BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
62/2017/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày
19 tháng 6 năm 2017
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ
XÁC NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG NHẬP KHẨU PHẾ LIỆU LÀM NGUYÊN
LIỆU SẢN XUẤT
Căn cứ Luật phí và lệ phí ngày 25 tháng 11
năm 2015;
Căn cứ Luật bảo vệ môi trường ngày 23 tháng 6
năm 2014;
Căn cứ Luật ngân sách nhà nước ngày 25 tháng
6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24
tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu;
Căn cứ Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23
tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23
tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 73/2014/QĐ-TTg ngày 19
tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định danh mục phế liệu được phép
nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách thuế,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy
định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí xác nhận đủ điều kiện về
bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Thông tư
này quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí xác nhận đủ điều kiện về bảo vệ môi
trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất.
2. Thông tư
này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nộp phí; tổ chức thu phí; tổ
chức, cá nhân khác liên quan đến thu, nộp, quản lý
và sử dụng phí xác nhận đủ điều kiện về bảo
vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên
liệu sản xuất.
Điều 2. Người nộp phí và tổ chức thu phí
1. Người nộp phí là tổ chức, cá nhân đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp, cấp lại giấy xác
nhận đủ điều kiện về bảo vệ môi trường trong
nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất theo hướng dẫn
tại Thông tư số 41/2015/TT-BTNMT ngày 09 tháng 9
năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu
làm nguyên liệu sản xuất và các văn bản
sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có).
Người nộp phí thực hiện nộp phí trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại giấy xác nhận. Phí
nộp trực tiếp cho tổ chức thu phí hoặc nộp vào
tài khoản phí chờ nộp ngân sách của tổ chức thu phí mở tại Kho bạc nhà nước.
2. Cục Kiểm soát ô nhiễm thuộc Tổng cục Môi trường (Bộ Tài nguyên Môi
trường) và Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương tổ chức thu phí theo quy định tại Thông tư này.
Điều 3. Mức thu phí
Mức thu phí xác nhận đủ điều kiện về bảo vệ môi
trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất được quy định tại Biểu mức thu phí ban hành kèm theo
Thông tư này.
Điều 4. Kê khai, nộp phí
1. Chậm nhất là ngày 05 hàng tháng, tổ chức thu phí
phải gửi số tiền phí đã thu của tháng
trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách mở tại Kho bạc nhà nước.
2. Tổ chức thu phí thực hiện kê khai, nộp số tiền phí thu được theo tháng, quyết toán năm theo hướng dẫn tại khoản
3 Điều 19 và khoản 2 Điều 26 Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và
Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ. Tổ chức thu phí nộp số tiền phí theo tỷ lệ quy định tại Điều 5 Thông
tư này vào ngân sách nhà nước theo chương, mục, tiểu mục của Mục
lục ngân sách nhà nước.
Điều 5. Quản lý và sử dụng phí
1. Tổ chức thu phí được trích để
lại 90% tổng số tiền phí thu được để chi cho hoạt động
cung cấp dịch vụ, thu phí và nộp 10% vào ngân sách
nhà nước; trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Tiền phí được để lại được quản lý và sử dụng theo quy định tại Điều 5 Nghị định số
120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật phí và lệ phí;
trong đó, các khoản chi khác liên quan đến
thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí, bao gồm cả: Chi phí kiểm tra tại cơ sở, chi phí lấy
ý kiến nhận xét của
các thành viên trong Đoàn
kiểm tra, chi quan trắc môi trường và phân tích mẫu phục vụ việc thẩm định cấp giấy xác
nhận; mức chi theo quy định tại Thông tư số
02/2017/TT-BTC ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính hướng dẫn quản lý kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có).
2. Trường hợp tổ chức thu phí là cơ quan nhà nước không
thuộc diện khoán chi phí hoạt động từ nguồn
thu phí theo quy định tại khoản 1 Điều 4
Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí thì phải nộp 100% tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước. Nguồn chi phí
trang trải cho hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí do ngân
sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Tổ chức thực hiện và điều khoản thi hành
1. Thông tư
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
05 tháng 8 năm 2017.
2. Các nội dung khác liên quan đến thu, nộp, quản lý,
sử dụng, chứng từ thu, công khai chế độ thu
phí không đề cập tại Thông tư này được
thực hiện theo quy định tại Luật phí và lệ phí; Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí
và lệ phí; Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày
06 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý
thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý
thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày
22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ; Thông
tư số 303/2016/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc in, phát
hành, quản lý và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có).
3. Trong quá
trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị
các tổ chức, cá nhân phản ánh
kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương và các
Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí
thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân
dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các
đoàn thể;
- UBND, Sở Tài chính, Cục Thuế, Kho bạc Nhà nước các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
- Công báo;
- Website chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài
chính;
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, CST (CST5).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Vũ Thị Mai
|
BIỂU MỨC THU PHÍ XÁC NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN
VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG NHẬP KHẨU PHẾ LIỆU LÀM NGUYÊN LIỆU SẢN XUẤT
(kèm theo Thông tư số
62/2017/TT-BTC ngày 19 tháng 6 năm 2017 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính)
1. Mức thu phí cấp, cấp lại giấy xác nhận đối với trường hợp tổ chức, cá nhân nhận uỷ thác
nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất:
a) Tổ chức, cá nhân nhận uỷ thác có kho, bãi
lưu giữ phế liệu nhập khẩu: 20 triệu đồng/hồ sơ.
b) Tổ chức, cá nhân nhận uỷ thác không có kho,
bãi lưu giữ phế liệu nhập khẩu: 12 triệu đồng/hồ sơ.
2. Mức thu phí cấp, cấp lại giấy xác nhận đối với trường hợp tổ chức, cá nhân trực tiếp sử
dụng phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất:
a) Giấy xác nhận do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp
Số tt
|
Phế liệu nhập khẩu
|
Mức phí (nghìn
đồng/hồ sơ)
|
Cấp lần đầu giấy xác
nhận
|
Cấp lại giấy xác nhận
|
I
|
Phế liệu thuộc Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu
|
|
|
1
|
Phế liệu sắt, thép
|
|
|
a
|
Tổng khối lượng nhập khẩu từ 5.000 đến 100.000 tấn/năm
|
68.000
|
37.400
|
b
|
Tổng khối lượng nhập khẩu trên 100.000 tấn/năm
|
72.000
|
39.600
|
2
|
Phế liệu giấy
|
|
|
a
|
Tổng khối lượng nhập khẩu từ 200 đến 10.000 tấn/năm
|
60.000
|
33.000
|
b
|
Tổng khối lượng nhập khẩu trên 10.000 tấn/năm
|
64.000
|
35.200
|
3
|
Phế liệu nhựa
|
|
|
a
|
Tổng khối lượng nhập khẩu từ 200 đến 500 tấn/năm
|
56.000
|
30.800
|
b
|
Tổng khối lượng nhập khẩu trên 500 tấn/năm
|
60.000
|
33.000
|
4
|
Phế liệu khác
|
|
|
a
|
Thạch cao và xỉ hạt nhỏ (xỉ cát) từ công nghiệp luyện sắt hoặc thép: Tổng khối lượng nhập khẩu từ 500
tấn/năm trở lên
|
52.000
|
28.600
|
b
|
Tơ tằm phế liệu và thủy tinh phế liệu (bao gồm thủy
tinh vụn và thủy tinh phế liệu và mảnh vụn khác; thủy
tinh ở dạng khối): Tổng khối lượng nhập khẩu từ 100 tấn/năm trở lên
|
48.000
|
26.400
|
c
|
Các loại phế liệu khác: Tổng khối lượng nhập khẩu từ
50 tấn/năm trở lên
|
48.000
|
26.400
|
II
|
Phế liệu không thuộc Danh mục phế liệu được
phép nhập khẩu để thử nghiệm làm nguyên liệu sản xuất
|
80.000
|
b) Giấy xác nhận do Sở Tài nguyên và Môi trường cấp (cấp lần đầu hoặc cấp lại)
Số tt
|
Phế liệu nhập khẩu thuộc Danh
mục phế liệu được phép nhập khẩu
|
Mức phí
(nghìn đồng/hồ sơ)
|
1
|
Phế liệu sắt, thép: Tổng khối lượng nhập khẩu dưới
5.000 tấn/năm
|
32.000
|
2
|
Phế liệu giấy: Tổng khối lượng nhập khẩu dưới 200 tấn/năm
|
28.000
|
3
|
Phế liệu nhựa: Tổng khối lượng nhập khẩu dưới 200 tấn/năm
|
26.000
|
4
|
Phế liệu khác:
- Tơ tằm phế liệu và thủy tinh phế liệu (bao gồm: thủy
tinh vụn và thủy tinh phế liệu và mảnh vụn khác; thủy
tinh ở dạng khối): Tổng khối lượng nhập khẩu dưới 100 tấn/năm.
- Thạch cao và xỉ hạt nhỏ (xỉ cát): Tổng khối lượng nhập khẩu dưới
500 tấn/năm.
- Phế liệu khác: Tổng khối lượng nhập khẩu dưới 50 tấn/năm.
|
22.000
|
Ghi chú
- Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu ban hành kèm
theo Quyết định số 73/2014/QĐ-TTg ngày 19 tháng 12 năm
2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định danh mục
phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm
nguyên liệu sản xuất;
- Phế liệu không thuộc Danh mục phế liệu được phép
nhập khẩu để thử nghiệm làm nguyên liệu sản
xuất thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 9 Thông tư số
41/2015/TT-BTNMT ngày 09 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản
xuất.
3. Không thu
phí đối với trường hợp cấp lại giấy xác nhận còn thời hạn bị mất, bị hư hỏng./.