;
b) Tóm tắt nội dung đấu thầu;
c) Thời hạn, địa điểm và thủ
tục nhận hồ sơ mời thầu;
d) Thời hạn, địa điểm, thủ tục
nộp hồ sơ dự thầu;
đ) Những chỉ dẫn để tìm hiểu
hồ sơ mời thầu.
2. Bên mời thầu có trách nhiệm
thông báo rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng đối với trường hợp
đấu thầu rộng rãi hoặc gửi thông báo mời đăng ký dự thầu đến các nhà thầu đủ điều
kiện trong trường hợp đấu thầu hạn chế.
Điều
220. Chỉ dẫn cho bên dự thầu
Bên mời thầu có trách nhiệm
chỉ dẫn cho bên dự thầu về các điều kiện dự thầu, các thủ tục được áp dụng trong
quá trình đấu thầu và giải đáp các câu hỏi của bên dự thầu.
Điều
221. Quản lý hồ sơ dự thầu
Bên mời thầu có trách nhiệm
quản lý hồ sơ dự thầu.
Điều
222. Bảo đảm dự thầu
1. Bảo đảm dự thầu được thực
hiện dưới hình thức đặt cọc, ký quỹ hoặc bảo lãnh dự thầu.
2. Bên mời thầu có thể yêu cầu
bên dự thầu nộp tiền đặt cọc, ký quỹ hoặc bảo lãnh dự thầu khi nộp hồ sơ dự thầu.
Tỷ lệ tiền đặt cọc, ký quỹ dự thầu do bên mời thầu quy định, nhưng không quá 3%
tổng giá trị ước tính của hàng hóa, dịch vụ đấu thầu.
3. Bên mời thầu quy định
hình thức, điều kiện đặt cọc, ký quỹ hoặc bảo lãnh dự thầu. Trong trường hợp đặt
cọc, ký quỹ thì tiền đặt cọc, ký quỹ dự thầu được trả lại cho bên dự thầu không
trúng thầu trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày công bố kết quả đấu thầu.
4. Bên dự thầu không được nhận
lại tiền đặt cọc, ký quỹ dự thầu trong trường hợp rút hồ sơ dự thầu sau thời điểm
hết hạn nộp hồ sơ dự thầu (gọi là thời điểm đóng thầu), không ký hợp đồng hoặc
từ chối thực hiện hợp đồng trong trường hợp trúng thầu.
5. Bên nhận bảo lãnh cho bên
dự thầu có nghĩa vụ bảo đảm dự thầu cho bên được bảo lãnh trong phạm vi giá trị
tương đương với số tiền đặt cọc, ký quỹ.
Điều
223. Bảo mật thông tin đấu thầu
1. Bên mời thầu phải bảo mật
hồ sơ dự thầu.
2. Tổ chức, cá nhân có liên
quan đến việc tổ chức đấu thầu và xét chọn thầu phải giữ bí mật thông tin liên
quan đến việc đấu thầu.
Điều
224. Mở thầu
1. Mở thầu là việc tổ chức mở
hồ sơ dự thầu tại thời điểm đã được ấn định hoặc trong trường hợp không có thời
điểm được ấn định trước thì thời điểm mở thầu là ngay sau khi đóng thầu.
2. Những hồ sơ dự thầu nộp
đúng hạn phải được bên mời thầu mở công khai. Các bên dự thầu có quyền tham dự
mở thầu.
3. Những hồ sơ dự thầu nộp không
đúng hạn không được chấp nhận và được trả lại cho bên dự thầu dưới dạng chưa mở.
Điều
225. Xét hồ sơ dự thầu khi mở thầu
1. Bên mời thầu xét tính hợp
lệ của hồ sơ dự thầu.
2. Bên mời thầu có thể yêu cầu
các bên dự thầu giải thích những nội dung chưa rõ trong hồ sơ dự thầu. Việc yêu
cầu và giải thích hồ sơ dự thầu phải được lập thành văn bản.
Điều
226. Biên bản mở thầu
1. Khi mở thầu, bên mời thầu
và các bên dự thầu có mặt phải ký vào biên bản mở thầu.
2. Biên bản mở thầu phải có
các nội dung sau đây:
a) Tên hàng hóa, dịch vụ đấu
thầu;
b) Ngày, giờ, địa điểm mở thầu;
c) Tên, địa chỉ của bên mời
thầu, các bên dự thầu;
d) Giá bỏ thầu của các bên dự
thầu;
đ) Các nội dung sửa đổi, bổ
sung và các nội dung có liên quan, nếu có.
Điều
227. Đánh giá và so sánh hồ sơ dự thầu
1. Hồ sơ dự thầu được đánh
giá và so sánh theo từng tiêu chuẩn làm căn cứ để đánh giá toàn diện.
Các tiêu chuẩn đánh giá hồ
sơ dự thầu do bên mời thầu quy định.
2. Các tiêu chuẩn quy định tại
khoản 1 Điều này được đánh giá bằng phương pháp cho điểm theo thang điểm hoặc
phương pháp khác đã được ấn định trước khi mở thầu.
Điều
228. Sửa đổi hồ sơ dự thầu
1. Các bên dự thầu không được
sửa đổi hồ sơ dự thầu sau khi đã mở thầu.
2. Trong quá trình đánh giá
và so sánh các hồ sơ dự thầu, bên mời thầu có thể yêu cầu bên dự thầu làm rõ
các vấn đề có liên quan đến hồ sơ dự thầu. Yêu cầu của bên mời thầu và ý kiến
trả lời của bên dự thầu phải được lập thành văn bản.
3. Trường hợp bên mời thầu sửa
đổi một số nội dung trong hồ sơ mời thầu, bên mời thầu phải gửi nội dung đã sửa
đổi bằng văn bản đến tất cả các bên dự thầu trước thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ
dự thầu ít nhất là mười ngày để các bên dự thầu có điều kiện hoàn chỉnh thêm hồ
sơ dự thầu của mình.
Điều
229. Xếp hạng và lựa chọn nhà thầu
1. Căn cứ vào kết quả đánh
giá hồ sơ dự thầu, bên mời thầu phải xếp hạng và lựa chọn các bên dự thầu theo
phương pháp đã được ấn định.
2. Trong trường hợp có nhiều
bên tham gia dự thầu có số điểm, tiêu chuẩn trúng thầu ngang nhau thì bên mời
thầu có quyền chọn nhà thầu.
Điều
230. Thông báo kết quả đấu thầu và ký kết hợp đồng
1. Ngay sau khi có kết quả đấu
thầu, bên mời thầu có trách nhiệm thông báo kết quả đấu thầu cho bên dự thầu.
2. Bên mời thầu tiến hành
hoàn thiện và ký kết hợp đồng với bên trúng thầu trên cơ sở sau đây:
a) Kết quả đấu thầu;
b) Các yêu cầu nêu trong hồ
sơ mời thầu; c) Nội dung nêu trong hồ sơ dự thầu.
Điều
231. Bảo đảm thực hiện hợp đồng
1. Các bên có thể thỏa thuận
bên trúng thầu phải đặt cọc, ký quỹ hoặc được bảo lãnh để bảo đảm thực hiện hợp
đồng. Số tiền đặt cọc, ký quỹ do bên mời thầu quy định, nhưng không quá 10% giá
trị hợp đồng.
2. Biện pháp bảo đảm thực hiện
hợp đồng có hiệu lực cho đến thời điểm bên trúng thầu hoàn thành nghĩa vụ hợp đồng.
3. Trừ trường hợp có thỏa
thuận khác, bên trúng thầu được nhận lại tiền đặt cọc, ký quỹ bảo đảm thực hiện
hợp đồng khi thanh lý hợp đồng. Bên trúng thầu không được nhận lại tiền đặt cọc,
ký quỹ bảo đảm thực hiện hợp đồng nếu từ chối thực hiện hợp đồng sau khi hợp đồng
được giao kết.
4. Sau khi nộp tiền đặt cọc,
ký quỹ bảo đảm thực hiện hợp đồng, bên trúng thầu được hoàn trả tiền đặt cọc,
ký quỹ dự thầu.
Điều
232. Đấu thầu lại
Việc đấu thầu lại được tổ chức
khi có một trong các trường hợp sau đây:
1. Có sự vi phạm các quy định
về đấu thầu;
2. Các bên dự thầu đều không
đạt yêu cầu đấu thầu.
Mục 4.
DỊCH VỤ LOGISTICS
Điều
233. Dịch vụ logistics
Dịch vụ logistics là hoạt động
thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao
gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục
giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc
các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hóa theo thỏa thuận với khách hàng để hưởng
thù lao. Dịch vụ logistics được phiên âm theo tiếng Việt là dịch vụ lô-gi-stíc.
Điều
234. Điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics
1. Thương nhân kinh doanh dịch
vụ logistics là doanh nghiệp có đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics theo
quy định của pháp luật.
2. Chính phủ quy định chi tiết
điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics.
Điều
235. Quyền và nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics
1. Trừ trường hợp có thỏa
thuận khác, thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics có các quyền và nghĩa vụ
sau đây:
a) Được hưởng thù lao dịch vụ
và các chi phí hợp lý khác;
b) Trong quá trình thực hiện
hợp đồng, nếu có lý do chính đáng vì lợi ích của khách hàng thì thương nhân
kinh doanh dịch vụ logistics có thể thực hiện khác với chỉ dẫn của khách hàng,
nhưng phải thông báo ngay cho khách hàng;
c) Khi xảy ra trường hợp có
thể dẫn đến việc không thực hiện được một phần hoặc toàn bộ những chỉ dẫn của
khách hàng thì phải thông báo ngay cho khách hàng để xin chỉ dẫn;
d) Trường hợp không có thỏa
thuận về thời hạn cụ thể thực hiện nghĩa vụ với khách hàng thì phải thực hiện
các nghĩa vụ của mình trong thời hạn hợp lý.
2. Khi thực hiện việc vận
chuyển hàng hóa, thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics phải tuân thủ các quy
định của pháp luật và tập quán vận tải.
Điều
236. Quyền và nghĩa vụ của khách hàng
Trừ trường hợp có thỏa thuận
khác, khách hàng có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
1. Hướng dẫn, kiểm tra, giám
sát việc thực hiện hợp đồng;
2. Cung cấp đầy đủ chỉ dẫn
cho thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics;
3. Thông tin chi tiết, đầy đủ,
chính xác và kịp thời về hàng hóa cho thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics;
4. Đóng gói, ghi ký mã hiệu
hàng hóa theo hợp đồng mua bán hàng hóa, trừ trường hợp có thỏa thuận để thương
nhân kinh doanh dịch vụ logistics đảm nhận công việc này;
5. Bồi thường thiệt hại, trả
các chi phí hợp lý phát sinh cho thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics nếu
người đó đã thực hiện đúng chỉ dẫn của mình hoặc trong trường hợp do lỗi của
mình gây ra;
6. Thanh toán cho thương
nhân kinh doanh dịch vụ logistics mọi khoản tiền đã đến hạn thanh toán.
Điều
237. Các trường hợp miễn trách nhiệm đối với thương nhân kinh doanh dịch vụ
logistics
1. Ngoài những trường hợp miễn
trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này, thương nhân
kinh doanh dịch vụ logistics không phải chịu trách nhiệm về những tổn thất đối
với hàng hóa phát sinh trong các trường hợp sau đây:
a) Tổn thất là do lỗi của
khách hàng hoặc của người được khách hàng ủy quyền;
b) Tổn thất phát sinh do
thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics làm đúng theo những chỉ dẫn của khách
hàng hoặc của người được khách hàng ủy quyền;
c) Tổn thất là do khuyết tật
của hàng hóa;
d) Tổn thất phát sinh trong
những trường hợp miễn trách nhiệm theo quy định của pháp luật và tập quán vận tải
nếu thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics tổ chức vận tải;
đ) Thương nhân kinh doanh dịch
vụ logistics không nhận được thông báo về khiếu nại trong thời hạn mười bốn
ngày, kể từ ngày thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics giao hàng cho người
nhận;
e) Sau khi bị khiếu nại,
thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics không nhận được thông báo về việc bị
kiện tại Trọng tài hoặc Tòa án trong thời hạn chín tháng, kể từ ngày giao hàng.
2. Thương nhân kinh doanh dịch
vụ logistics không phải chịu trách nhiệm về việc mất khoản lợi đáng lẽ được hưởng
của khách hàng, về sự chậm trễ hoặc thực hiện dịch vụ logistics sai địa điểm
không do lỗi của mình.
Điều
238. Giới hạn trách nhiệm
1. Trừ trường hợp có thỏa
thuận khác, toàn bộ trách nhiệm của thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics
không vượt quá giới hạn trách nhiệm đối với tổn thất toàn bộ hàng hóa.
2. Chính phủ quy định chi tiết
giới hạn trách nhiệm đối với thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics phù hợp với
các quy định của pháp luật và tập quán quốc tế.
3. Thương nhân kinh doanh dịch
vụ logistics không được hưởng quyền giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại,
nếu người có quyền và lợi ích liên quan chứng minh được sự mất mát, hư hỏng hoặc
giao trả hàng chậm là do thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics cố ý hành động
hoặc không hành động để gây ra mất mát, hư hỏng, chậm trễ hoặc đã hành động hoặc
không hành động một cách mạo hiểm và biết rằng sự mất mát, hư hỏng, chậm trễ đó
chắc chắn xảy ra.
Điều
239. Quyền cầm giữ và định đoạt hàng hóa
1. Thương nhân kinh doanh dịch
vụ logistics có quyền cầm giữ một số lượng hàng hóa nhất định và các chứng từ
liên quan đến số lượng hàng hóa đó để đòi tiền nợ đã đến hạn của khách hàng
nhưng phải thông báo ngay bằng văn bản cho khách hàng.
2. Sau thời hạn bốn mươi lăm
ngày kể từ ngày thông báo cầm giữ hàng hóa hoặc chứng từ liên quan đến hàng
hóa, nếu khách hàng không trả tiền nợ thì thương nhân kinh doanh dịch vụ
logistics có quyền định đoạt hàng hóa hoặc chứng từ đó theo quy định của pháp
luật; trong trường hợp hàng hóa có dấu hiệu bị hư hỏng thì thương nhân kinh
doanh dịch vụ logistics có quyền định đoạt hàng hóa ngay khi có bất kỳ khoản nợ
đến hạn nào của khách hàng.
3. Trước khi định đoạt hàng
hóa, thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics phải thông báo ngay cho khách
hàng biết về việc định đoạt hàng hóa đó.
4. Mọi chi phí cầm giữ, định
đoạt hàng hóa do khách hàng chịu.
5. Thương nhân kinh doanh dịch
vụ logistics được sử dụng số tiền thu được từ việc định đoạt hàng hóa để thanh
toán các khoản mà khách hàng nợ mình và các chi phí có liên quan; nếu số tiền
thu được từ việc định đoạt vượt quá giá trị các khoản nợ thì số tiền vượt quá
phải được trả lại cho khách hàng. Kể từ thời điểm đó, thương nhân kinh doanh dịch
vụ logistics không phải chịu trách nhiệm đối với hàng hóa hoặc chứng từ đã được
định đoạt.
Điều
240. Nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics khi cầm giữ hàng hóa
Khi chưa thực hiện quyền định
đoạt hàng hóa theo quy định tại Điều 239 của Luật này,
thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics thực hiện quyền cầm giữ hàng hóa có
các nghĩa vụ sau đây:
1. Bảo quản, giữ gìn hàng hóa;
2. Không được sử dụng hàng
hóa nếu không được bên có hàng hóa bị cầm giữ đồng ý;
3. Trả lại hàng hóa khi các
điều kiện cầm giữ, định đoạt hàng hóa quy định tại Điều 239 của
Luật này không còn;
4. Bồi thường thiệt hại cho
bên có hàng hóa bị cầm giữ nếu làm mất mát hoặc hư hỏng hàng hóa cầm giữ.
Mục 5.
QUÁ CẢNH HÀNG HÓA QUA LÃNH THỔ VIỆT NAM VÀ DỊCH VỤ QUÁ CẢNH HÀNG HÓA
Điều
241. Quá cảnh hàng hóa
Quá cảnh hàng hóa là việc vận
chuyển hàng hóa thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài qua lãnh thổ Việt Nam,
kể cả việc trung chuyển, chuyển tải, lưu kho, chia tách lô hàng, thay đổi
phương thức vận tải hoặc các công việc khác được thực hiện trong thời gian quá
cảnh.
Điều
242.7 (được
bãi bỏ)
Điều
243.8 (được
bãi bỏ)
Điều
244.9 (được
bãi bỏ)
Điều
245.10 (được
bãi bỏ)
Điều
246.11 (được
bãi bỏ)
Điều
247.12 (được
bãi bỏ)
Điều
248. Những hành vi bị cấm trong quá cảnh
1. Thanh toán thù lao quá cảnh
bằng hàng hóa quá cảnh.
2. Tiêu thụ trái phép hàng
hóa, phương tiện vận tải chở hàng quá cảnh.
Điều
249. Dịch vụ quá cảnh hàng hóa
Dịch vụ quá cảnh hàng hóa là
hoạt động thương mại, theo đó thương nhân thực hiện việc quá cảnh cho hàng hóa
thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài qua lãnh thổ Việt Nam để hưởng thù
lao.
Điều
250. Điều kiện kinh doanh dịch vụ quá cảnh
Thương nhân kinh doanh dịch
vụ quá cảnh phải là doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh dịch vụ vận tải, kinh
doanh dịch vụ logistics theo quy định tại Điều 234 của Luật này.
Điều
251. Hợp đồng dịch vụ quá cảnh
Hợp đồng dịch vụ quá cảnh phải
được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.
Điều
252. Quyền và nghĩa vụ của bên thuê dịch vụ quá cảnh
1. Trừ trường hợp có thỏa
thuận khác, bên thuê dịch vụ quá cảnh có các quyền sau đây:
a) Yêu cầu bên cung ứng dịch
vụ quá cảnh tiếp nhận hàng hóa tại cửa khẩu nhập theo thời gian đã thỏa thuận;
b) Yêu cầu bên cung ứng dịch
vụ quá cảnh thông báo kịp thời về tình trạng của hàng hóa quá cảnh trong thời
gian quá cảnh lãnh thổ Việt Nam;
c) Yêu cầu bên cung ứng dịch
vụ quá cảnh thực hiện mọi thủ tục cần thiết để hạn chế những tổn thất, hư hỏng đối
với hàng hóa quá cảnh trong thời gian quá cảnh lãnh thổ Việt Nam.
2. Trừ trường hợp có thỏa
thuận khác, bên thuê dịch vụ quá cảnh có các nghĩa vụ sau đây:
a) Đưa hàng hóa đến cửa khẩu
nhập của Việt Nam theo đúng thời gian đã thỏa thuận;
b) Cung cấp đầy đủ cho bên
cung ứng dịch vụ quá cảnh các thông tin cần thiết về hàng hóa;
c) Cung cấp đầy đủ các chứng
từ cần thiết để bên cung ứng dịch vụ quá cảnh làm thủ tục nhập khẩu, vận chuyển
trong lãnh thổ Việt Nam và làm thủ tục xuất khẩu;
d) Thanh toán thù lao quá cảnh
và các chi phí hợp lý khác cho bên cung ứng dịch vụ quá cảnh.
Điều
253. Quyền và nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ quá cảnh
1. Trừ trường hợp có thỏa
thuận khác, bên cung ứng dịch vụ quá cảnh có các quyền sau đây:
a) Yêu cầu bên thuê dịch vụ quá
cảnh đưa hàng hóa đến cửa khẩu nhập của Việt Nam theo đúng thời gian đã thỏa
thuận;
b) Yêu cầu bên thuê dịch vụ
quá cảnh cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết về hàng hóa;
c) Yêu cầu bên thuê dịch vụ
quá cảnh cung cấp đầy đủ chứng từ cần thiết để làm thủ tục nhập khẩu, vận chuyển
trong lãnh thổ Việt Nam và làm thủ tục xuất khẩu;
d) Được nhận thù lao quá cảnh
và các chi phí hợp lý khác.
2. Trừ trường hợp có thỏa
thuận khác, bên cung ứng dịch vụ quá cảnh có các nghĩa vụ sau đây:
a) Tiếp nhận hàng hóa tại cửa
khẩu nhập theo thời gian đã thỏa thuận;
b) Làm thủ tục nhập khẩu và
xuất khẩu hàng hóa quá cảnh ra khỏi lãnh thổ Việt Nam;
c) Chịu trách nhiệm đối với
hàng hóa quá cảnh trong thời gian quá cảnh lãnh thổ Việt Nam;
d) Thực hiện các công việc cần
thiết để hạn chế những tổn thất, hư hỏng đối với hàng hóa quá cảnh trong thời
gian quá cảnh lãnh thổ Việt Nam;
đ) Nộp phí, lệ phí và thực
hiện các nghĩa vụ tài chính khác đối với hàng hóa quá cảnh theo quy định của
pháp luật Việt Nam;
e) Có trách nhiệm hợp tác với
cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam để xử lý những vấn đề có liên quan
đến hàng hóa quá cảnh.
Mục 6. DỊCH
VỤ GIÁM ĐỊNH
Điều
254. Dịch vụ giám định
Dịch vụ giám định là hoạt động
thương mại, theo đó một thương nhân thực hiện những công việc cần thiết để xác
định tình trạng thực tế của hàng hóa, kết quả cung ứng dịch vụ và những nội
dung khác theo yêu cầu của khách hàng.
Điều
255. Nội dung giám định
Giám định bao gồm một hoặc một
số nội dung về số lượng, chất lượng, bao bì, giá trị hàng hóa, xuất xứ hàng
hóa, tổn thất, độ an toàn, tiêu chuẩn vệ sinh, phòng dịch, kết quả thực hiện dịch
vụ, phương pháp cung ứng dịch vụ và các nội dung khác theo yêu cầu của khách
hàng.
Điều
256. Thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định thương mại
Chỉ các thương nhân có đủ điều
kiện theo quy định của pháp luật và được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
dịch vụ giám định thương mại mới được phép thực hiện dịch vụ giám định và cấp
chứng thư giám định.
Điều
257. Điều kiện kinh doanh dịch vụ giám định thương mại
Thương nhân kinh doanh dịch
vụ giám định thương mại phải có đủ các điều kiện sau đây:
1. Là doanh nghiệp được
thành lập theo quy định của pháp luật;
2. Có giám định viên đủ tiêu
chuẩn theo quy định tại Điều 259 của Luật này;
3. Có khả năng thực hiện quy
trình, phương pháp giám định hàng hoá, dịch vụ theo quy định của pháp luật,
tiêu chuẩn quốc tế hoặc đã được các nước áp dụng một cách phổ biến trong giám định
hàng hóa, dịch vụ đó.
Điều
258. Phạm vi kinh doanh dịch vụ giám định thương mại
Thương nhân kinh doanh dịch
vụ giám định thương mại chỉ được cung cấp dịch vụ giám định trong các lĩnh vực
giám định khi có đủ các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản
3 Điều 257 của Luật này.
Điều
259. Tiêu chuẩn giám định viên
1. Giám định viên phải có đủ
các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có trình độ đại học hoặc
cao đẳng phù hợp với yêu cầu của lĩnh vực giám định;
b) Có chứng chỉ chuyên môn về
lĩnh vực giám định trong trường hợp pháp luật quy định phải có chứng chỉ chuyên
môn;
c) Có ít nhất ba năm công
tác trong lĩnh vực giám định hàng hóa, dịch vụ.
2. Căn cứ vào các tiêu chuẩn
quy định tại khoản 1 Điều này, giám đốc doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giám định
công nhận giám định viên và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của
mình.
Điều
260. Chứng thư giám định
1. Chứng thư giám định là
văn bản xác định tình trạng thực tế của hàng hóa, dịch vụ theo các nội dung
giám định được khách hàng yêu cầu.
2. Chứng thư giám định phải
có chữ ký của người đại diện có thẩm quyền của thương nhân kinh doanh dịch vụ
giám định, chữ ký, họ tên của giám định viên và phải được đóng dấu nghiệp vụ được
đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền.
3. Chứng thư giám định chỉ
có giá trị đối với những nội dung được giám định.
4. Thương nhân kinh doanh dịch
vụ giám định chịu trách nhiệm về tính chính xác của kết quả và kết luận trong
Chứng thư giám định.
Điều
261. Giá trị pháp lý của chứng thư giám định đối với bên yêu cầu giám định
Chứng thư giám định có giá
trị pháp lý đối với bên yêu cầu giám định nếu bên yêu cầu giám định không chứng
minh được kết quả giám định không khách quan, không trung thực hoặc sai về kỹ
thuật, nghiệp vụ giám định.
Điều
262. Giá trị pháp lý của chứng thư giám định đối với các bên trong hợp đồng
1. Trong trường hợp các bên
có thỏa thuận về việc sử dụng chứng thư giám định của một thương nhân kinh
doanh dịch vụ giám định cụ thể thì chứng thư giám định đó có giá trị pháp lý đối
với tất cả các bên nếu không chứng minh được kết quả giám định không khách
quan, không trung thực hoặc sai về kỹ thuật, nghiệp vụ giám định.
2. Trong trường hợp các bên
không có thỏa thuận về việc sử dụng chứng thư giám định của một thương nhân
kinh doanh dịch vụ giám định cụ thể thì chứng thư giám định chỉ có giá trị pháp
lý đối với bên yêu cầu giám định theo quy định tại Điều 261 của
Luật này. Bên kia trong hợp đồng có quyền yêu cầu giám định lại.
3. Khi chứng thư giám định lại
có kết quả khác với chứng thư giám định ban đầu thì xử lý như sau:
a) Trường hợp thương nhân
kinh doanh dịch vụ giám định cấp chứng thư giám định ban đầu thừa nhận kết quả
của chứng thư giám định lại thì kết quả của chứng thư giám định lại có giá trị
pháp lý với tất cả các bên;
b) Trường hợp thương nhân
kinh doanh dịch vụ giám định cấp chứng thư giám định ban đầu không thừa nhận kết
quả của chứng thư giám định lại thì các bên thỏa thuận lựa chọn một thương nhân
kinh doanh dịch vụ giám định khác giám định lại lần thứ hai. Kết quả giám định
lại lần thứ hai có giá trị pháp lý với tất cả các bên.
Điều
263. Quyền và nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định
1. Thương nhân kinh doanh dịch
vụ giám định có các quyền sau đây:
a) Yêu cầu khách hàng cung cấp
đầy đủ, chính xác, kịp thời các tài liệu cần thiết để thực hiện dịch vụ giám định;
b) Nhận thù lao dịch vụ giám
định và các chi phí hợp lý khác.
2. Thương nhân kinh doanh dịch
vụ giám định có các nghĩa vụ sau đây:
a) Chấp hành các tiêu chuẩn
và các quy định khác của pháp luật có liên quan đến dịch vụ giám định;
b) Giám định trung thực,
khách quan, độc lập, kịp thời, đúng quy trình, phương pháp giám định;
c) Cấp chứng thư giám định;
d) Trả tiền phạt vi phạm, bồi
thường thiệt hại theo quy định tại Điều 266 của Luật này.
Điều
264. Quyền của khách hàng
Trừ trường hợp có thỏa thuận
khác, khách hàng có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu thương nhân kinh doanh
dịch vụ giám định thực hiện việc giám định theo nội dung đã thỏa thuận;
2. Yêu cầu giám định lại nếu
có lý do chính đáng để cho rằng thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định không
thực hiện đúng các yêu cầu của mình hoặc thực hiện giám định thiếu khách quan,
trung thực hoặc sai về kỹ thuật, nghiệp vụ giám định;
3. Yêu cầu trả tiền phạt vi
phạm, bồi thường thiệt hại theo quy định tại Điều 266 của Luật
này.
Điều
265. Nghĩa vụ của khách hàng
Trừ trường hợp có thỏa thuận
khác, khách hàng có các nghĩa vụ sau đây:
1. Cung cấp đầy đủ, chính
xác, kịp thời các tài liệu cần thiết cho thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định
khi có yêu cầu;
2. Trả thù lao dịch vụ giám
định và các chi phí hợp lý khác.
Điều
266. Phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại trong trường hợp kết quả giám định sai
1. Trường hợp thương nhân
kinh doanh dịch vụ giám định cấp chứng thư giám định có kết quả sai do lỗi vô ý
của mình thì phải trả tiền phạt cho khách hàng. Mức phạt do các bên thỏa thuận,
nhưng không vượt quá mười lần thù lao dịch vụ giám định.
2. Trường hợp thương nhân
kinh doanh dịch vụ giám định cấp chứng thư giám định có kết quả sai do lỗi cố ý
của mình thì phải bồi thường thiệt hại phát sinh cho khách hàng trực tiếp yêu cầu
giám định.
3. Khách hàng có nghĩa vụ chứng
minh kết quả giám định sai và lỗi của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định.
Điều
267. Ủy quyền giám định
Trường hợp thương nhân kinh
doanh dịch vụ giám định nước ngoài được thuê thực hiện giám định mà chưa được
phép hoạt động tại Việt Nam thì thương nhân đó được ủy quyền cho thương nhân
kinh doanh dịch vụ giám định đã được phép hoạt động tại Việt Nam thực hiện dịch
vụ giám định nhưng vẫn phải chịu trách nhiệm về kết quả giám định.
Điều
268. Giám định theo yêu cầu của cơ quan nhà nước
1. Thương nhân kinh doanh dịch
vụ giám định có đủ điều kiện, tiêu chuẩn phù hợp với yêu cầu giám định có trách
nhiệm giám định theo yêu cầu của cơ quan nhà nước.
2. Cơ quan nhà nước yêu cầu
giám định có trách nhiệm trả thù lao giám định cho thương nhân kinh doanh dịch
vụ giám định theo thỏa thuận giữa hai bên trên cơ sở giá thị trường.
Mục 7.
CHO THUÊ HÀNG HÓA
Điều
269. Cho thuê hàng hóa
Cho thuê hàng hóa là hoạt động
thương mại, theo đó một bên chuyển quyền chiếm hữu và sử dụng hàng hóa (gọi là
bên cho thuê) cho bên khác (gọi là bên thuê) trong một thời hạn nhất định để nhận
tiền cho thuê.
Điều
270. Quyền và nghĩa vụ của bên cho thuê
Trừ trường hợp có thỏa thuận
khác, bên cho thuê có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
1. Giao hàng hóa cho thuê
theo đúng hợp đồng cho thuê với bên thuê;
2. Bảo đảm cho bên thuê quyền
chiếm hữu và sử dụng hàng hóa cho thuê không bị tranh chấp bởi bên thứ ba liên
quan trong thời gian thuê;
3. Bảo đảm hàng hóa cho thuê
phù hợp với mục đích sử dụng của bên thuê theo thỏa thuận của các bên;
4. Bảo dưỡng và sửa chữa
hàng hóa cho thuê trong thời hạn hợp lý. Trường hợp việc sửa chữa và bảo dưỡng
hàng hóa cho thuê gây phương hại đến việc sử dụng hàng hóa đó của bên thuê thì
phải có trách nhiệm giảm giá thuê hoặc kéo dài thời hạn cho thuê tương ứng với
thời gian bảo dưỡng, sửa chữa;
5. Nhận tiền cho thuê theo
thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật;
6. Nhận lại hàng hóa cho
thuê khi kết thúc thời hạn cho thuê.
Điều
271. Quyền và nghĩa vụ của bên thuê
Trừ trường hợp có thỏa thuận
khác, bên thuê có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
1. Chiếm hữu và sử dụng hàng
hóa cho thuê theo hợp đồng cho thuê và theo quy định của pháp luật. Trong trường
hợp không có thỏa thuận cụ thể về cách thức sử dụng hàng hóa cho thuê thì hàng
hóa cho thuê phải được sử dụng theo cách thức phù hợp với tính chất của hàng
hóa đó;
2. Giữ gìn và bảo quản hàng
hóa cho thuê trong thời hạn thuê và trả lại hàng hóa đó cho bên cho thuê khi hết
thời hạn;
3. Yêu cầu bên cho thuê thực
hiện việc bảo dưỡng, sửa chữa hàng hóa; nếu bên cho thuê không thực hiện nghĩa
vụ này trong một thời hạn hợp lý thì bên thuê có thể tiến hành bảo dưỡng, sửa
chữa hàng hóa cho thuê và bên cho thuê phải chịu các chi phí hợp lý của việc bảo
dưỡng, sửa chữa đó;
4. Trả tiền thuê hàng hóa
theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật;
5. Không được bán, cho thuê
lại hàng hóa đã thuê.
Điều
272. Sửa chữa, thay đổi tình trạng ban đầu của hàng hóa cho thuê
1. Bên thuê không được sửa
chữa, thay đổi tình trạng ban đầu của hàng hóa cho thuê nếu không được bên cho
thuê chấp thuận.
2. Trường hợp bên thuê thực
hiện việc sửa chữa, thay đổi tình trạng ban đầu của hàng hóa cho thuê mà không
có sự chấp thuận của bên cho thuê thì bên cho thuê có quyền yêu cầu bên thuê
khôi phục lại tình trạng ban đầu của hàng hóa cho thuê hoặc yêu cầu bồi thường
thiệt hại.
Điều
273. Trách nhiệm đối với tổn thất trong thời hạn thuê
1. Trừ trường hợp có thỏa
thuận khác, bên cho thuê phải chịu tổn thất đối với hàng hóa cho thuê trong thời
hạn thuê nếu bên thuê không có lỗi gây ra tổn thất đó.
2. Trong trường hợp quy định
tại khoản 1 Điều này, bên cho thuê có trách nhiệm sửa chữa hàng hóa cho thuê
trong thời hạn hợp lý để bảo đảm mục đích sử dụng của bên thuê.
Điều
274. Chuyển rủi ro đối với hàng hóa cho thuê
Trường hợp các bên có thỏa thuận
về việc chuyển rủi ro cho bên thuê nhưng không xác định thời điểm chuyển rủi ro
thì thời điểm chuyển rủi ro được xác định như sau:
1. Trường hợp hợp đồng cho
thuê có liên quan đến việc vận chuyển hàng hóa:
a) Nếu hợp đồng không yêu cầu
giao hàng hóa cho thuê tại một địa điểm cụ thể thì rủi ro sẽ chuyển cho bên
thuê khi hàng hóa cho thuê được giao cho người vận chuyển đầu tiên;
b) Nếu hợp đồng yêu cầu phải
giao hàng hóa cho thuê tại một địa điểm cụ thể thì rủi ro chuyển cho bên thuê
hoặc người được bên thuê ủy quyền nhận hàng tại địa điểm đó;
2. Trường hợp hàng hóa cho
thuê được nhận bởi người nhận hàng để giao mà không phải là người vận chuyển
thì rủi ro chuyển cho bên thuê khi người nhận hàng xác nhận quyền chiếm hữu
hàng hóa cho thuê của bên thuê;
3. Trong các trường hợp khác
không được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì rủi ro được chuyển cho
bên thuê khi bên thuê nhận hàng hóa cho thuê.
Điều
275. Hàng hóa cho thuê không phù hợp với hợp đồng
Trường hợp không có thỏa thuận
cụ thể, hàng hóa được coi là không phù hợp với hợp đồng khi hàng hóa đó thuộc một
trong các trường hợp sau đây:
1. Không phù hợp với mục
đích sử dụng thông thường của các hàng hóa cùng chủng loại;
2. Không phù hợp với mục
đích cụ thể mà bên thuê đã cho bên cho thuê biết hoặc bên cho thuê phải biết
vào thời điểm giao kết hợp đồng;
3. Không bảo đảm chất lượng
như chất lượng của mẫu hàng mà bên cho thuê đã giao cho bên thuê.
Điều
276. Từ chối nhận hàng
1. Bên cho thuê phải dành
cho bên thuê một thời gian hợp lý sau khi nhận được hàng hóa để kiểm tra.
2. Bên thuê có quyền từ chối
nhận hàng hóa trong các trường hợp sau đây:
a) Bên cho thuê không dành
cho bên thuê điều kiện, thời gian hợp lý để kiểm tra hàng hóa;
b) Khi kiểm tra hàng hóa, bên
thuê phát hiện thấy hàng hóa không phù hợp với hợp đồng.
Điều
277. Khắc phục, thay thế hàng hóa cho thuê không phù hợp với hợp đồng
1. Trong trường hợp bên thuê
từ chối nhận hàng hóa cho thuê do không phù hợp với hợp đồng, nếu thời hạn thực
hiện việc giao hàng vẫn còn thì bên cho thuê có thể thông báo ngay cho bên thuê
về việc khắc phục hoặc thay thế hàng hóa và thực hiện việc khắc phục hoặc thay
thế hàng hóa đó trong khoảng thời gian còn lại.
2. Khi bên cho thuê thực hiện
việc khắc phục quy định tại khoản 1 Điều này mà gây bất lợi hoặc làm phát sinh
chi phí bất hợp lý cho bên thuê thì bên thuê có quyền yêu cầu bên cho thuê khắc
phục bất lợi hoặc trả chi phí phát sinh đó.
Điều
278. Chấp nhận hàng hóa cho thuê
1. Bên thuê được coi là đã
chấp nhận hàng hóa cho thuê sau khi bên thuê có cơ hội hợp lý để kiểm tra hàng
hóa cho thuê và thực hiện một trong các hành vi sau đây:
a) Không từ chối hàng hóa
cho thuê;
b) Xác nhận sự phù hợp của
hàng hóa cho thuê với thỏa thuận trong hợp đồng;
c) Xác nhận việc sẽ nhận hàng
hóa đó, dù không phù hợp với thỏa thuận trong hợp đồng.
2. Trường hợp bên thuê phát
hiện ra sự không phù hợp với hợp đồng của hàng hóa sau khi đã chấp nhận hàng
hóa mà sự không phù hợp đó có thể được xác định thông qua việc kiểm tra một
cách hợp lý trước khi chấp nhận hàng hóa thì bên thuê không được dựa vào sự
không phù hợp đó để trả lại hàng.
Điều
279. Rút lại chấp nhận
1. Bên thuê có thể rút lại
chấp nhận đối với một phần hoặc toàn bộ hàng hóa cho thuê nếu sự không phù hợp
của hàng hóa cho thuê làm cho bên thuê không đạt được mục đích giao kết hợp đồng
và thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Bên cho thuê không khắc
phục một cách hợp lý theo quy định tại Điều 277 của Luật này;
b) Bên thuê không phát hiện
được sự không phù hợp của hàng hóa xuất phát từ bảo đảm của bên cho thuê.
2. Việc rút lại chấp nhận phải
được thực hiện trong khoảng thời gian hợp lý, nhưng không quá ba tháng, kể từ
thời điểm bên thuê chấp nhận hàng hóa.
Điều
280. Trách nhiệm đối với khiếm khuyết của hàng hóa cho thuê
Trừ trường hợp có thỏa thuận
khác, trách nhiệm đối với khiếm khuyết của hàng hóa cho thuê được quy định như
sau:
1. Trong thời hạn thuê, bên
cho thuê phải chịu trách nhiệm về bất kỳ khiếm khuyết nào của hàng hóa cho thuê
đã có vào thời điểm hàng hóa được giao cho bên thuê, trừ trường hợp quy định tại
khoản 2 và khoản 3 Điều này;
2. Bên cho thuê không chịu
trách nhiệm về bất kỳ khiếm khuyết nào của hàng hóa đã có trước thời điểm giao
kết hợp đồng mà bên thuê đã biết hoặc phải biết về những khiếm khuyết đó;
3. Bên cho thuê không chịu
trách nhiệm đối với những khiếm khuyết của hàng hóa được phát hiện sau khi bên
thuê chấp nhận hàng hóa cho thuê mà khiếm khuyết đó có thể được bên thuê phát
hiện nếu thực hiện việc kiểm tra một cách hợp lý trước khi chấp nhận hàng hóa;
4. Bên cho thuê phải chịu
trách nhiệm về bất kỳ khiếm khuyết nào phát sinh sau thời điểm chuyển rủi ro nếu
khiếm khuyết đó xuất phát từ việc bên cho thuê vi phạm nghĩa vụ đã cam kết của
mình.
Điều
281. Cho thuê lại
1. Bên thuê chỉ được cho
thuê lại hàng hóa khi có sự chấp thuận của bên cho thuê. Bên thuê phải chịu
trách nhiệm về hàng hóa cho thuê lại trừ trường hợp có thỏa thuận khác với bên
cho thuê.
2. Trong trường hợp bên thuê
cho thuê lại hàng hóa cho thuê mà không có sự chấp thuận của bên cho thuê thì
bên cho thuê có quyền hủy hợp đồng cho thuê. Người thuê lại phải có trách nhiệm
trả lại ngay hàng hóa cho bên cho thuê.
Điều
282. Lợi ích phát sinh trong thời hạn thuê
Trừ trường hợp có thỏa thuận
khác, mọi lợi ích phát sinh từ hàng hóa cho thuê trong thời hạn thuê thuộc về
bên thuê.
Điều
283. Thay đổi quyền sở hữu trong thời hạn thuê
Mọi thay đổi về quyền sở hữu
đối với hàng hóa cho thuê không ảnh hưởng đến hiệu lực của hợp đồng cho thuê.
Mục 8.
NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI
Điều
284. Nhượng quyền thương mại
Nhượng quyền thương mại là
hoạt động thương mại, theo đó bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền
tự mình tiến hành việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo các điều kiện
sau đây:
1. Việc mua bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ được tiến hành theo cách thức tổ chức kinh doanh do bên nhượng
quyền quy định và được gắn với nhãn hiệu hàng hóa, tên thương mại, bí quyết
kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, quảng cáo của bên nhượng
quyền;
2. Bên nhượng quyền có quyền
kiểm soát và trợ giúp cho bên nhận quyền trong việc điều hành công việc kinh
doanh.
Điều
285. Hợp đồng nhượng quyền thương mại
Hợp đồng nhượng quyền thương
mại phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý
tương đương.
Điều
286. Quyền của thương nhân nhượng quyền
Trừ trường hợp có thỏa thuận
khác, thương nhân nhượng quyền có các quyền sau đây:
1. Nhận tiền nhượng quyền;
2. Tổ chức quảng cáo cho hệ
thống nhượng quyền thương mại và mạng lưới nhượng quyền thương mại;
3. Kiểm tra định kỳ hoặc đột
xuất hoạt động của bên nhận quyền nhằm bảo đảm sự thống nhất của hệ thống nhượng
quyền thương mại và sự ổn định về chất lượng hàng hóa, dịch vụ.
Điều
287. Nghĩa vụ của thương nhân nhượng quyền
Trừ trường hợp có thỏa thuận
khác, thương nhân nhượng quyền có các nghĩa vụ sau đây:
1. Cung cấp tài liệu hướng dẫn
về hệ thống nhượng quyền thương mại cho bên nhận quyền;
2. Đào tạo ban đầu và cung cấp
trợ giúp kỹ thuật thường xuyên cho thương nhân nhận quyền để điều hành hoạt động
theo đúng hệ thống nhượng quyền thương mại;
3. Thiết kế và sắp xếp địa
điểm bán hàng, cung ứng dịch vụ bằng chi phí của thương nhân nhận quyền;
4. Bảo đảm quyền sở hữu trí
tuệ đối với đối tượng được ghi trong hợp đồng nhượng quyền;
5. Đối xử bình đẳng với các
thương nhân nhận quyền trong hệ thống nhượng quyền thương mại.
Điều
288. Quyền của thương nhân nhận quyền
Trừ trường hợp có thỏa thuận
khác, thương nhân nhận quyền có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu thương nhân nhượng
quyền cung cấp đầy đủ trợ giúp kỹ thuật có liên quan đến hệ thống nhượng quyền
thương mại;
2. Yêu cầu thương nhân nhượng
quyền đối xử bình đẳng với các thương nhân nhận quyền khác trong hệ thống nhượng
quyền thương mại.
Điều
289. Nghĩa vụ của thương nhân nhận quyền
Trừ trường hợp có thỏa thuận
khác, thương nhân nhận quyền có các nghĩa vụ sau đây:
1. Trả tiền nhượng quyền và
các khoản thanh toán khác theo hợp đồng nhượng quyền thương mại;
2. Đầu tư đủ cơ sở vật chất,
nguồn tài chính và nhân lực để tiếp nhận các quyền và bí quyết kinh doanh mà
bên nhượng quyền chuyển giao;
3. Chấp nhận sự kiểm soát,
giám sát và hướng dẫn của bên nhượng quyền; tuân thủ các yêu cầu về thiết kế, sắp
xếp địa điểm bán hàng, cung ứng dịch vụ của thương nhân nhượng quyền;
4. Giữ bí mật về bí quyết
kinh doanh đã được nhượng quyền, kể cả sau khi hợp đồng nhượng quyền thương mại
kết thúc hoặc chấm dứt;
5. Ngừng sử dụng nhãn hiệu
hàng hóa, tên thương mại, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh và các
quyền sở hữu trí tuệ khác (nếu có) hoặc hệ thống của bên nhượng quyền khi kết
thúc hoặc chấm dứt hợp đồng nhượng quyền thương mại;
6. Điều hành hoạt động phù hợp
với hệ thống nhượng quyền thương mại;
7. Không được nhượng quyền lại
trong trường hợp không có sự chấp thuận của bên nhượng quyền.
Điều
290. Nhượng quyền lại cho bên thứ ba
1. Bên nhận quyền có quyền
nhượng quyền lại cho bên thứ ba (gọi là bên nhận lại quyền) nếu được sự chấp
thuận của bên nhượng quyền.
2. Bên nhận lại quyền có các
quyền và nghĩa vụ của bên nhận quyền quy định tại Điều 288 và
Điều 289 của Luật này.
Điều
291. Đăng ký nhượng quyền thương mại
1. Trước khi nhượng quyền
thương mại, bên dự kiến nhượng quyền phải đăng ký với Bộ Thương mại.
2. Chính phủ quy định chi tiết
điều kiện kinh doanh theo phương thức nhượng quyền thương mại và trình tự, thủ
tục đăng ký nhượng quyền thương mại.
Chương
VII
CHẾ TÀI TRONG
THƯƠNG MẠI VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TRONG THƯƠNG MẠI
Mục 1.
CHẾ TÀI TRONG THƯƠNG MẠI
Điều
292. Các loại chế tài trong thương mại
1. Buộc thực hiện đúng hợp đồng.
2. Phạt vi phạm.
3. Buộc bồi thường thiệt hại.
4. Tạm ngừng thực hiện hợp đồng.
5. Đình chỉ thực hiện hợp đồng.
6. Hủy bỏ hợp đồng.
7. Các biện pháp khác do các
bên thỏa thuận không trái với nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam, điều ước
quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và tập quán thương
mại quốc tế.
Điều
293. Áp dụng chế tài trong thương mại đối với vi phạm không cơ bản
Trừ trường hợp có thỏa thuận
khác, bên bị vi phạm không được áp dụng chế tài tạm ngừng thực hiện hợp đồng,
đình chỉ thực hiện hợp đồng hoặc hủy bỏ hợp đồng đối với vi phạm không cơ bản.
Điều
294. Các trường hợp miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm
1. Bên vi phạm hợp đồng được
miễn trách nhiệm trong các trường hợp sau đây:
a) Xảy ra trường hợp miễn
trách nhiệm mà các bên đã thỏa thuận;
b) Xảy ra sự kiện bất khả
kháng;
c) Hành vi vi phạm của một
bên hoàn toàn do lỗi của bên kia;
d) Hành vi vi phạm của một
bên do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà các
bên không thể biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng.
2. Bên vi phạm hợp đồng có
nghĩa vụ chứng minh các trường hợp miễn trách nhiệm.
Điều
295. Thông báo và xác nhận trường hợp miễn trách nhiệm
1. Bên vi phạm hợp đồng phải
thông báo ngay bằng văn bản cho bên kia về trường hợp được miễn trách nhiệm và
những hậu quả có thể xảy ra.
2. Khi trường hợp miễn trách
nhiệm chấm dứt, bên vi phạm hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết; nếu
bên vi phạm không thông báo hoặc thông báo không kịp thời cho bên kia thì phải
bồi thường thiệt hại.
3. Bên vi phạm có nghĩa vụ
chứng minh với bên bị vi phạm về trường hợp miễn trách nhiệm của mình.
Điều
296. Kéo dài thời hạn, từ chối thực hiện hợp đồng trong trường hợp bất khả
kháng
1. Trong trường hợp bất khả
kháng, các bên có thể thỏa thuận kéo dài thời hạn thực hiện nghĩa vụ hợp đồng;
nếu các bên không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được thì thời hạn thực hiện
nghĩa vụ hợp đồng được tính thêm một thời gian bằng thời gian xảy ra trường hợp
bất khả kháng cộng với thời gian hợp lý để khắc phục hậu quả, nhưng không được
kéo dài quá các thời hạn sau đây:
a) Năm tháng đối với hàng
hóa, dịch vụ mà thời hạn giao hàng, cung ứng dịch vụ được thỏa thuận không quá
mười hai tháng, kể từ khi giao kết hợp đồng;
b) Tám tháng đối với hàng
hóa, dịch vụ mà thời hạn giao hàng, cung ứng dịch vụ được thỏa thuận trên mười
hai tháng, kể từ khi giao kết hợp đồng.
2. Trường hợp kéo dài quá
các thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này, các bên có quyền từ chối thực hiện
hợp đồng và không bên nào có quyền yêu cầu bên kia bồi thường thiệt hại.
3. Trường hợp từ chối thực
hiện hợp đồng thì trong thời hạn không quá mười ngày, kể từ ngày kết thúc thời
hạn quy định tại khoản 1 Điều này bên từ chối phải thông báo cho bên kia biết
trước khi bên kia bắt đầu thực hiện các nghĩa vụ hợp đồng.
4. Việc kéo dài thời hạn thực
hiện nghĩa vụ hợp đồng quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với hợp
đồng mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ có thời hạn cố định về giao hàng hoặc
hoàn thành dịch vụ.
Điều
297. Buộc thực hiện đúng hợp đồng
1. Buộc thực hiện đúng hợp đồng
là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm thực hiện đúng hợp đồng hoặc dùng
các biện pháp khác để hợp đồng được thực hiện và bên vi phạm phải chịu chi phí
phát sinh.
2. Trường hợp bên vi phạm
giao thiếu hàng hoặc cung ứng dịch vụ không đúng hợp đồng thì phải giao đủ hàng
hoặc cung ứng dịch vụ theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng. Trường hợp bên vi phạm
giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ kém chất lượng thì phải loại trừ khuyết tật của
hàng hóa, thiếu sót của dịch vụ hoặc giao hàng khác thay thế, cung ứng dịch vụ
theo đúng hợp đồng. Bên vi phạm không được dùng tiền hoặc hàng khác chủng loại,
loại dịch vụ khác để thay thế nếu không được sự chấp thuận của bên bị vi phạm.
3. Trong trường hợp bên vi
phạm không thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này thì bên bị vi phạm có
quyền mua hàng, nhận cung ứng dịch vụ của người khác để thay thế theo đúng loại
hàng hóa, dịch vụ ghi trong hợp đồng và bên vi phạm phải trả khoản tiền chênh lệch
và các chi phí liên quan nếu có; có quyền tự sửa chữa khuyết tật của hàng hóa,
thiếu sót của dịch vụ và bên vi phạm phải trả các chi phí thực tế hợp lý.
4. Bên bị vi phạm phải nhận
hàng, nhận dịch vụ và thanh toán tiền hàng, thù lao dịch vụ, nếu bên vi phạm đã
thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo quy định tại khoản 2 Điều này.
5. Trường hợp bên vi phạm là
bên mua thì bên bán có quyền yêu cầu bên mua trả tiền, nhận hàng hoặc thực hiện
các nghĩa vụ khác của bên mua được quy định trong hợp đồng và trong Luật này.
Điều
298. Gia hạn thực hiện nghĩa vụ
Trường hợp buộc thực hiện
đúng hợp đồng, bên bị vi phạm có thể gia hạn một thời gian hợp lý để bên vi phạm
thực hiện nghĩa vụ hợp đồng.
Điều
299. Quan hệ giữa chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng và các loại chế tài khác
1. Trừ trường hợp có thỏa
thuận khác, trong thời gian áp dụng chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng, bên bị
vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại và phạt vi phạm nhưng không được
áp dụng các chế tài khác.
2. Trường hợp bên vi phạm
không thực hiện chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng trong thời hạn mà bên bị
vi phạm ấn định, bên bị vi phạm được áp dụng các chế tài khác để bảo vệ quyền lợi
chính đáng của mình.
Điều
300. Phạt vi phạm
Phạt vi phạm là việc bên bị
vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả một khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng nếu
trong hợp đồng có thỏa thuận, trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại
Điều 294 của Luật này.
Điều
301. Mức phạt vi phạm
Mức phạt đối với vi phạm
nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm do các bên thỏa thuận
trong hợp đồng, nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm,
trừ trường hợp quy định tại Điều 266 của Luật này.
Điều
302. Bồi thường thiệt hại
1. Bồi thường thiệt hại là
việc bên vi phạm bồi thường những tổn thất do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra
cho bên bị vi phạm.
2. Giá trị bồi thường thiệt
hại bao gồm giá trị tổn thất thực tế, trực tiếp mà bên bị vi phạm phải chịu do
bên vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng
nếu không có hành vi vi phạm.
Điều
303. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại
Trừ các trường hợp miễn
trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này, trách nhiệm
bồi thường thiệt hại phát sinh khi có đủ các yếu tố sau đây:
1. Có hành vi vi phạm hợp đồng;
2. Có thiệt hại thực tế;
3. Hành vi vi phạm hợp đồng
là nguyên nhân trực tiếp gây ra thiệt hại.
Điều
304. Nghĩa vụ chứng minh tổn thất
Bên yêu cầu bồi thường thiệt
hại phải chứng minh tổn thất, mức độ tổn thất do hành vi vi phạm gây ra và khoản
lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm.
Điều
305. Nghĩa vụ hạn chế tổn thất
Bên yêu cầu bồi thường thiệt
hại phải áp dụng các biện pháp hợp lý để hạn chế tổn thất kể cả tổn thất đối với
khoản lợi trực tiếp đáng lẽ được hưởng do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra; nếu
bên yêu cầu bồi thường thiệt hại không áp dụng các biện pháp đó, bên vi phạm hợp
đồng có quyền yêu cầu giảm bớt giá trị bồi thường thiệt hại bằng mức tổn thất
đáng lẽ có thể hạn chế được.
Điều
306. Quyền yêu cầu tiền lãi do chậm thanh toán
Trường hợp bên vi phạm hợp đồng
chậm thanh toán tiền hàng hay chậm thanh toán thù lao dịch vụ và các chi phí hợp
lý khác thì bên bị vi phạm hợp đồng có quyền yêu cầu trả tiền lãi trên số tiền
chậm trả đó theo lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường tại thời điểm
thanh toán tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác
hoặc pháp luật có quy định khác.
Điều
307. Quan hệ giữa chế tài phạt vi phạm và chế tài bồi thường thiệt hại
1. Trường hợp các bên không
có thỏa thuận phạt vi phạm thì bên bị vi phạm chỉ có quyền yêu cầu bồi thường
thiệt hại, trừ trường hợp Luật này có quy định khác.
2. Trường hợp các bên có thỏa
thuận phạt vi phạm thì bên bị vi phạm có quyền áp dụng cả chế tài phạt vi phạm
và buộc bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp Luật này có quy định khác.
Điều
308. Tạm ngừng thực hiện hợp đồng
Trừ các trường hợp miễn
trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này, tạm ngừng
thực hiện hợp đồng là việc một bên tạm thời không thực hiện nghĩa vụ trong hợp
đồng thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Xảy ra hành vi vi phạm mà
các bên đã thỏa thuận là điều kiện để tạm ngừng thực hiện hợp đồng;
2. Một bên vi phạm cơ bản
nghĩa vụ hợp đồng.
Điều
309. Hậu quả pháp lý của việc tạm ngừng thực hiện hợp đồng
1. Khi hợp đồng bị tạm ngừng
thực hiện thì hợp đồng vẫn còn hiệu lực.
2. Bên bị vi phạm có quyền
yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của Luật này.
Điều
310. Đình chỉ thực hiện hợp đồng
Trừ các trường hợp miễn
trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này, đình chỉ thực
hiện hợp đồng là việc một bên chấm dứt thực hiện nghĩa vụ hợp đồng thuộc một
trong các trường hợp sau đây:
1. Xảy ra hành vi vi phạm mà
các bên đã thỏa thuận là điều kiện để đình chỉ hợp đồng;
2. Một bên vi phạm cơ bản
nghĩa vụ hợp đồng.
Điều
311. Hậu quả pháp lý của việc đình chỉ thực hiện hợp đồng
1. Khi hợp đồng bị đình chỉ
thực hiện thì hợp đồng chấm dứt từ thời điểm một bên nhận được thông báo đình
chỉ. Các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ hợp đồng. Bên đã thực hiện
nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán hoặc thực hiện nghĩa vụ đối ứng.
2. Bên bị vi phạm có quyền
yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của Luật này.
Điều
312. Hủy bỏ hợp đồng
1. Hủy bỏ hợp đồng bao gồm hủy
bỏ toàn bộ hợp đồng và hủy bỏ một phần hợp đồng.
2. Hủy bỏ toàn bộ hợp đồng
là việc bãi bỏ hoàn toàn việc thực hiện tất cả các nghĩa vụ hợp đồng đối với
toàn bộ hợp đồng.
3. Hủy bỏ một phần hợp đồng
là việc bãi bỏ thực hiện một phần nghĩa vụ hợp đồng, các phần còn lại trong hợp
đồng vẫn còn hiệu lực.
4. Trừ các trường hợp miễn
trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này, chế tài hủy
bỏ hợp đồng được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Xảy ra hành vi vi phạm mà
các bên đã thỏa thuận là điều kiện để hủy bỏ hợp đồng;
b) Một bên vi phạm cơ bản
nghĩa vụ hợp đồng.
Điều
313. Hủy bỏ hợp đồng trong trường hợp giao hàng, cung ứng dịch vụ từng phần
1. Trường hợp có thỏa thuận về
giao hàng, cung ứng dịch vụ từng phần, nếu một bên không thực hiện nghĩa vụ của
mình trong việc giao hàng, cung ứng dịch vụ và việc này cấu thành một vi phạm
cơ bản đối với lần giao hàng, cung ứng dịch vụ đó thì bên kia có quyền tuyên bố
hủy bỏ hợp đồng đối với lần giao hàng, cung ứng dịch vụ.
2. Trường hợp một bên không
thực hiện nghĩa vụ đối với một lần giao hàng, cung ứng dịch vụ là cơ sở để bên
kia kết luận rằng vi phạm cơ bản sẽ xảy ra đối với những lần giao hàng, cung ứng
dịch vụ sau đó thì bên bị vi phạm có quyền tuyên bố hủy bỏ hợp đồng đối với những
lần giao hàng, cung ứng dịch vụ sau đó, với điều kiện là bên đó phải thực hiện
quyền này trong thời gian hợp lý.
3. Trường hợp một bên đã
tuyên bố hủy bỏ hợp đồng đối với một lần giao hàng, cung ứng dịch vụ thì bên đó
vẫn có quyền tuyên bố hủy bỏ hợp đồng đối với những lần giao hàng, cung ứng dịch
vụ đã thực hiện hoặc sẽ thực hiện sau đó nếu mối quan hệ qua lại giữa các lần
giao hàng dẫn đến việc hàng hóa đã giao, dịch vụ đã cung ứng không thể được sử dụng
theo đúng mục đích mà các bên đã dự kiến vào thời điểm giao kết hợp đồng.
Điều
314. Hậu quả pháp lý của việc hủy bỏ hợp đồng
1. Trừ trường hợp quy định tại
Điều 313 của Luật này, sau khi hủy bỏ hợp đồng, hợp đồng
không có hiệu lực từ thời điểm giao kết, các bên không phải tiếp tục thực hiện
các nghĩa vụ đã thỏa thuận trong hợp đồng, trừ thỏa thuận về các quyền và nghĩa
vụ sau khi hủy bỏ hợp đồng và về giải quyết tranh chấp.
2. Các bên có quyền đòi lại
lợi ích do việc đã thực hiện phần nghĩa vụ của mình theo hợp đồng; nếu các bên
đều có nghĩa vụ hoàn trả thì nghĩa vụ của họ phải được thực hiện đồng thời; trường
hợp không thể hoàn trả bằng chính lợi ích đã nhận thì bên có nghĩa vụ phải hoàn
trả bằng tiền.
3. Bên bị vi phạm có quyền
yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của Luật này.
Điều
315. Thông báo tạm ngừng thực hiện hợp đồng, đình chỉ thực hiện hợp đồng hoặc hủy
bỏ hợp đồng
Bên tạm ngừng thực hiện hợp
đồng, đình chỉ thực hiện hợp đồng hoặc hủy bỏ hợp đồng phải thông báo ngay cho
bên kia biết về việc tạm ngừng, đình chỉ hoặc hủy bỏ hợp đồng. Trong trường hợp
không thông báo ngay mà gây thiệt hại cho bên kia thì bên tạm ngừng thực hiện hợp
đồng, đình chỉ thực hiện hợp đồng hoặc hủy bỏ hợp đồng phải bồi thường thiệt hại.
Điều
316. Quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại khi đã áp dụng các chế tài khác
Một bên không bị mất quyền
yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với tổn thất do vi phạm hợp đồng của bên kia
khi đã áp dụng các chế tài khác.
Mục 2.
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TRONG THƯƠNG MẠI
Điều 317.
Hình thức giải quyết tranh chấp
1. Thương lượng giữa các
bên.
2. Hòa giải giữa các bên do
một cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân được các bên thỏa thuận chọn làm trung gian
hòa giải.
3. Giải quyết tại Trọng tài
hoặc Tòa án.
Thủ tục giải quyết tranh chấp
trong thương mại tại Trọng tài, Tòa án được tiến hành theo các thủ tục tố tụng
của Trọng tài, Tòa án do pháp luật quy định.
Điều
318. Thời hạn khiếu nại
Trừ trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 237 của Luật này, thời hạn khiếu nại do
các bên thỏa thuận, nếu các bên không có thỏa thuận thì thời hạn khiếu nại được
quy định như sau:
1. Ba tháng, kể từ ngày giao
hàng đối với khiếu nại về số lượng hàng hóa;
2. Sáu tháng, kể từ ngày
giao hàng đối với khiếu nại về chất lượng hàng hóa; trong trường hợp hàng hóa
có bảo hành thì thời hạn khiếu nại là ba tháng, kể từ ngày hết thời hạn bảo
hành;
3. Chín tháng, kể từ ngày
bên vi phạm phải hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng hoặc trong trường hợp có bảo
hành thì kể từ ngày hết thời hạn bảo hành đối với khiếu nại về các vi phạm
khác.
Điều
319. Thời hiệu khởi kiện
Thời hiệu khởi kiện áp dụng
đối với các tranh chấp thương mại là hai năm, kể từ thời điểm quyền và lợi ích
hợp pháp bị xâm phạm, trừ trường hợp quy định tại điểm e khoản
1 Điều 237 của Luật này.
Chương
VIII
XỬ LÝ VI PHẠM
PHÁP LUẬT VỀ THƯƠNG MẠI
Điều
320. Hành vi vi phạm pháp luật về thương mại
1. Các hành vi vi phạm pháp
luật về thương mại bao gồm:
a) Vi phạm quy định về đăng
ký kinh doanh; giấy phép kinh doanh của thương nhân; thành lập và hoạt động của
Văn phòng đại diện, Chi nhánh của thương nhân Việt Nam và của thương nhân nước
ngoài;
b) Vi phạm quy định về hàng
hóa, dịch vụ kinh doanh trong nước và hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, nhập khẩu; tạm
nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập; chuyển khẩu; quá cảnh;
c) Vi phạm chế độ thuế, hóa
đơn, chứng từ, sổ và báo cáo kế toán;
d) Vi phạm quy định về giá
hàng hóa, dịch vụ;
đ) Vi phạm quy định về ghi
nhãn hàng hóa lưu thông trong nước và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
e) Buôn lậu, kinh doanh hàng
nhập lậu, buôn bán hàng giả hoặc nguyên liệu, vật liệu phục vụ cho sản xuất
hàng giả, kinh doanh trái phép;
g) Vi phạm các quy định liên
quan đến chất lượng hàng hóa, dịch vụ kinh doanh trong nước và hàng hóa, dịch vụ
xuất khẩu, nhập khẩu;
h) Gian lận, lừa dối khách
hàng khi mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
i) Vi phạm các quy định liên
quan đến bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng;
k) Vi phạm quy định về quyền
sở hữu trí tuệ đối với hàng hóa, dịch vụ kinh doanh trong nước và xuất khẩu, nhập
khẩu;
l) Vi phạm quy định về xuất
xứ hàng hóa;
m) Các vi phạm khác trong hoạt
động thương mại theo quy định của pháp luật.
2. Chính phủ quy định cụ thể
các hành vi vi phạm pháp luật về thương mại được quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều
321. Hình thức xử lý vi phạm pháp luật về thương mại
1. Tùy theo tính chất, mức độ
vi phạm và hậu quả xảy ra, tổ chức, cá nhân bị xử lý theo một trong các hình thức
sau đây:
a) Xử phạt theo quy định của
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
b) Trường hợp hành vi vi phạm
có đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì người vi phạm bị truy cứu trách nhiệm hình
sự theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp hành vi vi phạm
gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức,
cá nhân thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Điều 322.
Xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại
Chính phủ quy định cụ thể về
xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại.
Chương
IX
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH13
Điều
323. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2006. Luật này thay thế Luật Thương mại ngày 10
tháng 5 năm 1997.
Điều
324. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Luật này.
|
XÁC THỰC VĂN
BẢN HỢP NHẤT
CHỦ NHIỆM
Nguyễn Hạnh Phúc
|
1
Luật Quản lý ngoại thương số 05/2017/QH14 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Quản lý ngoại thương.”
2 Khoản này được
bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 112 của Luật Quản lý ngoại thương số
05/2017/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
3 Khoản này được
bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 112 của Luật Quản lý ngoại thương số
05/2017/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
4 Khoản này được
bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 112 của Luật Quản lý ngoại thương số
05/2017/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
5 Điều này được
bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 112 của Luật Quản lý ngoại thương số
05/2017/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
6 Điều này được
bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 112 của Luật Quản lý ngoại thương số
05/2017/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
7 Điều này được
bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 112 của Luật Quản lý ngoại thương số 05/2017/QH14,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
8
Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 112 của Luật Quản lý ngoại
thương
số 05/2017/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2018.
9 Điều này được
bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 112 của Luật Quản lý ngoại thương số
05/2017/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
10
Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 112 của Luật Quản lý ngoại
thương
số 05/2017/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2018.
11 Điều này được
bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 112 của Luật Quản lý ngoại thương số
05/2017/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
12
Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 112 của Luật Quản lý ngoại
thương số 05/2017/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
13
Điều 112 và Điều 113 của Luật Quản lý ngoại thương số 05/2017/QH14, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 quy định như sau:
“Điều 112. Hiệu lực
thi hành
1. Luật này có hiệu lực
thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
2. Các pháp lệnh sau đây
hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp quy định
tại Ðiều 113 của Luật này:
a) Pháp lệnh về Tự vệ
trong nhập khẩu hàng hóa nước ngoài vào Việt Nam số 42/2002/PL- UBTVQH10;
b) Pháp lệnh Chống bán
phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam số 20/2004/PL-UBTVQH11 ;
c) Pháp lệnh Chống trợ cấp
hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam số 22/2004/PL-UBTVQH11 .
3. Bãi bỏ khoản 3 Ðiều
28, khoản 3 Ðiều 29, khoản 3 Ðiều 30, các điều 31, 33, 242, 243, 244, 245, 246
và 247 của Luật Thương mại số 36/2005/QH11.
Điều 113. Quy định
chuyển tiếp
Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, các
vụ việc phòng vệ thương mại đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận hồ
sơ khiếu nại, điều tra trước ngày Luật này có hiệu lực thì được tiếp tục xem
xét, giải quyết theo quy định của Pháp lệnh về Tự vệ trong nhập khẩu hàng hóa
nước ngoài vào Việt Nam số 42/2002/PL-UBTVQH10 , Pháp lệnh Chống bán phá giá
hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam số 20/2004/PL-UBTVQH11 , Pháp lệnh Chống trợ cấp
hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam số 22/2004/PL-UBTVQH11”.