TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỐI CAO
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 932/QĐ-TANDTC
|
Hà Nội, ngày 12 tháng 6 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ NÂNG BẬC LƯƠNG TRƯỚC THỜI HẠN DO LẬP THÀNH TÍCH XUẤT SẮC
TRONG THỰC HIỆN NHIỆM VỤ ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG TÒA
ÁN NHÂN DÂN
CHÁNH ÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
Căn cứ Luật Tổ chức Tòa án nhân
dân năm 2014;
Căn cứ các nghị quyết của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội số 730/2004/NQ-UBTVQH11 ngày
30/9/2004 và số 1212/2016/UBTVQH13 ngày 13/6/2016 về
việc phê chuẩn bảng lương, bảng phụ cấp chức vụ đối với cán bộ lãnh đạo của Nhà
nước; Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ ngành Tòa án, ngành Kiểm sát;
Căn cứ các nghị định của Chính phủ
số 204/2004/CP ngày 14/12/2004 và số 17/2013/NĐ-CP ngày 19/02/2013 về chế độ tiền
lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang
Căn cứ Thông tư số 08/2013/TT-BNV
ngày 31/7/2013 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương thường
xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và
người lao động;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức
- Cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế nâng bậc
lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ đối với
công chức, viên chức và người lao động trong Tòa án nhân dân.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức
cán bộ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án
nhân dân cấp cao, Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chánh án TANDTC (để báo cáo);
- Các Phó Chánh án TANDTC (để chỉ đạo thực hiện);
- Như Điều 2 (để thực hiện);
- Lưu: VT, TCCB (P2).
|
CHÁNH ÁN
Nguyễn Hòa Bình
|
QUY CHẾ
NÂNG BẬC LƯƠNG TRƯỚC THỜI HẠN DO LẬP THÀNH TÍCH XUẤT SẮC TRONG THỰC HIỆN
NHIỆM VỤ ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG TÒA ÁN NHÂN DÂN
(Kèm theo Quyết định số 932/QĐ-TANDTC
ngày 12 tháng 6 năm 2017 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao)
Điều 1. Phạm vi
và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi và đối tượng áp dụng:
Quy chế nâng bậc lương trước thời hạn
này áp dụng đối với công chức, viên chức, người lao động đang làm việc trong
các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao; Tòa án nhân dân cấp cao; Tòa án nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Tòa án nhân dân cấp
tỉnh); Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương
(sau đây gọi tắt là Tòa án nhân dân cấp huyện), đã xếp lương theo bảng lương
chuyên môn, nghiệp vụ Ngành Tòa án quy định tại Nghị quyết số
730/2004/NQ-UBTVQH11 ngày 30/9/2004 của Ủy ban thường vụ Quốc hội; bảng lương
chuyên môn, nghiệp vụ quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004
của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực
lượng vũ trang.
2. Đối tượng không áp dụng:
a) Cán bộ thuộc diện xếp lương theo bảng
lương chức vụ đã được xếp lương theo nhiệm kỳ;
b) Các trường hợp đã giữ bậc cuối
cùng trong ngạch hoặc trong chức danh;
c) Các trường hợp có thông báo hoặc
quyết định bằng văn bản của cấp có thẩm quyền là không hoàn thành nhiệm vụ được
giao hoặc trong thời gian giữ bậc lương hiện hưởng bị kỷ luật bằng một trong
hình thức như: khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, giáng
chức, cách chức, buộc thôi việc.
Điều 2. Nguyên
tắc thực hiện
1. Thực hiện thống nhất chế độ nâng bậc
lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ đối với
công chức, viên chức và người lao động trong Tòa án nhân dân.
2. Thực hiện công khai, dân chủ,
khách quan và đúng quy định.
3. Thực hiện mỗi năm 1 lần vào quý I
và kết thúc trước ngày 31 tháng 3 hằng năm.
4. Không thực hiện hai lần liên tiếp
nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ trong cùng ngạch hoặc chức danh.
5. Khi đã có quyết định nâng bậc
lương trước thời hạn thì tất cả các thành tích đã đạt được trước đó đều không được dùng để tính thành tích cho các lần xét nâng bậc lương trước thời hạn tiếp theo.
Điều 3. Tiêu chuẩn,
điều kiện, tỷ lệ xét nâng bậc lương trước thời hạn
Các đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều
1 Quy chế này trong thời gian giữ bậc lương hiện hưởng đạt
đủ các tiêu chuẩn, điều kiện dưới đây chưa xếp bậc lương
cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh và tính đến ngày 31 tháng 12 của năm
xét nâng bậc lương trước thời hạn còn thiếu từ 12 tháng trở xuống để được nâng
bậc lương thường xuyên thì được xét, nâng bậc lương trước thời hạn tối đa là mười
hai (12) tháng, cụ thể như sau:
1. Tiêu chuẩn
a) Đạt đủ các tiêu chuẩn, điều kiện,
cấp độ lập thành tích trong Quy chế nâng bậc lương trước thời hạn của đơn vị
(Quy chế do Thủ trưởng cùng với cấp ủy và Ban Chấp hành công đoàn cùng cấp quy
định về tiêu chuẩn, cấp độ lập thành tích xuất sắc và số tháng được nâng bậc
lương trước thời hạn).
b) Đạt đủ tiêu chuẩn nâng bậc lương
thường xuyên quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số 08/2013/TT-BNV
ngày 31/7/2013 của Bộ Nội vụ.
2. Điều kiện
a) Công chức, viên chức, người lao động
được cấp có thẩm quyền công nhận bằng văn bản về lập thành tích xuất sắc trong
thực hiện nhiệm vụ, trong thời gian 06 năm gần nhất đối với các ngạch, chức danh yêu cầu trình độ từ cao đẳng trở lên và 04 năm đối với các ngạch, chức danh có yêu cầu trình độ
đào tạo từ trung cấp trở xuống, chưa được nâng bậc lương trước thời hạn. Thành
tích để xét nâng bậc lương trước thời hạn được xác định theo cấp độ thành tích
đạt được.
b) Công chức, viên chức, người lao động
chưa được xếp lương bậc cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh.
3. Tỷ lệ xét nâng bậc lương trước thời
hạn đối với công chức, viên chức, người lao động không quá 10% tổng biên chế
trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị. Trường hợp nếu 10% trong danh sách trả lương của đơn vị là số thập
phân thì chỉ tiêu nâng bậc lương trước thời hạn được làm tròn theo nguyên tắc sau:
a) Nếu phần thập phân nhỏ hơn 5 thì
chỉ lấy phần nguyên.
b) Nếu phần thập phân bằng 5 trở lên
thì cộng vào phần nguyên một đơn vị.
Điều 4. Cấp độ
thành tích khen thưởng để xét nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích
xuất sắc:
1. Đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều
1 Quy chế này được tặng thưởng một trong các hình thức dưới đây thì được xét
nâng bậc lương trước thời hạn mười hai (12) tháng, gồm:
a) Huân chương, huy chương, Vinh dự
nhà nước, giải thưởng Hồ Chí Minh, giải nhà nước theo quy
định của Luật Thi đua khen thưởng.
b) Chiến sỹ thi đua toàn quốc.
c) Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.
d) Thẩm phán mẫu mực, Thẩm phán tiêu
biểu, Thẩm phán giỏi.
đ) Chiến sĩ thi đua Tòa án nhân dân.
e) Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh.
g) Được tặng 02 bằng khen trở lên của
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao hoặc 01 bằng khen của Chánh án Tòa án nhân dân
tối cao và 01 bằng khen của Bộ trưởng các Bộ, Ban, ngành Trung ương, Chủ tịch
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (đối với 02 thành tích khác nhau).
2. Đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều
1 Quy chế này được tặng thưởng một trong các hình thức dưới đây thì được xét
nâng bậc lương trước thời hạn chín (09) tháng, gồm:
a) Bằng khen của Chánh án Tòa án nhân
dân tối cao;
b) Bằng khen của
Bộ, Ban, ngành Trung ương, Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
c) Ba (03) năm liên tiếp đạt danh hiệu
Chiến sỹ thi đua cơ sở;
3. Đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều
1 Quy chế này được tặng thưởng một trong các hình thức dưới
đây thì được xét nâng bậc lương trước thời hạn sáu (06) tháng, gồm:
a) Hai (02) năm liên tiếp đạt danh hiệu
chiến sỹ thi đua cơ sở;
b) Ba (03) năm liên tiếp được tặng giấy
khen của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao,
Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh.
Điều 5. Ưu tiên
trong xét nâng bậc lương trước thời hạn
1. Việc xét nâng bậc lương trước thời
hạn được thực hiện theo thứ tự cấp độ thành tích khen thưởng từ cao trở xuống
cho đến khi hết chỉ tiêu nâng bậc lương trước thời hạn theo quy định (12 tháng,
9 tháng, 6 tháng).
2. Trường hợp nhiều người có cùng cấp
độ thành tích khen thưởng như nhau (gồm thành tích cao nhất và các thành tích
khác), thì việc xét nâng bậc lương trước thời hạn theo thứ tự ưu tiên như sau:
a) Người trong thời gian giữ bậc
lương ngoài thành tích cao nhất được khen thưởng, còn có các thành tích khác.
b) Người có công trình nghiên cứu
khoa học, sáng kiến cải tiến trong
quá trình công tác được ứng dụng vào thực tế và mang lại hiệu quả rõ rệt.
c) Thẩm phán mẫu mực, Thẩm phán tiêu
biểu.
d) Người kiêm nhiệm công tác đảng và
các đoàn thể chính trị xã hội.
đ) Người có thâm niên công tác nhiều
hơn hoặc chưa được nâng bậc lương trước thời hạn lần nào.
e) Người không giữ chức vụ lãnh đạo.
g) Người có hệ số lương thấp.
Điều 6. Thẩm quyền
quyết định nâng bậc lương trước thời hạn
Thẩm quyền quyết định nâng bậc lương
trước thời hạn đối với công chức, viên chức, người lao động trong các Tòa án
nhân dân được thực hiện theo phân cấp quản lý quản lý cán bộ, công chức, viên
chức.
Điều 7. Hội đồng
xét nâng bậc lương trước thời hạn
1. Thành lập Hội đồng xét nâng bậc
lương trước thời hạn
a) Hội đồng xét nâng bậc lương trước
thời hạn của Tòa án nhân dân tối cao do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết
định thành lập, gồm các thành viên như sau:
- Chủ tịch Hội đồng: Đại diện Lãnh đạo
Tòa án nhân dân tối cao;
- Các Thành viên của Hội đồng gồm:
+ Đại diện Lãnh đạo Vụ Tổ chức-Cán bộ
- Đại diện Lãnh đạo Vụ Thi đua-Khen
thưởng.
+ Đại diện Ban chấp hành Công đoàn
Tòa án nhân dân tối cao.
+ Đại diện Ban Chấp hành Đoàn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh cơ quan Tòa án nhân dân tối cao.
- Thư ký Hội đồng: 01 công chức thuộc
Vụ Tổ chức-Cán bộ.
b) Hội đồng xét nâng bậc lương trước
thời hạn của đơn vị sự nghiệp (khi được phân cấp quản lý) do Lãnh đạo đơn vị sự
nghiệp quyết định thành lập gồm thành viên sau đây:
- Chủ tịch Hội đồng: Đại diện lãnh đạo
đơn vị sự nghiệp;
- Các thành viên Hội đồng:
+ Đại diện Lãnh đạo Phòng Tổ chức-
Cán bộ. Kiêm Thư ký Hội đồng.
+ Đại diện bộ phận làm Công tác Thi
đua- Khen thưởng
+ Đại diện Ban Chấp hành Công đoàn
+ Đại diện Ban Chấp hành Đoàn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh của đơn vị.
c) Hội đồng xét nâng bậc lương trước
thời hạn của Tòa án nhân dân cấp cao do Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao quyết
định thành lập, gồm các thành viên sau:
- Chủ tịch Hội đồng: Đại diện Lãnh đạo
Tòa án nhân dân cấp cao;
- Các thành viên Hội đồng:
+ Đại diện Lãnh đạo Văn phòng.
+ Đại diện Lãnh đạo Phòng Tổ chức-Cán
bộ, Thanh tra, Thi đua-Khen thưởng. Kiêm Thư ký Hội đồng.
+ Đại diện Ban Chấp hành Công đoàn cơ
quan.
+ Đại diện Ban Chấp hành Đoàn thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh của cơ quan.
d) Hội đồng của Tòa án nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương do Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh quyết định
thành lập, gồm các thành viên sau:
- Chủ tịch Hội đồng: Đại diện Lãnh đạo
Tòa án nhân dân cấp tỉnh;
- Các thành viên Hội đồng:
+ Đại diện Lãnh đạo Văn phòng.
+ Đại diện Phòng Tổ chức-Cán bộ,
Thanh tra và Thi đua- Khen thưởng. Kiêm thư ký Hội đồng.
+ Đại diện Ban Chấp hành Công đoàn cơ
quan.
+ Đại diện Ban Chấp hành Đoàn thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh của cơ quan.
2. Nhiệm vụ của Hội đồng xét nâng bậc
lương trước thời hạn
Hội đồng xét nâng bậc lương trước thời
hạn căn cứ quy định của pháp luật và quy định tại Quy chế này để xem xét, duyệt
danh sách công chức, viên chức, người lao động có đủ điều kiện, tiêu chuẩn được
nâng bậc lương trước thời hạn trình cấp có thẩm quyền xem
xét, quyết định. Hội đồng xét nâng bậc lương trước thời hạn tự giải thể sau khi
hoàn thành nhiệm vụ.
Điều 8. Trình tự
xét nâng bậc lương trước thời hạn
1. Đối với Tòa án nhân dân tối cao:
Bước 1. Vào tháng hai (02) hàng năm,
Thủ trưởng đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao tổ chức họp cùng với cấp ủy và
Ban chấp hành Công đoàn cùng cấp để bình
xét về cấp độ thành tích trong thực hiện nhiệm vụ đối với từng cá nhân của đơn
vị và lập danh sách những người có đủ điều kiện, tiêu chuẩn và số tháng được nâng bậc lương trước thời hạn của đơn vị để gửi Vụ Tổ chức-
Cán bộ Tòa án nhân dân tối cao tổng hợp chung.
Bước 2. Vụ Tổ chức- Cán bộ tổng hợp
danh sách từ các đơn vị trình Hội đồng xét nâng bậc lương trước thời hạn của
Tòa án nhân dân tối cao họp, xem xét quyết định việc nâng bậc lương trước thời
hạn đối với từng trường hợp do Vụ Tổ chức- Cán bộ trình.
Bước 3. Căn cứ kết quả của bước 3, Vụ
Tổ chức- Cán bộ thông báo công khai danh sách những người được nâng bậc lương
trước thời hạn tại đơn vị và bảng tin của cơ quan trong vòng 05 ngày làm việc
trước khi trình cấp có thẩm quyền ký quyết định nâng bậc lương trước thời hạn.
2. Đối với Tòa án nhân dân cấp cao;
Tòa án nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
trình tự thực hiện các bước như khoản 1 Điều này.
Điều 9. Hồ sơ đề
nghị xét nâng bậc lương trước thời hạn
Hồ sơ đề nghị nâng bậc lương trước thời
hạn gồm:
1. Công văn và
danh sách đề nghị nâng bậc lương trước thời hạn do Thủ trưởng đơn vị ký (theo mẫu
số 01);
2. Biên bản họp xét nâng bậc lương
trước thời hạn của đơn vị (theo mẫu số 02);
3. Quyết định nâng bậc lương thường
xuyên gần nhất;
4. Bản sao (copy) thành tích của người
được đề nghị xét nâng bậc lương trước thời hạn.
Điều 10. Thời điểm
tính hưởng bậc lương mới (trước thời hạn)
Thời điểm tính hưởng bậc lương mới
bao gồm thời gian giữ bậc lương cũ cộng với số tháng được
nâng bậc lương trước thời hạn (12 tháng, 9 tháng, 6 tháng) bằng với thời gian theo quy định nâng bậc lương thường xuyên.
Trường hợp ngày ký quyết định nâng bậc
lương trước thời hạn sau thời điểm được hưởng bậc lương mới thì người lao động
được truy lĩnh và nộp bảo hiểm xã hội phần chênh lệch tiền lương tăng thêm giữa
bậc lương mới so với bậc lương cũ theo đúng quy định của Luật Bảo hiểm xã hội.
Ví dụ: Ông Nguyễn Văn A là Thẩm phán sơ cấp Tòa án nhân dân huyện B, thuộc tỉnh
C có diễn biến tiền lương và đạt thành tích nâng bậc lương trước thời hạn như
sau:
- Ông Nguyễn Văn A được nâng bậc
lương thường xuyên từ bậc 5, hệ số lương 3,66 lên bậc 6 hệ số lương 3,99 ngạch
Thẩm phán sơ cấp kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2011.
- Năm 2012 và năm 2013 ông Nguyễn Văn
A liên tiếp được công nhận danh hiệu chiến sĩ thi đua cơ sở; theo quy định về
điều kiện, tiêu chuẩn cấp độ thành tích thì ông Nguyễn Văn A được nâng bậc
lương trước thời hạn sáu (06) tháng, nên quý I năm 2014,
ông A được xét nâng bậc lương trước thời hạn sáu (06)
tháng từ bậc 6 hệ số 3,99 lên bậc 7 hệ số 4,32 ngạch Thẩm phán sơ cấp. Thời điểm
tính hưởng bậc lương mới và thời gian tính nâng bậc lương lần sau được tính kể
từ ngày 01/6/2014.
Điều 13. Trách
nhiệm thi hành
1. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tòa án
nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:
a) Thực hiện nghiêm túc việc xét nâng
bậc lương trước thời hạn theo đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật
và Quy chế này đảm bảo công khai, minh bạch và đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm
vụ của từng công chức, viên chức, người lao động trong đơn vị.
b) Kiểm tra, giải quyết kịp thời các
kiến nghị về thực hiện chế độ nâng bậc lương trước thời hạn đối với công chức,
viên chức, người lao động thuộc quyền quản lý, sử dụng.
c) Báo cáo Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao về kết quả thực hiện việc nâng bậc lương trước thời hạn đối với công chức,
viên chức, người lao động của đơn vị vào quý II hằng năm (qua Vụ Tổ chức - Cán
bộ).
d) Chịu trách nhiệm cá nhân trước
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao về việc triển khai thực hiện nâng bậc lương
trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện
nhiệm vụ theo quy định của Nhà nước và Quy chế này.
2. Trong quá trình triển khai, thực
hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh bằng văn
bản về Tòa án nhân dân tối cao (thông qua Vụ Tổ chức-Cán bộ)
để tổng hợp.
3. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này
do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định.
4. Giao Vụ Tổ chức - cán bộ theo dõi,
kiểm tra việc thực hiện chế độ nâng bậc lương trước thời hạn trong Tòa án nhân
dân; tổng hợp, đề xuất báo cáo Chánh
án Tòa án nhân dân tối cao xem xét, giải quyết các vướng mắc phát sinh của các
cơ quan, đơn vị (nếu có)./.