|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Công văn 582/TCT-CS 2015 giải đáp vướng mắc chính sách thu tiền sử dụng đất
Số hiệu:
|
582/TCT-CS
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Tổng cục Thuế
|
|
Người ký:
|
Cao Anh Tuấn
|
Ngày ban hành:
|
12/02/2015
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------
|
Số: 582/TCT-CS
V/v giải đáp vướng mắc về chính sách thu tiền
sử dụng đất.
|
Hà Nội, ngày 12
tháng 02 năm 2015
|
Kính gửi: Cục
Thuế tỉnh An Giang.
Trả lời công văn số 2031/CT-THNVDT ngày 18/11/2014
của Cục Thuế tỉnh An Giang về việc tính tiền chậm nộp. Sau khi xin ý kiến các
đơn vị trong Bộ Tài chính và được sự đồng ý của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có
ý kiến như sau:
- Tại Điểm c, Khoản 2 Điều 3 Nghị định
số 120/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền
sử dụng đất quy định:
“2. Đối với các trường hợp đã có quyết định giao
đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo pháp luật đất đai nhưng đến ngày 01
tháng 3 năm 2011 chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất thì xử
lý như sau:
c) Trường hợp chưa được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ra thông báo nộp tiền sử dụng đất và người sử dụng đất chưa nộp hoặc mới
tạm nộp một phần tiền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước nhưng không xác định
được nguyên nhân của việc chậm nộp tiền vào ngân sách nhà nước thì xử lý như
sau:
Tiền sử dụng đất đã tạm nộp vào ngân sách nhà nước
được quy đổi ra diện tích đất đã nộp tiền sử dụng đất (đã hoàn thành nghĩa vụ
tài chính) tại thời điểm bàn giao đất thực tế.
Phần diện tích đất còn lại phải nộp tiền sử dụng
đất theo chính sách và giá đất tại thời điểm bàn giao đất thực tế và được trừ số
tiền ứng trước về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định của pháp luật
về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại thời điểm bàn giao đất thực tế; đồng
thời phải nộp thêm khoản tiền chậm nộp đối với số tiền sử dụng đất còn phải nộp
ngân sách nhà nước tính từ thời điểm bàn giao đất thực tế tới thời điểm chính
thức được thông báo nộp tiền vào ngân sách nhà nước theo tỷ lệ % thu phạt chậm
nộp nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật phù hợp với từng thời kỳ.”
- Tại điểm c, khoản 1, Điều 20, Nghị
định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử
dụng đất:
“1. Trường hợp tổ chức kinh tế được Nhà nước
giao đất theo quy định của Luật Đất đai 2003 nhưng đến trước ngày Nghị định này
có hiệu lực thi hành chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất thì
xử lý như sau:
c) Trường hợp chưa được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ra thông báo nộp tiền sử dụng đất và người sử dụng đất chưa nộp hoặc mới
tạm nộp một phần tiền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước thì xử lý như sau:
Tiền sử dụng đất đã tạm nộp (nếu có) được quy đổi
ra diện tích đất đã nộp tiền sử dụng đất (đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính) tại
thời điểm bàn giao đất thực tế. Phần diện tích đất còn lại phải nộp tiền sử dụng
đất theo chính sách và giá đất tại thời điểm bàn giao đất thực tế và xử lý việc
chậm nộp tiền sử dụng đất đối với trường hợp này như sau:
- Trường hợp việc chậm nộp tiền sử dụng đất có
nguyên nhân chủ quan từ tổ chức kinh tế thì tổ chức kinh tế phải nộp số tiền
tương đương tiền chậm nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về quản
lý thuế phù hợp với từng thời kỳ.
- Trường hợp việc chậm nộp tiền sử dụng đất
không có nguyên nhân chủ quan từ tổ chức kinh tế thì tổ chức kinh tế không phải
nộp số tiền tương đương tiền chậm nộp tiền sử dụng đất.
Khoản chậm nộp tiền sử dụng đất được tính từ thời
điểm bàn giao đất thực tế tới thời điểm chính thức được thông báo nộp tiền vào
ngân sách nhà nước theo tỷ lệ % thu tiền chậm nộp nghĩa vụ tài chính theo quy định
của pháp luật phù hợp với từng thời kỳ.”
- Tại Khoản 3, Điều 83, Luật ban
hành văn bản quy phạm pháp luật quy định áp dụng văn bản quy phạm pháp luật:
“3. Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp
luật do cùng một cơ quan ban hành mà có quy định khác nhau về cùng một vấn đề
thì áp dụng quy định của văn bản được ban hành sau.”
Theo hướng dẫn tại điểm b, công văn
số 5537/BTC-QLCS ngày 26/4/2014 của Bộ Tài chính về việc xác định tiền sử dụng
đất phải nộp của Công ty cổ phần Nam Việt Bộ Tài chính đề nghị Ủy ban nhân dân
tỉnh An Giang chỉ đạo các cơ quan chức năng của địa phương khẩn trương thực hiện:
“Chỉ đạo thực hiện việc xác định số tiền sử dụng đất phải nộp của Công ty cổ
phần Nam Việt theo quy định tại khoản 2, Điều 3 Nghị định số
120/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ để yêu cầu Công ty nộp tiền sử
dụng đất theo quy định của pháp luật”.
Căn cứ các quy định nêu trên và hồ sơ kèm theo, trường
hợp Công ty cổ phần Nam Việt được UBND tỉnh An Giang có Quyết định số
1267/QĐ-UBND ngày 15/5/2007 về việc thu hồi và giao đất để đầu tư mở rộng nhà
máy chế biến thủy sản Thái Bình Dương của Công ty TNHH Nam Việt (nay là Công ty
cổ phần Nam Việt), phường Mỹ Quý, thành phố Long Xuyên thì Công ty phải kê
khai, nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Tuy nhiên, đến ngày 21/7/2014 UBND tỉnh An Giang mới
có Quyết định số 1115/QĐ-UBND về việc phê duyệt đơn giá thu tiền sử dụng đất của
Công ty cổ phần Nam Việt và đến ngày 30/9/2014 thì Cục Thuế mới xác định số tiền
sử dụng đất và thông báo cho Công ty cổ phần Nam Việt phải nộp tiền thuê đất và
tiền chậm nộp. Theo đó, Tổng cục Thuế thống nhất với đề xuất của Cục Thuế tỉnh
An Giang tại công văn số 2031/CT-THNVDT ngày 18/11/2015, cụ thể: Đề nghị Cục
Thuế căn cứ quy định tại điểm c, Khoản 1, Điều 20, Nghị định số
45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 nêu trên để tính tiền sử dụng đất và tiền chậm
nộp của Công ty cổ phần Nam Việt theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh An Giang được
biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Thứ trưởng Đỗ Hoàng Anh Tuấn (để báo cáo);
- Vụ Pháp chế, Vụ CST (BTC);
- Cục QLCS;
- Vụ PC-TCT;
- Lưu: VT, CS (3b).
|
KT. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Cao Anh Tuấn
|
Công văn 582/TCT-CS năm 2015 giải đáp vướng mắc về chính sách thu tiền sử dụng đất do Tổng cục Thuế ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 582/TCT-CS ngày 12/02/2015 giải đáp vướng mắc về chính sách thu tiền sử dụng đất do Tổng cục Thuế ban hành
4.671
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|