BỘ NGOẠI GIAO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 24/2017/TB-LPQT
|
Hà Nội, ngày 26 tháng 4 năm
2017
|
THÔNG BÁO
VỀ VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ
HIỆU LỰC
Thực hiện quy định tại Điều 56 của Luật Điều ước quốc tế
năm 2016, Bộ Ngoại giao trân trọng thông báo:
Hiệp định giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam và Chính phủ Cộng hòa Liên bang Đức về hợp tác khoa học và công nghệ, ký tại Béc-lin ngày 25 tháng
11 năm 2015, có hiệu lực với Việt Nam kể từ ngày 20 tháng 3 năm 2017.
Bộ Ngoại giao trân trọng gửi bản sao Hiệp định theo quy
định tại Điều 59 của Luật nêu trên./.
|
TL.
BỘ TRƯỞNG
Q. VỤ TRƯỞNG
VỤ PHÁP LUẬT VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
Lê Thị Tuyết Mai
|
HIỆP
ĐỊNH
GIỮA
CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA
LIÊN BANG ĐỨC VỀ HỢP TÁC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hoà
Liên bang Đức, sau đây được gọi là “hai Bên”,
Ý thức được rằng, khoa học và công nghệ là một lĩnh vực
hợp tác quan trọng giữa hai nước, và góp phần vào sự phát triển kinh tế xã hội
và vì lợi ích của nhân dân hai nước,
Với mong muốn phát triển và tăng cường tình hữu nghị và
sự hợp tác trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ giữa hai
nước,
Trên cơ sở Tuyên bố chung Hà Nội về việc thiết lập quan
hệ Đối tác chiến lược Việt Nam-Đức, ký tại Hà Nội ngày 11 tháng 10 năm 2011,
đã thoả thuận như sau:
Điều 1
Các Bên tạo thuận lợi và hỗ
trợ sự hợp tác giữa hai nước trong nghiên cứu khoa bọc và phát triển công nghệ
phù hợp với khả năng và mối quan tâm sẵn có của mỗi Bên.
Điều 2
Trong Hiệp định có sử dụng các
thuật ngữ sau:
1. “Hoạt động hợp tác” là biện pháp mà các Bên thực hiện
hoặc hỗ trợ phù hợp với Hiệp định này.
2. “Thông tin” là các dữ liệu khoa học hoặc kỹ thuật, các
kết quả hoặc phương pháp nghiên cứu và triển khai có được từ các hoạt động hợp
tác, cũng như tất cả các dữ liệu khác liên quan đến các hoạt động hợp tác.
3. “Quyền sở hữu trí tuệ” được định nghĩa theo các đoạn
từ 1-7, Phần II của Hiệp định về Các khía cạnh liên quan đến thương mại của
quyền sở hữu trí tuệ (TRIPS) ký ngày 15 tháng 4 năm 1994.
4. “Thành viên tham gia” là cá nhân hoặc tổ chức tham gia
vào hoạt động hợp tác trong khuôn khổ của Hiệp định này.
5. “Khoa học” có nghĩa là tất cả các lĩnh vực nghiên cứu.
Điều 3
Việc thực hiện các hoạt động
hợp tác trong khuôn khổ Hiệp định này cần tuân theo các nguyên tắc sau:
1. Vì lợi ích của hai Bên;
2. Đối xử công bằng và thỏa đáng giữa các thành viên tham
gia;
3. Sớm trao đổi các thông tin liên quan đến hoạt động hợp
tác;
4. Thu hút các bên thứ ba tham gia vào các hoạt động hợp
tác trong sự đồng thuận lẫn nhau;
5. Cùng tài trợ kinh phí cho các hoạt động hợp tác trong
khuôn khổ khả năng sẵn có;
6. Đảm bảo tính bền vững và tận dụng các kết quả đạt
được.
Điều 4
Hai bên chỉ định các cơ quan
có thẩm quyền sau đây thực hiện Hiệp định:
- Về phía Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam: Bộ Khoa học và Công nghệ.
- Về phía Chính phủ nước Cộng hòa Liên bang Đức: Bộ
Nghiên cứu và Giáo dục Liên bang.
Điều 5
1. Trong khuôn khổ quy định pháp
luật của nước mình, hai Bên khuyến khích sự tham gia của các cơ sở công hay các
tổ chức tư nhân, các doanh nghiệp của hai nước vào việc thực hiện các chương
trình, dự án và các hoạt động hợp tác khác.
2. Khi thấy cần thiết và bằng sự đồng thuận, hai Bên có
thể đề nghị các tổ chức quốc tế, Liên minh châu Âu hỗ trợ và tham gia thực hiện
các chương trình, dự án và các hoạt động hợp tác khác trong khuôn khổ của Hiệp
định.
Điều 6
Hai Bên khuyến khích sự hợp
tác vì lợi ích của cả hai phía và bằng phương thức đã được đồng thuận, đặc biệt
dưới các hình thức sau:
1. Trao đổi thông tin và tài liệu khoa học và công nghệ;
2. Trao đổi các đoàn chuyên môn, các nhà khoa học, các
cán bộ nghiên cứu và các cán bộ chuyên môn khác;
3. Tổ chức các hội thảo chuyên đề, hội thảo, hội nghị và
triển lãm khoa học chung;
4. Thực hiện các dự án nghiên cứu chung, bao gồm cả việc
cùng sử dụng các cơ sở và trang thiết bị khoa học và kỹ thuật hoặc cùng xây
dựng các cơ sở này;
5. Xây dựng mạng lưới cộng tác gồm các nhà khoa học đã
từng học tập và nghiên cứu ở mỗi nước;
6. Ủng hộ và hỗ trợ cùng đào tạo thạc sĩ và tiến sĩ cũng
như tiếp tục đào tạo nâng cao trình độ cho đội ngũ này;
7. Ủng hộ sự kết nối hợp tác trực tiếp giữa các trường
đại học;
8. Các hoạt động hợp tác khác có thể thoả thuận
Mỗi Bên cố gắng, đảm bảo sao cho các thành viên tham gia
vào các hoạt động hợp tác trong khuôn khổ của Hiệp định này được tiếp cận với
các cơ quan, tổ chức và các cộng tác viên cần thiết để thực hiện các hoạt động
hợp tác trong lãnh thổ của mình.
Điều 7
1. Sự hợp tác chủ yếu được thực
hiện bởi các tổ chức nghiên cứu, các tổ chức trung gian, các cơ sở nghiên cứu
và các trường đại học của hai nước. Hai Bên cũng khuyến khích sự tham gia của
các doanh nghiệp. Các tổ chức này có thể tự ký kết các thoả thuận riêng trong
khuôn khổ Hiệp định này cho từng lĩnh vực chuyên môn hay cho các dự án chung.
Trong các thoả thuận này có quy định nội dung và phạm vi hợp tác, các cơ quan
tham gia cũng như các vấn đề về tài chính và các vấn đề khác, bao gồm cả việc
khai thác các kiến thức và kết quả đạt được.
2. Nếu không có thoả thuận khác trong từng trường hợp cụ
thể, đối với việc trao đổi nhân sự giữa các Bên, Bên cử người đi chịu chi phí
đi lại quốc tế và phí bảo hiểm y tế, Bên đón đảm nhận chi phí ăn ở, đi lại
trong nước mình.
3. Nếu không có thoả thuận khác trong từng trường hợp cụ
thể, đối với các đoàn của một Bên sang thăm Bên kia, Bên cử đoàn đi tự chịu mọi
chi phí cho đoàn.
Điều 8
1. Mỗi Bên tiến hành tất cả các bước
cần thiết và cố gắng hết sức, phù hợp với pháp luật và các quy định của nước
mình, để tạo thuận lợi cho việc nhập cảnh của các cá nhân, hoặc việc nhập khẩu
các nguyên vật liệu, các thông tin khoa học kỹ thuật và các trang thiết bị vào
lãnh thổ của mình để dùng hoặc sử dụng vào các hoạt động hợp tác trong khuôn
khổ của Hiệp định này hoặc các thỏa thuận riêng theo Khoản 1 Điều 7; tương tự
như vậy đối với việc xuất cảnh hoặc xuất khẩu ra khỏi lãnh thổ của từng Bên.
2. Mỗi Bên cố gắng, phù hợp với pháp luật và các quy định
của nước mình, sao cho việc nhập khẩu hàng hóa, đặc biệt là các nguyên vật liệu
và trang thiết bị nhằm mục đích thực hiện các hoạt động hợp tác trong khuôn khổ
của Hiệp định này hoặc các thỏa thuận riêng theo Khoản 1 Điều 7 được ưu đãi khi
nộp thuế hoặc các khoản nộp ngân sách khác.
3. Hai Bên cho phép các nhà khoa học, các cán bộ nghiên
cứu và các cá nhân sẽ làm việc tại một Bên để thực hiện Hiệp định hay các thỏa
thuận riêng theo khoản 1 Điều 7 và chuyển ra nước ngoài khi hết thời hạn làm
việc tại Bên đó được miễn thuế và các khoản nộp ngân sách khác khi nhập khẩu,
xuất khẩu hàng hóa là tài sản di chuyển phù hợp với pháp luật và các quy định
của mỗi Bên và trên cơ sở nguyên tắc có đi có lại.
Điều 9
1. Các Bên thỏa thuận rằng, các
thành viên tham gia vào các hoạt động hợp tác được hỗ trợ trong khuôn khổ Hiệp
định này cam kết tiến hành các biện pháp thích hợp để bảo hộ quyền sở hữu trí
tuệ được tạo ra từ những hoạt động hợp tác này phù hợp với luật pháp áp dụng ở
mỗi quốc gia, và đảm bảo việc thực thi những quyền đó.
Các Bên thỏa thuận rằng, việc tài trợ cho các hoạt động
hợp tác cần phục vụ cho lợi ích của cả hai nước, do đó, đặc biệt là các Bên sẽ
không cản trở bất kỳ thành viên nào khai thác tại nước mình kết quả nghiên cứu
được tạo ra từ các hoạt động hợp tác. Các thành viên tham gia phải đảm bảo đối
xử công bằng và bình đẳng về quyền sở hữu trí tuệ được tạo ra trong khuôn khổ
các hoạt động hợp tác vì lợi ích của tất cả các thành viên tham gia; việc cho
phép bên thứ ba khai thác kết quả hợp tác phải có sự đồng thuận của tất cả các
thành viên tham gia. Các thành viên tham gia phải có nghĩa vụ xây dựng các điều
khoản hợp đồng rõ ràng đảm bảo việc thừa nhận các quyền sở hữu trí tuệ được tạo
ra trong các hoạt động hợp tác được tài trợ trong khuôn khổ Hiệp định này cũng
như các điều kiện và quy mô sử dụng.
2. Các thành viên tham gia được hỗ trợ trong khuôn khổ
của Hiệp định này có trách nhiệm đảm bảo cho lợi ích riêng của họ, nhưng không
phương hại đến các quy định trong khoản 1.
3. Các thông tin khoa học và công nghệ được tạo ra bởi
các hoạt động hợp tác trong khuôn khổ Hiệp định này mà không bắt buộc phải bảo
vệ theo khoản 1 hoặc các luật pháp quốc gia khác thì có thể được công bố theo
cách thức thông thường. Trước khi công bố phải xem xét khả năng thương mại hóa
vì lợi ích của cả hai Bên và của các thành viên tham gia. Việc thương mại hóa
sẽ được ưu tiên.
Điều
10
1. Để hỗ trợ việc thực hiện Hiệp
định này và các thoả thuận riêng theo Điều 7 khoản 1, hai Bên thành lập Ủy ban
chung về Hợp tác Khoa học và Công nghệ, Ủy ban này có nhiệm vụ:
- Xây dựng khung hợp tác song phương và kế hoạch hành
động;
- Cùng đánh giá kết quả hợp tác song phương theo định kỳ
hai năm một lần;
- Quyết định các nội dung, hoạt động hợp tác và lĩnh vực
ưu tiên hợp tác và thời gian thực hiện.
2. Ủy ban chung bao gồm đại diện của hai Bộ như nói trong
Điều 4. Đồng chủ tịch Ủy ban là một đại diện của Bộ Khoa học và Công nghệ, nước
CHXHCN Việt Nam và một đại diện của Bộ Nghiên cứu và Giáo dục Liên bang, CHLB
Đức. Các thành viên tiếp theo là đại diện của các cơ quan sẽ thống nhất ấn định
các đồng Chủ tịch Ủy ban, Hai Bên có thể thành lập các nhóm chuyên gia đặc biệt
để tư vấn và hỗ trợ cho Ủy ban chung. Tương tự như vậy, Ủy ban chung có thể lập
ra các nhóm công tác thuộc lĩnh vực chuyên môn của các thành viên của Ủy ban
chung.
3. Nếu không có thoả thuận khác trong từng trường hợp
riêng, Ủy ban chung sẽ họp lần lượt ở CHLB Đức và CHXHCN Việt Nam.
Điều
11
Theo các điều khoản của Phần
XIII Công ước về luật biển của Liên hiệp quốc ngày 10 tháng 12 năm 1982, mỗi
Bên cần chỉ định một cơ quan tiếp nhận các đơn xin cấp phép cho các nghiên cứu
khoa học về biển tại vùng bờ biển, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của
mình. Các Bên nhấn mạnh tầm quan trọng của các hoạt động này là nhằm khuyến khích
nghiên cứu khoa học và do đó đảm bảo sẽ chú trọng trong việc xử lý các đơn này.
Điều
12
Những vấn đề tranh chấp trong
cách hiểu và tận dụng Hiệp định này sẽ được các Bên cùng bàn bạc giải quyết.
Điều
13
1. Hai Bên sẽ thông báo cho nhau
bằng văn bản qua đường ngoại giao về việc đã hoàn thành các thủ tục pháp lý
trong nước để Hiệp định có hiệu lực. Hiệp định sẽ có hiệu lực kể từ ngày nhận
được thông báo sau dùng.
2. Hiệp định này sẽ có hiệu lực trong 5 năm. Sau đó thời
hạn hiệu lực sẽ mặc nhiên được gia hạn từng 5 năm một, trừ khi một trong các
Bên có văn bản thông báo chấm dứt 6 tháng trước khi hết hạn hiệu lực của Hiệp
định.
3. Khi chấm dứt hiệu lực, các quy định của Hiệp định này
vẫn tiếp tục được áp dụng trong thời gian và phạm vi cần thiết để đảm bảo thực
hiện các thỏa thuận riêng theo Điều 7 khoản 1 mà tại thời điểm chấm dứt hiệu
lực của Hiệp định vẫn chưa thực hiện xong.
4. Các quyền và nghĩa vụ từ các Hiệp định quốc tế giữa
các Bên cũng như các Hiệp ước quốc tế giữa một trong hai Bên với một bên thứ ba
sẽ không bị ảnh hưởng bởi Hiệp định này.
5. Hiệp định này có thể được sửa đổi và bổ sung bất cứ
lúc nào với sự chấp thuận của các Bên. Những sửa đổi, bổ sung đó sẽ tạo thành
một bộ phận không tách rời của Hiệp định này và có hiệu lực theo thủ tục quy
định tại khoản 1 Điều này.
Hiệp định được ký tại Berlin ngày 25 tháng 11 năm 2015
lập thành hai bản gốc, mỗi bản được viết bằng tiếng Việt, tiếng Đức và tiếng
Anh, cả ba văn bản có giá trị như nhau. Trong trường hợp có cách hiểu khác nhau
về văn bản tiếng Việt và tiếng Đức thì văn bản tiếng Anh sẽ được ưu tiên áp
dụng.
THAY
MẶT CHÍNH PHỦ
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Nguyễn Quân
BỘ TRƯỞNG
KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ
|
THAY
MẶT CHÍNH PHỦ
NƯỚC CỘNG HÒA LIÊN BANG ĐỨC
FRANK-WALTER STEINMEIER
BỘ TRƯỞNG NGOẠI GIAO
VÀ
GEORG SCHÜTTE
QUỐC VỤ KHANH
BỘ GIÁO DỤC VÀ NGHIÊN CỨU
|
AGREEMENT
BETWEEN
THE
GOVERNMENT OF THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
AND
THE
GOVERNMENT OF THE FEDERAL REPUBLIC OF GERMANY
ON
SCIENTIFIC AND TECHNOLOGICAL COOPERATION
The Government of the Socialist Republic of Viet Nam and
the Government of the Federal Republic of Germany, hereinafter referred to as
“the Contracting Parties”
In the awareness that science and technological
development are important areas of cooperation between the two countries which
foster economic and social development to the benefit of the population of both
countries.
Desiring to expand and deepen friendly relations and
cooperation in the area of scientific research and technological development
between the two countries.
Based on the Hanoi Joint Declaration: Viet Nam and
Germany - Strategic Partners for the Future, signed in Hanoi on 11 October
2011.
Have agreed as follows:
Article
1
The Contracting Parties shall
facilitate and support cooperation between the two countries in scientific
resreach and technological development in accordance with the existing
possibilities and interests on each side.
Article
2
For the purposes of this
Agreement:
1. “Cooperative activity” means any activity that the
Contracting Parties undertake or support pursuant to this Agreement.
2. “Information” means scientific or technical data,
results or methods of research and development that stem from cooperative
activities, and any other data relating to cooperative activities.
3. “Intellectual property” has the meaning specified in
Section 1 to 7 Part II of the Agreement on Trade-Related Aspects of
Intellectual Property Rights signed on 15 April 1994 (TRIPS).
4. “Participant” means any person or entity that
participates in a cooperative activity under this Agreement
5. “Science” shall include all fields of research.
Article
3
Cooperative activities under
this Agreement shall be conducted on the basis of the following, principles:
1. Mutual benefit;
2. Equitable and fair treatment of the participants;
3. Timely exchange of information that may be relevant
for cooperative activities;
4. Involvement of third parties in cooperative activities
by mutual agreement;
5. Joint funding of cooperative activities to the extent
possible;
6. Sustainability and application of results.
Article
4
The Contracting Parties agree
that the following entities shall be responsible for the execution of this
Agreement;
- For the Government of the Federal Republic of Gennany:
the Federal Ministry of Education and Research.
- For the Government of the Socialist Republic of Viet
Nam: the Ministry of Science and Technology.
Article
5
(1) In accordance with their
applicable national regulations, the Contracting Parties shall promote the
involvement of public and private institutions and companies from both sides in
programmes, projects and other cooperative activities.
(2) If necessary and subject to mutual agreement, the
Contracting Parties may request the support and involvement of international
organlsations and the European Union in the implementation of programmes,
projects and other cooperative activities under this Agreement.
Article
6
The Contracting Parties shall
support cooperation for the benefit of both sides and in accordance with
procedures to be mutually agreed by the Contracting Parties, in particular in
the following ways:
1. Exchange of scientific and technological information
and material;
2. Two-way secondments of expert delegations, scientists
and other research and specialist staff;
3. Hosting of joint scientific symposia, seminars,
conferences and exhibitions;
4. Conducting joint research projects, including the
joint use of scientific and technical facilities or the joint establishment of
such facilities;
5. Building up of networks for scientists who have
studied or done research in the partner country to maintain contact;
6. Supporting and encouraging the mutual training of
graduates and doctoral students and their continuing education and training;
7. Supporting the establishment of direct cooperation
between universities and other higher education institutions;
8. Other mutually agreed cooperative activities.
Each Contracting, Party shall endeavour to ensure that
all the participants involved in the cooperative activities under this
Agreement have access to facilities and personnel within its territory as
needed to carry out those activities.
Article
7
(1) A substantial share of
cooperative activities shall be carried out by research organisations,
intermediaries, research institutions and the higher education institutions of
both countries. The Contracting Parties may also support the participation of
companies. The Contracting Parties may conclude special agreements concerning
individual subject areas or joint projects under this Agreement. These
agreements shall govern the content and scope of cooperation, the participating
entities, financial and other matters, including the commercialisation of the
knowledge gained and results.
(2) Unless otherwise agreed in individual cases of
personnel exchange between the Contracting Parties, the sending Contracting
Party shall bear the costs of international travel and of medical insurance for
the duration of the stay. The receiving Contracting
Party shall bear the costs incurred for subsistence and travel within its
territory.
(3) Unless otherwise agreed in individual cases of
delegation visits by one Contracting Party to
the territory of the other Contracting Party shall bear its own costs.
Article
8
(1) Each Contracting Party shall
take all the appropriate steps and do their utmost, in accordance with its laws
and regulations, to facilitate entry to its territory of persons, material,
scientific and technical information and equipment involved in or used in
cooperative activities under this Agreement, including any special agreements
concluded in accordance with Article 7 Paragraph 1; the same applies to exit
from the respective territory.
(2) Each Contracting Party shall, in accordance with its
national laws and regulations, work towards obtaining favourable conditions
with regard to customs duties and other charges for the import of goods, in
particular materials and equipment for the purpose of cooperative activities
under this Agreement or under special agreements concluded in accordance with
Article 7 Paragraph 1.
(3) The Contracting Parties shall allow, in accordance
with their national laws and regulations and on the basis of reciprocity, the
duty-free import and export of the personal effects of scientists, other
research staff and persons responsible for the implementation of this Agreement
or special agreements concluded in accordance with Article 7 Paragraph 1 who
become active in the other Contracting Party's territory and exit said
territory upon termination of their activities.
Article
9
(1) The Contracting Parties agree
that the participants in cooperative activities funded under this Agreement, in
accordance with the applicable national law, shall be bound to take suitable
measures to provide for the protection of intellectual property generated by
these cooperative activities and to ensure the enforcement of these rights. The
Contracting Parties agree that support for these cooperative activities is
intended to be of mutual benefit to both countries and shall therefore
endeavour in particular not to obstruct the utilisation of the results of
cooperative activities by participants in their respective home countries. The
participants shall be obliged to guarantee fair and equal treatment with regard
to the rights to the intellectual property generated by the cooperative
accivities for the mutual benefit of all participants; utilisation of the
results of cooperative activities by third parties requires the mutual consent
of all participants. The participants shall be obliged to establish clear
contractual rules governing the allocation of rights to intellectual property
which is generated by the cooperative activities funded under this Agreement;
the same obligation applies concerning the conditions and scope of use.
(2) Notwithstanding the provisions of Paragraph 1 above,
the participants funded under this Agreement shall be responsible for
safeguarding their own interests.
(3) Scientific and technological information which
results from cooperative activities under this Agreement and which is not
subject to protection from disclosure pursuant to Paragraph 1 or applicable
national law may be made available to the public through customary channels.
This must be done in such a way as to ensure prior examination of the
commercialisation in the interest of the two Contracting Parties and the
participants. Commercialisation shall be given priority.
Article
10
(1) The Contracting Parties
shall establish a Joint Committee for Scientific and Technological Cooperation
to foster the implementation of this Agreement and the special agreements
concluded in accordance with Article 7 Paragraph 1. The tasks of the Joint
Committee shall include in particular:
- Formulation of bilateral framework agreements and
action plans,
- Joint evaluation of the results of bilateral
cooperation measures, every two years if possible.
- Decision-making, concerning topics, activities and
prionties of cooperation and their duration.
(2) The Joint Committee shall be composed of the
representatives of the ministries identified in Article 4. It shall be chaired
by a representative appointed by the Federal Ministry of Education and Research
of the Government of the Federal Republic of Germany together with a
representative appointed by the Ministry of Science and Technology of the
Government of the Socialist Republic of Viet Nam. Other members shall be
representatives of institutions which the two Chairs shall appoint by mutual
agreement. Ad hoc expert groups may be set up to provide counsel and
support to the Committee. The Committee may also form working groups on
specific subject areas from among its membership.
(3) The Joint Committee shall meet alternately in the
Federal Republic of Germany and the Socialist Republic of Viet Nam, unless
otherwise agreed in individual cases.
Article
11
Each Contracting Party shall
designate, in accordance with Part XIII of the United Nations Convention on the
Law of the Sea of 10 December 1982, an entity to whom to submit applications
for authorisation to conduct marine scientific research in their territorial
sea, exclusive economic zone or on their continental shelf. The Contracting
Parties affirm the importance of such activities for the advancement of
scientific knowledge and shall therefore consider applications with due
diligence.
Article
12
Any disputes concerning the
interpretation or application of this Agreement shall be settled by
consultations between the Contracting Parties.
Article
13
(1) The Contracting Parties
shall notify one another in writing and through diplomatic channels of the
completion of the legal prerequisites for the entry into force of this
Agreement. This Agreement shall enter into force on the day of the receipt of
the last notification.
(2) This Agreement shall be valid for a period of five
years. It shall be tacitly extended for successive periods of five years unless
it is denounced in writing by one of the Contracting Parties six months prior
to the expiry of any such period.
(3) Should the Agreement cease to be in force, its
provisions shall remain in effect for the time and extent necessary for the
implementation of the special agreements concluded in accordance with Article 7
Paragraph 1 which have not yet been executed at the time of the expiry of the
Agreement.
(4) This Agreement shall not affect the rights and
obligations under other international agreements
between the Contracting Parties and under international agreements between
either of the two Contracting Parties and third parties.
(5) This Agreement may be amended or supplemented by
mutual consent at any time. Amendments or supplements form an integral part of
this Agreement and enter into force pursuant to the procedure determined in
Paragraph 1.
Done at Berlin on 25 November 2015 in duplicate in the
German, Vietnamese and English languages, all three texts being authentic. In
case of divergent interpretations of the German and Vietnamese texts, the
English text shall prevail.
FOR
THE GOVERNMENT
OF THE SOCIALIST REPUBLIC OF
VIET NAM
NGUYEN QUAN
MINISTER OF SCIENCE AND TECHNOLOGY
|
FOR
THE GOVERNMENT
OF THE FEDERAL REPUBLIC OF
GERMANY
FRANK-WALTER STEINMEIER
MINISTER OF FEDERAL FOREIGN OFFICE
AND
GEORG
SCHÜTTE
STATE SECRETARY
MINISTRY OF EDUCATION AND RESEARCH
|