ỦY BAN NHÂN
DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1438/QĐ-UBND
|
Cần Thơ, ngày
31 tháng 5 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC CÔNG BỐ
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH MỚI BAN HÀNH VỀ LĨNH VỰC KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, TIẾP CÔNG DÂN,
XỬ LÝ ĐƠN THUỘC THẨM QUYỀN QUẢN LÝ CỦA THANH TRA THÀNH PHỐ
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08
tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính và Nghị định số
48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 05/2014/TT-BTP ngày 07
tháng 02 năm 2014 của Bộ Tư pháp hướng dẫn công bố, niêm yết thủ tục hành chính
và báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Quyết định số 1585/QĐ-TTCP ngày 21
tháng 6 năm 2016 của Thanh tra Chính phủ về việc công bố thủ tục hành chính
được chuẩn hóa thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Thanh tra Chính phủ;
Xét đề nghị của Chánh Thanh tra thành phố và
Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này 05 thủ tục hành chính mới ban hành về
lĩnh vực khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân thuộc thẩm quyền quản lý của Thanh
tra thành phố.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 2994/QĐ-UBND ngày 29 tháng 11 năm 2012, Quyết định số 221/QĐ-UBND ngày 21 tháng 01 năm 2014, Quyết định số 2842/QĐ-UBND
ngày 06 tháng 10 năm 2014, Quyết định số 109/QĐ-UBND ngày
14 tháng 01 năm 2015, Quyết định số 2437/QĐ-UBND ngày 25 tháng 8 năm 2015 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố về việc công bố thủ tục hành chính thuộc
thẩm quyền giải quyết của Thanh tra thành phố.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Tư pháp, Chánh
Thanh tra thành phố, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đào Anh Dũng
|
DANH MỤC
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH MỚI BAN HÀNH VỀ LĨNH VỰC KHIẾU NẠI, TỐ
CÁO, TIẾP CÔNG DÂN, XỬ LÝ ĐƠN THUỘC THẨM QUYỀN QUẢN LÝ CỦA THANH TRA THÀNH PHỐ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1438/QĐ-UBND ngày 31 tháng 5 năm 2017 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ)
PHẦN I.
DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
1. Danh mục
thủ tục hành chính mới ban hành
STT
|
Tên thủ tục
hành chính
|
1
|
Tiếp công dân
|
2
|
Xử lý đơn
|
3
|
Giải quyết khiếu nại lần đầu
|
4
|
Giải quyết khiếu nại lần hai
|
5
|
Giải quyết tố cáo
|
PHẦN II. NỘI DUNG CỦA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
1. Tiếp công dân
a) Trình tự thực hiện:
- Bước 1: Đón tiếp, xác định nhân thân của
công dân
+ Địa điểm: Ban Tiếp công dân thành phố, Phòng
Tiếp công dân của Thanh tra thành phố, nơi tiếp công dân của sở, cơ quan
ngang sở.
+ Người tiếp công dân đón tiếp, yêu cầu công dân
nêu rõ họ tên, địa chỉ hoặc xuất trình giấy tờ tùy thân; trường hợp được ủy
quyền thì yêu cầu xuất trình giấy
ủy quyền.
. Trường hợp công dân
nhờ luật sư, trợ giúp viên pháp lý giúp đỡ về pháp luật theo quy định tại điểm
b khoản 1 Điều 12 của Luật Khiếu nại thì người tiếp công dân đề nghị xuất trình
thẻ luật sư, trợ giúp viên pháp lý và quyết định phân công trợ giúp pháp lý,
giấy yêu cầu giúp đỡ về pháp luật hoặc giấy ủy quyền của người khiếu nại.
. Trường hợp công dân
không có giấy ủy quyền hợp lệ hoặc việc ủy quyền không theo đúng quy định tại
khoản 1 Điều 12 của Luật Khiếu nại năm 2011 thì người tiếp công dân không tiếp
nhận hồ sơ vụ việc nhưng phải giải thích rõ lý do, hướng dẫn để công dân làm
các thủ tục cần thiết để thực hiện việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh
theo đúng quy định.
- Bước 2: Nghe, ghi chép nội dung khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị, phản ánh, tiếp nhận thông tin, tài liệu
+ Khi người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản
ánh có đơn trình bày nội dung rõ ràng, đầy đủ thì người tiếp công dân cần xác
định nội dung vụ việc, yêu cầu của công dân để xử lý cho phù hợp.
. Nếu nội dung đơn khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị, phản ánh không rõ ràng, chưa đầy đủ thì người tiếp công dân đề nghị
công dân viết lại đơn hoặc viết bổ sung vào đơn những nội dung chưa rõ, còn
thiếu.
+ Trường hợp không có đơn thì người tiếp công
dân hướng dẫn công dân viết đơn theo quy định của pháp luật.
. Nếu công dân trình bày trực tiếp thì
người tiếp công dân ghi chép đầy đủ, trung thực, chính xác nội dung do công dân
trình bày vào Sổ Tiếp công dân; nội dung nào chưa rõ thì đề nghị công dân trình
bày thêm, sau đó đọc lại cho công dân nghe và đề nghị công dân ký tên hoặc điểm
chỉ xác nhận vào văn bản.
+ Trường hợp nhiều người đến khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị, phản ánh về cùng một nội dung thì người tiếp công dân hướng dẫn họ
cử người đại diện để trình bày nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh;
người tiếp công dân ghi lại nội dung bằng văn bản.
+ Trường hợp đơn có nhiều nội dung khác nhau thì
người tiếp công dân
hướng dẫn công dân tách riêng từng nội dung để gửi đến đúng cơ quan có thẩm quyền
giải quyết.
. Người tiếp công dân tiếp nhận các thông
tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản
ánh do công dân cung cấp (nếu có) và phải viết, giao giấy biên nhận các tài
liệu đã tiếp nhận cho công dân.
- Bước 3: Phân loại, xử lý khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị, phản ánh tại nơi tiếp công dân
+ Trường hợp khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền
giải quyết và đủ điều kiện thụ lý thì người tiếp công dân tiếp nhận thông tin,
tài liệu, chứng cứ kèm theo, đồng thời báo cáo với Thủ trưởng cơ quan thụ lý.
. Trường hợp khiếu nại, tố cáo không
thuộc thẩm quyền giải quyết thì hướng dẫn người khiếu nại, tố cáo đến cơ quan
có thẩm quyền để khiếu nại, tố cáo.
+ Trường hợp kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm
quyền giải quyết thì người tiếp công dân báo cáo Thủ trưởng cơ quan để phân
công bộ phận nghiên cứu, xem xét, giải quyết.
. Trường hợp kiến nghị, phản ánh không
thuộc thẩm quyền giải quyết thì người tiếp công dân chuyển đơn đến cơ quan có
thẩm quyền để xem xét, giải quyết.
- Thời gian tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả: (không
tính ngày lễ, thứ Bảy, Chủ Nhật)
Từ thứ Hai đến thứ Sáu: Sáng từ 7 giờ 00 phút
đến 11 giờ 00 phút.
Chiều từ 13 giờ 00 phút đến 17 giờ 00 phút.
- Địa điểm tiếp nhận: Ban Tiếp công dân
thành phố, Phòng Tiếp công dân của Thanh tra thành phố, nơi tiếp công
dân của sở, cơ quan ngang sở.
b) Cách thức thực hiện: Trực tiếp tại Ban
Tiếp công dân thành phố, Phòng Tiếp công dân của Thanh tra thành phố,
nơi tiếp công dân của sở, cơ quan ngang sở.
c) Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ:
+ Đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh
hoặc văn bản ghi lại nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh (có chữ ký
hoặc điểm chỉ của công dân).
+ Các tài liệu, giấy tờ do người khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh cung cấp.
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
d) Thời hạn giải quyết: Cho đến khi kết
thúc việc tiếp công dân.
đ) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính:
Cá nhân, tổ chức.
e) Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Ban
Tiếp công dân thành phố, Thanh tra thành phố, sở và cơ quan ngang sở.
g) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy
biên nhận thông tin, tài liệu, bằng chứng, công văn hướng dẫn, công dân chuyển
đơn.
h) Lệ phí: Không.
i) Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không.
k) Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành
chính:
Theo Điều 9 của Luật Tiếp công dân, người tiếp
công dân được từ chối tiếp người đến nơi tiếp công dân trong các trường hợp sau
đây:
- Người trong tình trạng say do dùng chất kích
thích, người mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức
hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.
- Người có hành vi đe dọa, xúc phạm cơ quan, tổ
chức, đơn vị, người tiếp công dân, người thi hành công vụ hoặc có hành vi khác
vi phạm nội quy nơi tiếp công dân.
- Người khiếu nại, tố cáo về vụ việc đã giải
quyết đúng chính sách, pháp luật, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra,
rà soát, thông báo bằng văn bản và đã được tiếp, giải thích, hướng dẫn nhưng
vẫn cố tình khiếu nại, tố cáo kéo dài.
- Những trường hợp khác theo quy định của pháp
luật.
l) Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Luật Khiếu nại ngày 11 tháng 11 năm 2011;
- Luật Tố cáo ngày 11 tháng 11 năm 2011;
- Luật Tiếp công dân ngày 25 tháng 11 năm 2013;
- Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 10
năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Khiếu nại năm 2011;
- Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 10
năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Tố cáo năm 2011;
- Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm
2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiếp công
dân;
- Thông tư số 06/2014/TT-TTCP ngày 31 tháng 10
năm 2014 của Thanh tra Chính phủ quy định Quy trình tiếp công dân.
2. Xử lý Đơn
a) Trình tự thực hiện:
* Bước 1: Nhận đơn
- Đối với người
khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh:
+ Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định
pháp luật.
+ Nộp hồ sơ tại Ban Tiếp công dân thành phố, Bộ phận xử lý đơn thư
thuộc Thanh tra thành phố và sở, cơ quan ngang sở hoặc gửi qua
đường bưu điện.
- Đối với Công
chức tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ:
+ Đối với đơn
nhận trực tiếp:
. Trường hợp thuộc thẩm
quyền giải quyết thì viết Giấy biên nhận, yêu cầu công dân ký vào Giấy biên nhận, trao Giấy biên
nhận và hẹn ngày trả kết quả.
. Trường hợp không thuộc thẩm quyền giải quyết
thì hướng dẫn người
làm đơn đến đúng cơ quan có thẩm quyền
giải quyết.
+ Đối với đơn
nhận qua đường bưu điện:
. Trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết thì tiếp
nhận giải quyết.
. Trường hợp không thuộc thẩm quyền giải quyết
thì có công văn hướng dẫn, công văn chuyển đơn.
* Bước 2: Phân loại và
xử lý đơn
+ Trường
hợp khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền
giải quyết và đủ điều kiện thụ lý thì người tiếp công dân tiếp nhận thông
tin, tài liệu, chứng
cứ kèm theo, đồng thời báo cáo với Thủ trưởng
cơ quan thụ lý.
Trường hợp khiếu nại, tố cáo không thuộc thẩm
quyền giải quyết thì hướng dẫn người khiếu nại, tố cáo đến cơ quan có thẩm quyền để khiếu nại, tố cáo.
+ Trường
hợp kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền
giải quyết thì người tiếp công dân báo cáo Thủ trưởng cơ quan để phân công bộ phận
nghiên cứu, xem xét, giải quyết.
Trường hợp kiến nghị, phản ánh không thuộc
thẩm quyền giải quyết thì người tiếp
công dân chuyển đơn đến cơ quan có thẩm quyền để xem xét, giải quyết.
- Thời gian tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả: (không tính ngày
lễ, thứ Bảy, Chủ Nhật)
Từ thứ Hai đến
thứ Sáu: Sáng từ 7 giờ 00 phút đến 11 giờ 00 phút.
Chiều từ 13 giờ 00 phút đến 17 giờ 00 phút.
- Địa điểm tiếp nhận: Ban
Tiếp công dân thành phố, Bộ phận xử lý đơn thư thuộc Thanh tra thành phố, sở và
cơ quan ngang sở.
b) Cách thức thực hiện: Công dân gửi đơn
trực tiếp hoặc gửi theo đường bưu điện.
c) Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ:
Đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản
ánh và các tài liệu, chứng cứ liên quan (nếu có).
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
d) Thời hạn giải quyết:
- 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn
khiếu nại, kiến nghị, phản ánh.
- 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn tố
cáo; trường hợp phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn kiểm
tra, xác minh có thể dài hơn nhưng không quá 15 ngày.
đ) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính:
Tổ chức, cá nhân.
e) Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Ban
Tiếp công dân thành phố, Thanh tra thành phố, sở và cơ quan ngang sở.
g) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Văn
bản trả lời, văn bản hướng dẫn, văn bản
chuyển đơn hoặc văn bản thụ lý giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản
ánh.
h) Lệ phí: Không.
i) Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không.
k) Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành
chính:
- Đối với đơn khiếu nại thì trong đơn phải ghi
rõ ngày, tháng, năm; tên, địa chỉ của người khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ
quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại; tài liệu liên
quan đến nội dung khiếu nại và yêu cầu giải quyết của người khiếu nại, đơn
khiếu nại phải do người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ.
- Đối với đơn tố cáo thì trong đơn phải ghi rõ
ngày, tháng, năm; họ tên, địa chỉ của người tố cáo; nội dung tố cáo. Đơn tố cáo
phải do người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ. Trường hợp nhiều người cùng tố cáo
bằng đơn thì trong đơn tố cáo phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ của từng người tố
cáo, có chữ ký hoặc điểm chỉ của những người tố cáo; họ tên, người đại diện cho
những người tố cáo.
- Đối với đơn kiến nghị, phản ánh thì trong đơn
phải ghi rõ ngày, tháng, năm kiến nghị, phản ánh; họ tên, địa chỉ của người
kiến nghị, phản ánh; nội dung kiến nghị, phản ánh. Đơn kiến nghị, phản ánh phải
do người kiến nghị, phản ánh ký tên hoặc điểm chỉ.
l) Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Luật Khiếu nại ngày 11 tháng 11 năm 2011;
- Luật Tố cáo ngày 11 tháng 11 năm 2011;
- Luật Tiếp công dân ngày 25 tháng 11 năm 2013;
- Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 10
năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Khiếu nại năm 2011;
- Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 10
năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Tố cáo năm 2011;
- Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày 31 tháng 10
năm 2013 của Thanh tra Chính phủ quy định Quy trình giải quyết khiếu nại hành
chính;
- Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm
2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiếp công
dân;
- Thông tư số 07/2014/TT-TTCP ngày 31 tháng 10
năm 2014 của Thanh tra Chính phủ quy định Quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố
cáo, đơn kiến nghị, phản ánh;
- Thông tư số 02/2016/TT-TTCP ngày 20 tháng 10
năm 2016 của Thanh tra Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2013/TT-TTCP
ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Thanh tra Chính phủ quy định Quy trình giải quyết
khiếu nại hành chính.
3. Giải quyết khiếu nại lần đầu
a) Trình tự thực hiện:
* Bước 1: Tiếp nhận đơn khiếu nại
- Đối với người khiếu nại:
+ Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định pháp luật.
+ Nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền giải quyết
tại Thanh tra thành phố, sở và cơ quan ngang sở theo quy định tại Điều 20, 21
của Luật Khiếu nại.
- Đối với Công chức tiếp nhận hồ sơ, kiểm
tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ:
+ Đối với Đơn khiếu nại nhận trực tiếp:
. Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ
thì viết Giấy biên nhận, yêu cầu người khiếu nại ký vào Giấy biên nhận, trao
Giấy biên nhận và hẹn trong vòng 10 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ, người khiếu nại
sẽ nhận được thông báo của Chánh Thanh tra thành phố, Giám đốc sở, Thủ trưởng
cơ quan ngang sở về việc thụ lý hoặc không thụ lý giải quyết khiếu nại.
. Trường hợp hồ sơ thiếu hoặc không
hợp lệ thì hướng dẫn làm lại hồ sơ theo quy định pháp luật.
. Trường hợp hồ sơ không thuộc thẩm
quyền giải quyết thì hướng dẫn người khiếu nại đến đúng cơ quan có thẩm quyền
giải quyết.
+ Đối với Đơn khiếu nại nhận qua đường bưu điện:
. Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ
thì tiếp nhận giải quyết.
. Trường hợp hồ sơ thiếu, không hợp
lệ hoặc không đúng thẩm quyền giải quyết thì có văn bản hướng dẫn làm lại
hồ sơ hoặc hướng dẫn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
* Bước 2: Thụ lý giải quyết khiếu nại
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn
thuộc thẩm quyền giải quyết, Thanh tra thành phố, sở và cơ quan ngang sở có
thẩm quyền thụ lý giải quyết và thông báo về việc thụ lý giải quyết đến người
khiếu nại; trường hợp không thụ lý để giải quyết thì nêu rõ lý do.
* Bước 3: Xác minh nội dung khiếu nại
Trong thời hạn giải quyết khiếu
nại lần đầu theo quy định tại Điều 28 Luật Khiếu nại, Thanh tra thành phố, sở
và cơ quan ngang sở có trách nhiệm:
- Kiểm tra lại quyết định hành chính,
hành vi hành chính của mình, nếu khiếu nại đúng thì ra quyết định giải quyết
khiếu nại ngay.
- Trường hợp chưa có cơ sở kết
luận nội dung khiếu nại thì tiến hành xác minh, kết luận nội dung khiếu nại.
Việc xác minh nội dung khiếu
nại được thực hiện theo quy định tại Điều 29 Luật Khiếu nại; Mục 2 Chương II
Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Thanh tra Chính phủ
quy định Quy trình giải quyết khiếu nại hành chính.
* Bước 4: Tổ chức đối
thoại
Trong quá trình giải quyết
khiếu nại lần đầu, nếu yêu cầu của người khiếu nại và kết quả xác minh nội dung
khiếu nại còn khác nhau thì tổ chức đối thoại với người khiếu nại, người bị
khiếu nại, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại và hướng
giải quyết khiếu nại, thông báo bằng văn bản với người khiếu nại, người bị
khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức có liên quan
biết thời gian, địa điểm, nội dung việc gặp gỡ, đối thoại.
* Bước 5: Ra quyết
định giải quyết khiếu nại
Chánh Thanh tra thành phố, Giám
đốc sở, Thủ trưởng cơ quan ngang sở ra quyết định giải quyết khiếu nại bằng văn
bản và trong thời hạn 03 ngày làm việc gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người
khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan quản
lý cấp trên.
- Thời gian tiếp nhận hồ sơ
và trả kết quả: (không tính ngày lễ, thứ Bảy, Chủ Nhật)
Từ thứ Hai đến thứ Sáu: Sáng
từ 7 giờ 00 phút đến 11 giờ 00 phút.
Chiều từ 13 giờ 00 phút đến
17 giờ 00 phút.
- Địa điểm tiếp nhận: Thanh tra thành phố, sở và cơ quan ngang sở.
b) Cách thức thực hiện: Công
dân gửi đơn trực tiếp hoặc gửi theo đường bưu điện.
c) Thành phần, số lượng hồ
sơ:
- Thành phần hồ sơ:
+ Đơn khiếu nại hoặc bản ghi
lời khiếu nại.
+ Quyết định hành chính bị
khiếu nại (đối với trường hợp khiếu nại Quyết định hành chính), bản sao photo.
+ Giấy ủy quyền (nếu có), bản
sao photo.
+ Tài liệu, chứng cứ có liên
quan (nếu có), bản sao photo.
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
d) Thời hạn giải quyết:
- Không quá 30 ngày kể
từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có
thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày kể từ ngày thụ lý.
- Đối với vùng sâu, vùng xa đi
lại khó khăn thì thời hạn giải quyết không quá 45 ngày kể từ ngày thụ
lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng
không quá 60 ngày kể từ ngày thụ lý.
đ) Đối tượng thực hiện thủ
tục hành chính: Tổ chức, cá nhân.
e) Cơ quan thực hiện thủ tục
hành chính: Thanh tra thành phố, sở và cơ quan
ngang sở.
g) Kết quả thực hiện thủ tục
hành chính: Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu.
h) Lệ phí: Không.
i) Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:
Không.
k) Yêu cầu, điều kiện thực
hiện thủ tục hành chính:
Thanh tra thành phố, sở và cơ
quan ngang sở thụ lý khiếu nại để giải quyết khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Người khiếu nại phải là người
có quyền, lợi ích hợp pháp chịu tác động trực tiếp bởi quyết định hành chính,
hành vi hành chính mà mình khiếu nại.
- Người khiếu nại phải là người
có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật; trong trường hợp
thông qua người đại diện để thực hiện việc khiếu nại thì người đại diện phải
theo quy định tại Điều 12 của Luật Khiếu nại năm 2011.
- Người khiếu nại phải làm đơn
khiếu nại, đơn khiếu nại phải có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại và
gửi đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết trong thời hiệu, thời hạn theo
quy định của Luật Khiếu nại năm 2011.
- Việc khiếu nại chưa có quyết
định giải quyết lần hai.
- Việc khiếu nại chưa được Tòa
án thụ lý để giải quyết.
l) Căn cứ pháp lý của thủ
tục hành chính:
- Luật Khiếu nại ngày 11 tháng
11 năm 2011;
- Nghị định số 75/2012/NĐ-CP
ngày 03 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Khiếu nại năm 2011;
- Thông tư số 07/2013/TT-TTCP
ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Thanh tra Chính phủ quy định Quy trình giải quyết
khiếu nại hành chính;
- Thông tư số 07/2014/TT-TTCP
ngày 31 tháng 10 năm 2014 của Thanh tra Chính phủ quy định Quy trình xử lý đơn
khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ảnh;
- Thông tư số 02/2016/TT-TTCP
ngày 20 tháng 10 năm 2016 của Thanh tra Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Thanh tra Chính
phủ quy định Quy trình giải quyết khiếu nại hành chính.
4. Giải quyết khiếu nại lần
hai
a) Trình tự thực hiện
* Bước 1: Tiếp nhận đơn
khiếu nại
- Đối với người khiếu nại:
+ Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo
quy định pháp luật.
+ Nếu thẩm quyền giải quyết của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố, Chánh Thanh tra, Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ
quan ngang sở quy định tại Điều 20, Điều 21 Luật Khiếu nại, người khiếu nại phải
gửi đơn kèm theo bản sao quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu và các tài
liệu liên quan.
- Đối với Công chức tiếp nhận
hồ sơ, kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ:
+ Đối với Đơn khiếu nại nhận
trực tiếp:
. Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì viết Giấy biên nhận,
yêu cầu người khiếu nại ký vào Giấy biên nhận, trao Giấy biên nhận và hẹn trong
vòng 10 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ, người khiếu nại sẽ nhận được thông báo của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố, Chánh Thanh tra thành phố, Giám đốc sở, Thủ
trưởng cơ quan ngang sở về việc thụ lý hoặc không thụ lý giải quyết khiếu nại.
. Trường hợp hồ sơ thiếu hoặc không hợp lệ thì hướng dẫn làm
lại hồ sơ theo quy định pháp luật.
. Trường hợp hồ sơ không thuộc thẩm quyền giải quyết thì hướng dẫn
người khiếu nại đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
+ Đối với Đơn khiếu nại nhận
qua đường bưu điện:
. Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì tiếp nhận giải quyết.
. Trường hợp hồ sơ thiếu hoặc không hợp lệ hoặc không đúng thẩm
quyền giải quyết thì có văn bản hướng dẫn làm lại hồ sơ hoặc hướng dẫn đến
cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
* Bước 2: Thụ lý giải quyết
khiếu nại
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ
ngày nhận được đơn thuộc thẩm quyền giải quyết, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành
phố, Chánh Thanh tra thành phố, Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan ngang sở thụ lý
giải quyết và thông báo về việc thụ lý giải quyết đến người khiếu nại; trường
hợp không thụ lý để giải quyết thì nêu rõ lý do.
* Bước 3: Xác minh nội dung
khiếu nại
Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần hai, cơ
quan có thẩm quyền căn cứ vào nội dung, tính chất của việc khiếu nại tiến hành
xác minh, kết luận nội dung khiếu nại. Việc xác minh thực hiện theo quy định
tại khoản 2, 3, 4 Điều 29 Luật Khiếu nại; Mục 2 Chương II Thông tư số 07/2013/TT-TTCP
ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Thanh tra Chính phủ quy định Quy trình giải quyết
khiếu nại hành chính.
* Bước 4: Tổ chức đối thoại
- Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần hai,
cơ quan có thẩm quyền giải quyết đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu
nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại và hướng giải
quyết khiếu nại, thông báo bằng văn bản với người khiếu nại, người bị khiếu
nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức có liên quan biết
thời gian địa điểm, nội dung gặp gỡ, đối thoại.
- Khi đối thoại đại diện cơ quan có thẩm quyền
nêu rõ nội dung cần đối thoại; kết quả xác minh nội dung khiếu nại; người tham
gia đối thoại có quyền phát biểu ý kiến, đưa ra những bằng chứng liên quan đến
vụ việc khiếu nại và yêu cầu của mình.
- Việc đối thoại được lập thành biên bản; biên
bản ghi rõ ý kiến của những người tham gia; kết quả đối thoại, có chữ ký hoặc
điểm chỉ của người tham gia; trường hợp người tham gia đối thoại không ký, điểm
chỉ xác nhận thì phải ghi rõ lý do, biên bản này được lưu vào hồ sơ vụ việc
khiếu nại. Kết quả đối thoại là một trong những căn cứ để giải quyết khiếu nại.
* Bước 5: Ra quyết định giải quyết khiếu nại
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố, Chánh Thanh tra thành phố, Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan ngang sở ra
quyết định giải quyết khiếu nại bằng văn bản. Nội dung quyết định giải quyết
khiếu nại có các nội dung: Ngày, tháng, năm ra quyết định; tên, địa chỉ của người
khiếu nại, người bị khiếu nại; nội dung khiếu nại; kết quả giải quyết khiếu nại
của người giải quyết khiếu nại lần đầu; kết quả xác minh nội dung khiếu nại;
kết quả đối thoại; căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại; kết luận nội dung
khiếu nại là đúng hoặc đúng một phần hoặc sai toàn bộ.
- Trường hợp khiếu nại là đúng một phần thì yêu
cầu người có quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại sửa đổi,
hủy bỏ một phần hay toàn bộ quyết định hành chính, chấm dứt hành vi hành chính
bị khiếu nại.
- Trường hợp kết luận nội dung khiếu nại là sai
toàn bộ thì yêu cầu người khiếu nại, người có quyền, nghĩa vụ liên quan thực
hiện nghiêm chỉnh quyết định hành chính, hành vi hành chính; việc bồi thường
cho người bị thiệt hại (nếu có); quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án.
- Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có quyết
định giải quyết khiếu nại lần hai, người có thẩm quyền giải quyết phải gửi
quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, người
giải quyết khiếu nại lần đầu, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến. Ủy ban nhân
dân thành phố, sở hoặc cơ quan ngang sở công
khai quyết định giải quyết khiếu nại theo một trong các hình thức sau đây: công
bố tại cuộc họp cơ quan, tổ chức nơi người bị khiếu nại công tác; niêm yết tại
trụ sở cơ quan; thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng.
- Thời gian tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả:
(không tính ngày lễ, thứ Bảy, Chủ Nhật)
Từ thứ Hai đến thứ Sáu: Sáng từ 7 giờ 00 phút
đến 11 giờ 00 phút;
Chiều từ 13 giờ 00 phút đến 17 giờ 00 phút.
- Địa điểm tiếp nhận: Thanh tra thành
phố, sở và cơ quan ngang sở.
b) Cách thức thực hiện: Công
dân gửi đơn trực tiếp hoặc gửi theo đường bưu điện.
c) Thành phần, số lượng hồ
sơ:
- Thành phần hồ sơ:
+ Đơn khiếu nại hoặc bản ghi
lời khiếu nại.
+ Quyết định hành chính bị
khiếu nại (đối với trường hợp khiếu nại Quyết định hành chính), bản sao photo.
+ Giấy ủy quyền (nếu có), bản
sao photo.
+ Tài liệu, chứng cứ có liên
quan (nếu có), bản sao photo.
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
d) Thời hạn giải quyết:
- Không quá 30 ngày kể
từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có
thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày kể từ ngày thụ lý.
- Đối với vùng sâu, vùng xa đi
lại khó khăn thì thời hạn giải quyết không quá 45 ngày kể từ ngày thụ
lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng
không quá 60 ngày kể từ ngày thụ lý.
đ) Đối tượng thực hiện thủ
tục hành chính: Tổ chức, cá nhân.
e) Cơ quan thực hiện thủ tục
hành chính: Thanh tra thành phố và sở, cơ quan
ngang sở.
g) Kết quả thực hiện thủ tục
hành chính: Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai.
h) Lệ phí: Không.
i) Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:
Không.
k) Yêu cầu, điều kiện thực
hiện thủ tục hành chính:
- Thanh tra thành phố, sở và cơ
quan ngang sở thụ lý khiếu nại để giải quyết khi có đủ các điều kiện sau đây:
+ Người khiếu nại phải là người
có quyền, lợi ích hợp pháp chịu tác động trực tiếp bởi quyết định hành chính,
hành vi hành chính mà mình khiếu nại.
+ Người khiếu nại phải là người
có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật; trong trường hợp
thông qua người đại diện để thực hiện việc khiếu nại thì người đại diện phải
theo quy định tại Điều 12 của Luật Khiếu nại năm 2011.
+ Người khiếu nại phải làm đơn
khiếu nại, đơn khiếu nại phải có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại và
gửi đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết trong thời hiệu, thời hạn theo
quy định của Luật Khiếu nại năm 2011.
+ Việc khiếu nại chưa có quyết
định giải quyết lần hai.
+ Việc khiếu nại chưa được Tòa
án thụ lý để giải quyết.
l) Căn cứ pháp lý của thủ
tục hành chính:
- Luật Khiếu nại ngày 11 tháng
11 năm 2011;
- Nghị định số 75/2012/NĐ-CP
ngày 03 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Khiếu nại năm 2011;
- Thông tư số 07/2013/TT-TTCP
ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Thanh tra Chính phủ quy định Quy trình giải quyết
khiếu nại hành chính;
- Thông tư số 07/2014/TT-TTCP
ngày 31 tháng 10 năm 2014 của Thanh tra Chính phủ quy định Quy trình xử lý đơn
khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ảnh;
- Thông tư số 02/2016/TT-TTCP
ngày 20 tháng 10 năm 2016 của Thanh tra Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Thanh tra Chính
phủ quy định Quy trình giải quyết khiếu nại hành chính.
5. Giải quyết tố cáo
a) Trình tự thực hiện:
- Bước 1: Tiếp nhận, xử lý
thông tin tố cáo
- Đối với người tố cáo:
+ Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy
định pháp luật.
+ Nộp hồ sơ tại Thanh tra
thành phố, sở và cơ quan ngang sở hoặc gửi đơn qua đường bưu điện.
- Đối với Công chức tiếp nhận
hồ sơ, kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ:
+ Đối với Đơn tố cáo nhận trực
tiếp:
. Trường
hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì viết Giấy biên nhận và hẹn trong vòng 10
ngày kể từ ngày nhận hồ sơ, người tố cáo sẽ nhận được thông báo của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân thành phố, Chánh Thanh tra thành phố, Giám đốc sở
và Thủ trưởng cơ quan ngang sở về việc thụ lý hồ sơ.
. Trường
hợp hồ sơ không thuộc thẩm quyền giải quyết thì hướng dẫn người tố cáo đến
đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
+ Đối với Đơn tố cáo nhận qua dịch
vụ bưu chính:
. Trường
hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì tiếp nhận giải quyết.
. Trường
hợp tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết thì trong thời hạn 05 ngày,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố, Chánh Thanh tra thành phố, Giám đốc
sở và Thủ trưởng cơ quan ngang sở chuyển đơn tố cáo cho cơ quan,
tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người tố cáo nếu có yêu cầu.
- Bước 2: Thụ lý, xác minh nội
dung tố cáo
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành
phố, Chánh Thanh tra thành phố, Giám đốc sở và Thủ trưởng cơ quan ngang sở
ban hành quyết định thụ lý giải quyết tố cáo và thành lập Tổ xác
minh tố cáo. Trong quá trình xác minh, Tổ xác minh phải làm việc với người bị
tố cáo, người tố cáo; thu thập các tài liệu liên quan đến nội dung tố cáo; báo
cáo kết quả xác minh.
- Bước 3: Kết luận nội dung tố
cáo
Căn cứ báo cáo kết quả xác minh
nội dung tố cáo, các thông tin, tài liệu, chứng cứ có liên quan, đối chiếu với
các quy định của pháp luật, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố, Chánh Thanh
tra thành phố, Giám đốc sở và Thủ trưởng cơ quan ngang sở ban
hành kết luận nội dung tố cáo.
- Bước 4: Xử lý tố cáo của
người giải quyết tố cáo
Ngay sau khi có kết luận về nội
dung tố cáo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố, Chánh Thanh tra thành phố,
Giám đốc sở và Thủ trưởng cơ quan ngang sở phải căn cứ kết quả
xác minh, kết luận nội dung tố cáo để xử lý theo quy định tại Điều 24 Thông tư số 06/2013/TT-TTCP ngày 30 tháng 9 năm 2013 của
Thanh tra Chính phủ.
- Bước 5: Công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý
hành vi vi phạm bị tố cáo và thông báo kết quả giải quyết tố cáo cho người tố
cáo.
Theo quy định tại Điều 25 của
Thông tư số 06/2013/TT-TTCP ngày 30 tháng 9 năm 2013 của Thanh tra Chính phủ:
1. Người giải quyết tố cáo có
trách nhiệm công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi
phạm bị tố cáo theo quy định.
2. Trong trường hợp người tố
cáo có yêu cầu thì người giải quyết tố cáo thông báo kết quả giải quyết tố cáo
cho người tố cáo, trừ những thông tin thuộc bí mật Nhà nước. Việc thông báo kết
quả giải quyết tố cáo được thực hiện bằng một trong hai hình thức sau:
a) Gửi kết luận nội dung tố
cáo, quyết định, văn bản xử lý tố cáo.
b) Gửi văn bản thông báo kết
quả giải quyết tố cáo, trong đó phải nêu được kết quả xác minh, kết luận nội
dung tố cáo, nội dung quyết định, văn bản xử lý tố cáo.
- Thời gian tiếp nhận hồ sơ
và trả kết quả: (không tính ngày lễ, thứ Bảy, Chủ Nhật)
+ Từ thứ Hai đến thứ Sáu:
Sáng từ 7 giờ 00 phút đến 11 giờ 00 phút.
Chiều từ 13 giờ 00 phút đến
17 giờ 00 phút.
- Địa điểm tiếp nhận: Thanh tra thành phố, sở và cơ quan ngang sở.
b) Cách thức thực hiện: Công
dân gửi đơn trực tiếp hoặc gửi theo đường bưu điện.
c) Thành phần, số lượng hồ
sơ:
- Thành phần hồ sơ
+ Đơn tố cáo hoặc văn bản ghi
lời tố cáo.
+ Các tài liệu, chứng cứ có
liên quan đến nội dung tố cáo, bản sao photo.
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
d) Thời hạn giải quyết: Thời hạn giải quyết là 60 ngày, kể từ ngày thụ lý giải
quyết tố cáo; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết là 90 ngày
kể từ ngày thụ lý giải quyết tố cáo. Trong trường hợp cần thiết, người có thẩm
quyền giải quyết tố cáo có thể gia hạn thời hạn giải quyết một lần nhưng không
quá 30 ngày; đối với vụ việc phức tạp thì không quá 60 ngày.
đ) Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính: Cá nhân.
e) Cơ quan thực hiện thủ tục
hành chính:
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố, Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan ngang sở.
- Cơ quan trực tiếp thực hiện: Thanh tra thành
phố, sở và cơ quan ngang sở.
g) Kết quả thực hiện thủ tục
hành chính: Kết luận nội dung tố cáo và quyết định
xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo.
h) Lệ phí: Không.
i) Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không.
k) Yêu cầu, điều kiện thực hiện
thủ tục hành chính:
- Việc tố cáo được thực hiện bằng
đơn tố cáo hoặc tố cáo trực tiếp.
- Trường hợp tố cáo được thực hiện
bằng đơn thì trong đơn tố cáo phải ghi rõ ngày, tháng, năm; họ, tên, địa chỉ
của người tố cáo; nội dung tố cáo. Đơn tố cáo phải do người tố cáo ký tên hoặc
điểm chỉ. Trường hợp nhiều người cùng tố cáo bằng đơn thì trong đơn phải ghi rõ
họ, tên, địa chỉ của từng người tố cáo, có chữ ký hoặc điểm chỉ của những người
tố cáo; họ, tên người đại diện cho những người tố cáo để phối hợp khi có yêu
cầu của người giải quyết tố cáo.
- Không thụ lý giải quyết tố cáo
trong các trường hợp sau đây:
+ Tố cáo về vụ việc đã được giải
quyết mà người tố cáo không cung cấp thông tin, tình tiết mới.
+ Tố cáo về vụ việc mà nội dung và
những thông tin người tố cáo cung cấp không có cơ sở để xác định người vi phạm,
hành vi vi phạm pháp luật.
+ Tố cáo về vụ việc mà người có
thẩm quyền giải quyết tố cáo không đủ điều kiện để kiểm tra, xác minh hành vi
vi phạm pháp luật, người vi phạm.
l) Căn cứ pháp lý của thủ tục
hành chính:
- Luật Tố cáo ngày 11 tháng 11 năm
2011;
- Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày
03 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Tố cáo năm 2011;
- Thông tư số 06/2013/TT-TTCP ngày
30 tháng 9 năm 2013 của Thanh tra Chính phủ quy định Quy trình giải quyết tố
cáo;
- Thông tư số 07/2014/TT-TTCP ngày
31 tháng 10 năm 2014 của Thanh tra Chính phủ quy định Quy trình xử lý đơn khiếu
nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh.