BỘ QUỐC PHÒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 21/TLHN-BQP
|
Hà Nội,
ngày 06 tháng 12 năm 2013
|
THÔNG
TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG
DẪN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 159/2006/NĐ-CP NGÀY 28 THÁNG 12 NĂM 2006 CỦA CHÍNH PHỦ
VỀ VIỆC THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ ĐỐI VỚI QUÂN NHÂN TRỰC TIẾP THAM GIA KHÁNG
CHIẾN CHỐNG MỸ CỨU NƯỚC TỪ 30/4/1975 TRỞ VỀ TRƯỚC CÓ 20 NĂM TRỞ LÊN PHỤC VỤ
QUÂN ĐỘI ĐÃ PHỤC VIÊN, XUẤT NGŨ
Thông tư liên tịch số
69/2007/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC ngày 16 tháng 4 năm 2007 của Bộ Quốc phòng, Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số
159/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về việc thực hiện chế độ
hưu trí đối với quân nhân trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước từ
ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước có 20 năm trở lên phục vụ Quân đội đã
phục viên, xuất ngũ, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 6 năm 2007, được sửa đổi,
bổ sung bởi:
Thông tư liên tịch số
190/2011/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC ngày 07 tháng 11 năm 2011 của Bộ Quốc phòng, Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư liên
tịch số 69/2007/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC ngày 16 tháng 4 năm 2007 của Bộ Quốc
phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị
định số 159/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về việc thực
hiện chế độ hưu trí đối với quân nhân trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ
cứu nước từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước có 20 năm trở lên phục vụ
Quân đội đã phục viên, xuất ngũ, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 12 năm 2011.
Thi hành Nghị định số 159/2006/NĐ-CP
ngày 28 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về việc thực hiện chế độ hưu trí đối
với quân nhân trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước từ ngày 30 tháng
4 năm 1975 trở về trước có 20 năm trở lên phục vụ Quân đội đã phục viên, xuất
ngũ (gọi tắt là Nghị định 159/2006/NĐ-CP), Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:[1]
I. ĐỐI TƯỢNG VÀ ĐIỀU
KIỆN[2]
1. Đối tượng áp dụng
Quân nhân nhập ngũ từ ngày 30 tháng 4
năm 1975 trở về trước có 20 năm trở lên phục vụ Quân đội, hiện không thuộc diện
đang được hưởng chế độ hưu trí, chế độ mất sức lao động, chế độ bệnh binh hàng
tháng, thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đã phục viên, xuất ngũ trước ngày
01 tháng 4 năm 2000;
b) Thương binh bị suy giảm khả năng
lao động 81% trở lên đang điều trị tại các trung tâm điều dưỡng thương binh
hoặc từ trung tâm điều dưỡng thương binh đã về gia đình trước ngày 01 tháng 4
năm 2000;
c) Quân nhân chuyển ngành hoặc chuyển
sang công nhân viên chức quốc phòng rồi thôi việc trước ngày 01 tháng 01 năm
1995; đã có quyết định chuyển ngành trước ngày 01 tháng 4 năm 2000 nhưng không
thực hiện được hoặc quân nhân đã về địa phương mà chưa giải quyết chế độ phục
viên, xuất ngũ;
d) Quân nhân phục viên, xuất ngũ đi
lao động hợp tác quốc tế hoặc được cử đi lao động hợp tác quốc tế về nước đã
phục viên, xuất ngũ trước ngày 01 tháng 4 năm 2000.
2. Đối tượng không áp dụng
Đối tượng quy định tại Khoản 1 Mục này
không được hưởng chế độ quy định tại Nghị định số 159/2006/NĐ-CP , thuộc một
trong các trường hợp sau đây:
a) Đào ngũ, đầu hàng, phản bội, chiêu
hồi;
b) Vi phạm pháp luật đang chấp hành án
tù chung thân; đang thi hành án tù giam; bị kết án về một trong các tội về xâm
phạm an ninh quốc gia mà chưa được xóa án tích;
c) Xuất cảnh trái phép hoặc đang bị
Tòa án tuyên bố là mất tích.
II. CHẾ ĐỘ ĐƯỢC HƯỞNG
1.[3] Thời gian công tác để tính hưởng chế độ hưu trí
a) Thời gian công tác thực tế trong
Quân đội được coi là đã đóng bảo hiểm xã hội để tính hưởng chế độ hưu trí quy
định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 159/2006/NĐ-CP bao gồm thời gian là sỹ
quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ, công nhân viên chức quốc
phòng (kể cả thời gian công tác trong lực lượng Công an nhân dân sau đó chuyển
sang Quân đội nhân dân, nếu có). Thời gian công tác trong Quân đội nếu có gián
đoạn thì được cộng dồn.
Đối với các trường hợp chuyển ngành
rồi thôi việc; hoặc đã phục viên, xuất ngũ một thời gian rồi tiếp tục làm việc
ở cơ quan, đơn vị, tổ chức ngoài Quân đội hoặc đi lao động hợp tác quốc tế, sau
đó lại phục viên, xuất ngũ, thôi việc hoặc thương binh nặng đang điều dưỡng tại
các trung tâm điều dưỡng thuộc ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý
thì thời gian công tác ngoài Quân đội, thời gian lao động hợp tác quốc tế, thời
gian điều dưỡng tại các trung tâm điều dưỡng thuộc ngành Lao động - Thương binh
và Xã hội quản lý không được tính hưởng chế độ hưu trí quy định tại Nghị định
số 159/2006/NĐ-CP .
b) Thời gian tính hưởng chế độ hưu trí
nếu có tháng lẻ thì dưới 3 tháng không tính, có từ đủ 3 tháng đến đủ 6 tháng
tính bằng nửa (1/2) mức hưởng của một năm đóng bảo hiểm xã hội, có từ trên 6
tháng đến 12 tháng được tính bằng mức hưởng của một năm đóng bảo hiểm xã hội.
c) Đối với các đối tượng quy định tại Điểm a, b Khoản 1 Mục I Thông tư này đã được giải quyết chế độ
hưu trí theo quy định tại Nghị định số 159/2006/NĐ-CP trước ngày 01 tháng 4 năm
2011, nếu có thời gian công tác thực tế trong Quân đội tăng lên (thời gian là
Công an nhân dân, công nhân viên chức quốc phòng) thì được điều chỉnh tỷ lệ %
lương hưu tương ứng với thời gian công tác thực tế theo quy định kể từ ngày 01
tháng 5 năm 2010.
Ví dụ 1a: Ông Nguyễn Văn A, nhập ngũ
tháng 3/1973, đến tháng 3/1986 chuyển sang công nhân viên chức quốc phòng,
tháng 9/1989 chuyển sang quân nhân, tháng 9/1993 chuyển sang công nhân viên
chức quốc phòng, ông Nguyễn Văn A nghỉ công tác hưởng chế độ thôi việc từ tháng
12/1994. Theo quy định, thời gian phục vụ trong Quân đội được tính hưởng chế độ
hưu trí của ông A là: 21 năm 9 tháng (từ tháng 3/1973 đến tháng 11/1994).
Ví dụ 1b: Ông Nguyễn Văn B, nhập ngũ
tháng 3/1971, đến tháng 9/1992 chuyển ngành, ông B nghỉ công tác hưởng chế độ
thôi việc từ tháng 12/1994. Theo quy định, thời gian phục vụ trong Quân đội
được tính hưởng chế độ hưu trí của ông B là: 21 năm 7 tháng (từ tháng 3/1971
đến tháng 9/1992).
Ví dụ 1c: Ông Nguyễn Văn C, vào Công
an nhân dân tháng 3/1971, đến tháng 3/1976 chuyển sang Quân đội nhân dân, ông C
thôi phục vụ tại ngũ hưởng chế độ phục viên tháng 10/1993. Theo quy định, thời
gian phục vụ Công an và Quân đội được tính hưởng chế độ hưu trí của ông C là:
22 năm 7 tháng (từ tháng 3/1971 đến tháng 9/1993).
Ví dụ 1d: Ông Nguyễn Văn D, vào Công
an nhân dân tháng 5/1969, đến tháng 3/1971 chuyển sang quân nhân Quân đội nhân
dân, ông D thôi phục vụ tại ngũ hưởng chế độ phục viên tháng 10/1993. Tháng
10/2008 ông D có Quyết định của Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng được hưởng chế độ
hưu trí hàng tháng theo Nghị định số 159/2006/NĐ-CP kể từ ngày 01/01/2007, thời
gian công tác để tính hưởng chế độ là 22 năm 7 tháng (từ tháng 3/1971 đến tháng
9/1993), tương ứng với tỷ lệ % lương hưu được hưởng là 61%. Theo quy định, kể
từ ngày 01 tháng 5 năm 2010 ông D được điều chỉnh thời gian công tác để tính hưởng
chế độ là 24 năm 5 tháng (từ tháng 5/1969 đến tháng 9/1993), tương ứng với tỷ
lệ % lương hưu được hưởng là 64%.
2. Lương hưu hàng
tháng quy định tại Khoản 1, Điều 3, Nghị định số 159/2006/NĐ-CP thực hiện như
sau
Quân nhân có thời gian công tác theo
quy định tại Khoản 1, Mục II Thông tư này có đủ 15 năm tính
bằng 45% mức bình quân của tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội
(BHXH); sau đó, từ năm thứ 16 trở đi, cứ thêm một năm đóng BHXH được tính thêm
2% đối với nam và 3% đối với nữ. Mức lương hưu hàng tháng tối đa bằng 75% mức
bình quân của tiền lương tháng làm căn cứ đóng BHXH.
Ví dụ 1: Ông Lê Văn Kim, Thiếu tá,
Tiểu đoàn trưởng, sinh 1952, nhập ngũ tháng 9/1970, có 23 năm, 5 tháng phục vụ
Quân đội; phục viên tháng 02/1994; nay được hưởng chế độ hưu trí hàng tháng,
cách tính tỷ lệ lương hưu như sau:
- Đủ 15 năm = 45%;
- Từ năm thứ 16 đến năm thứ 23 (8
năm): 2% x 8 (năm) = 16%;
- Có 5 tháng lẻ được tính thêm: 2% x
0,5 = 1%;
- Tỷ lệ % lương hưu của ông Kim là:
45% + 16% + 1% = 62%.
Ví dụ 2: Bà Nguyễn Thị Hà, Đại úy,
sinh 1943, nhập ngũ tháng 01/1961, có 20 năm, 01 tháng phục vụ Quân đội; phục
viên tháng 02/1981; nay được hưởng chế độ hưu trí hàng tháng, cách tính tỷ lệ
lương hưu như sau:
- Đủ 15 năm = 45%;
- Từ năm thứ 16 đến năm thứ 20 (5
năm): 3% x 5 (năm) = 15%;
- Tỷ lệ % lương hưu của bà Hà là: 45%
+ 15% = 60%.
3.[4] Tiền lương tháng làm căn cứ để tính lương hưu
a) Tiền lương tháng làm căn cứ để tính
lương hưu bao gồm lương cấp hàm, ngạch, bậc và phụ cấp thâm niên, phụ cấp chức
vụ (nếu có) trong 5 năm cuối trước khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc, chuyển
ngành; hoặc trước khi chuyển sang trung tâm điều dưỡng thương binh thuộc ngành
Lao động - Thương binh và Xã hội được chuyển đổi thành hệ số lương, phụ cấp
tương ứng quy định tại Nghị định số 25/CP ngày 23 tháng 5 năm 1993 của Chính
phủ quy định tạm thời chế độ tiền lương mới của công chức, viên chức hành
chính, sự nghiệp và lực lượng vũ trang (mức lương quân hàm Thượng sĩ chuyên
nghiệp, Chuẩn úy tính bằng hệ số 3,0). Tiền lương tối thiểu để làm cơ sở tính
lương hưu là mức 290.000 đồng/tháng.
Ví dụ 3: Ông Lê Văn Kim (nêu tại ví dụ
1) nay được hưởng chế độ hưu trí hàng tháng; diễn biến tiền lương trong 5 năm
cuối (60 tháng) của ông Kim như sau:
- Từ tháng 02/1989 đến tháng 7/1991
(30 tháng) cấp bậc Đại úy (hệ số 4,15); thâm niên 20%; phụ cấp chức vụ Tiểu
đoàn trưởng (hệ số 0,35).
(290.000 đồng x 4,15 x 1,20 x 30th)
+ (290.000 đồng x 0,35 x 30th)
=
46.371.000 đồng.
- Từ tháng 8/1991 đến 01/1994 (30
tháng) cấp bậc Thiếu tá (hệ số 4,80); thâm niên 23%; phụ cấp chức vụ Tiểu đoàn
trưởng (hệ số 0,35).
(290.000 đồng x 4,80 x 1,23 x 30th) + (290.000
đồng x 0,35 x 30th)
= 54.409.800 đồng.
Mức lương làm căn cứ tính lương hưu
của ông Kim là:
(46.371.000 đồng + 54.409.800 đồng) :
60 tháng = 1.679.680 đồng/tháng.
Cách tính lương hưu hàng tháng của ông
Kim được tính đến thời điểm trước 01/10/2004 là: 1.679.680 đồng x 62% =
1.041.402 đồng/tháng.
b) Trường hợp đối tượng có thời gian
hưởng lương dưới 5 năm (60 tháng) thì mức lương làm căn cứ tính lương hưu được
tính bình quân của tổng số tháng hưởng lương.
Ví dụ 4: Ông Nguyễn Văn Hiền, sinh
1940, nhập ngũ tháng 01/1958, có 20 năm, 02 tháng phục vụ Quân đội; phục viên
tháng 03/1978; tháng 5/1974 được phong quân hàm Chuẩn úy; tháng 5/1976 được
thăng quân hàm Thiếu úy.
Cách tính mức lương làm căn cứ tính
lương hưu của ông Hiền là:
- Từ tháng 5/1974 đến tháng 4/1976 là
24 tháng; cấp bậc chuẩn úy, hệ số lương 3,0; thâm niên 18%.
290.000 đồng x 3,0 x 1,18 x 24th = 24.638.400
đồng.
- Từ tháng 5/1976 đến tháng 02/1978 là
22 tháng; thâm niên 20%.
290.000 đồng x 3,20 x 1,20 x 22th
= 24.499.200 đồng.
Mức lương bình quân làm căn cứ tính
lương hưu là:
(24.638.400 đồng + 24.499.200 đồng) :
46th = 1.068.208 đồng/tháng.
c) Đối với các đối tượng chuyển sang
công nhân viên chức quốc phòng sau đó thôi việc khi tính lương hưu được thực
hiện theo quy định tại Khoản 7 Điều 34 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng
4 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an
nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công
an nhân dân.
d) Trường hợp cá biệt, hồ sơ của đối
tượng chỉ chứng minh được mức quân hàm hoặc mức lương cuối cùng trước khi phục
viên, xuất ngũ, thôi việc, chuyển ngành thì áp dụng thời gian giữ cấp bậc quân
hàm theo quy định của Luật Sỹ quan Quân đội nhân dân Việt Nam (năm 1981) hoặc
thời gian giữ bậc lương theo quy định của Nhà nước để xác định diễn biến tiền
lương 5 năm cuối làm căn cứ tính lương hưu.
4.[5] Cách tính lương hưu
a) Đối tượng quy định tại Điểm a, b Khoản 1 Mục I Thông tư này được áp dụng điều chỉnh
như các đối tượng hưởng lương hưu hàng tháng trước tháng 10 năm 2004 quy định
tại Nghị định số 208/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 về việc điều chỉnh
lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội; Nghị định số 117/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng
9 năm 2005 về việc điều chỉnh lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội, Nghị định
số 118/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2005 về việc điều chỉnh mức lương tối
thiểu chung; Nghị định số 93/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 về việc điều
chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và điều chỉnh trợ cấp hàng tháng đối
với cán bộ xã đã nghỉ việc và Nghị định số 94/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm
2006 của Chính phủ về việc điều chỉnh mức lương tối thiểu chung.
b) Đối với đối tượng quy định tại Điểm c, d Khoản 1 Mục I Thông tư này được áp dụng điều chỉnh
như các đối tượng tại Điểm a Khoản này và được điều chỉnh theo quy định tại
Nghị định số 166/2007/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2007 về việc quy định mức
lương tối thiểu chung; Nghị định số 101/2008/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2008 về
việc điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng đối
với cán bộ xã đã nghỉ việc; Nghị định số 34/2009/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2009
về việc điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng đối
với cán bộ xã đã nghỉ việc và Nghị định số 29/2010/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm
2010 của Chính phủ về việc điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ
cấp hàng tháng đối với cán bộ xã đã nghỉ việc (Bảng điều chỉnh, Phụ lục 1 kèm theo Thông tư).
Ví dụ 5: Trường hợp ông Kim (nêu tại
ví dụ 1 và 3), cấp bậc Thiếu tá (hệ số 4,80) cách tính mức lương hưu từ tháng
10/2004 trở đi như sau:
- Từ tháng 10/2004 được điều chỉnh
theo quy định tại Nghị định số 208/2004/NĐ-CP tăng thêm 10%:
1.041.402 đồng/tháng x 1,10 =
1.145.542 đồng/tháng.
- Từ tháng 10/2005 được điều chỉnh
theo quy định tại Nghị định số 117/2005/NĐ-CP tăng thêm 8%; Nghị định số
118/2005/NĐ-CP tăng thêm 20,7%:
1.145.542 đồng/tháng x 1,08 =
1.237.185 đồng/tháng;
1.237.185 đồng/tháng x 1,207 =
1.493.283 đồng/tháng.
- Từ tháng 10/2006 trở đi được điều
chỉnh theo quy định tại Nghị định số 93/2006/NĐ-CP tăng thêm 8%; Nghị định số
94/2006/NĐ-CP tăng thêm 28,6%:
1.493.283 đồng/tháng x 1,08 =
1.612.745 đồng/tháng;
1.612.745 đồng/tháng x 1,286 =
2.073.990 đồng/tháng.
- Lương hưu của ông Kim thực tế được
nhận từ tháng 01/2007 là 2.073.990 đồng/tháng.
Ví dụ 5a: Trường hợp ông Kim (nêu tại
ví dụ 1; 3 và 5) nhưng thuộc đối tượng được hưởng chế độ hưu trí hàng tháng kể
từ ngày 01 tháng 5 năm 2010, cách tính lương hưu của ông Kim được tính như sau:
- Từ tháng 01/01/2008 được điều chỉnh
theo quy định tại Nghị định số 166/2007/NĐ-CP tăng thêm 20%:
2.073.990 đồng/tháng x 1,20 =
2.488.788 đồng/tháng.
- Từ tháng 10/2008 được điều chỉnh
theo quy định tại Nghị định số 101/2008/NĐ-CP tăng thêm 15%:
2.488.788 đồng/tháng x 1,15 =
2.862.106 đồng/tháng.
- Từ tháng 5/2009 được điều chỉnh theo
quy định tại Nghị định số 34/2009/NĐ-CP tăng thêm 5%:
2.862.106 đồng/tháng x 1,05 =
3.005.211 đồng/tháng.
- Từ tháng 5/2010 được điều chỉnh theo
quy định tại Nghị định số 29/2010/NĐ-CP tăng thêm 12,3%:
3.005.211 đồng/tháng x 1,123
=3.374.852 đồng/tháng.
- Lương hưu của ông Kim thực tế được
nhận từ tháng 5/2010 là 3.374.852 đồng/tháng.
5. Đối tượng thuộc diện hưởng sinh hoạt phí (hạ sỹ quan - binh
sỹ) thì mức lương hưu hàng tháng được hưởng bằng mức lương tối thiểu chung, do
Chính phủ quy định cho từng thời kỳ.
Ví dụ 6: Ông Nguyễn Văn Yên, sinh năm
1949, nhập ngũ tháng 4/1967, Thượng sĩ, Trung đội phó, thương binh có tỷ lệ
thương tật 86%, tháng 6/1988 chuyển về trại điều dưỡng của ngành Lao động -
Thương binh và Xã hội; có 21 năm, 02 tháng phục vụ Quân đội. Lương hưu hàng
tháng của ông Yên được nhận từ tháng 01/2007 bằng mức lương tối thiểu chung do
Chính phủ quy định là 450.000 đồng/tháng.
6. Đối
tượng được hưởng chế độ hưu trí hàng tháng theo quy định tại Khoản 1, Điều 4,
Nghị định số 159/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ được hưởng
chế độ bảo hiểm y tế; khi chết, người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng,
thân nhân được nhận chế độ tuất hàng tháng hoặc chế độ tuất một lần theo quy
định hiện hành của pháp luật về BHXH.
7.[6] Đối tượng quy định tại Điểm a Khoản 1 Mục I Thông tư này đã
từ trần trước ngày 01 tháng 01 năm 2007 và đối tượng quy định tại Điểm c, d Khoản
1 Mục I Thông tư này đã từ trần trước ngày 01 tháng 4 năm 2011 thì một trong
các thân nhân của đối tượng (vợ hoặc chồng, con đẻ, con nuôi; bố đẻ, mẹ đẻ hoặc
người nuôi dưỡng hợp pháp) được đại diện nhận chế độ một lần bằng 3.600.000 đồng.
Đối tượng quy định tại Điểm a, b Khoản 1 Mục I Thông tư này từ trần từ ngày 01
tháng 01 năm 2007 và đối tượng quy định tại Điểm c, d Khoản 1 Mục I Thông tư
này từ trần từ ngày 01 tháng 4 năm 2011, chưa được hưởng chế độ hưu trí hàng
tháng thì thân nhân của đối tượng được truy lĩnh tiền lương hưu từ ngày 01
tháng 01 năm 2007 hoặc từ ngày 01 tháng 5 năm 2011 đến tháng đối tượng từ trần.
III. HỒ SƠ VÀ TRÌNH
TỰ THỰC HIỆN
1.[7] Hồ sơ xét hưởng chế
độ
a) Giấy tờ làm căn cứ xét hưởng chế độ
gồm một hoặc một số giấy tờ sau:
Quyết định phục viên, xuất ngũ, chuyển
ngành hoặc chuyển sang công nhân viên chức quốc phòng rồi thôi việc, quyết định
của cơ quan có thẩm quyền cử đi lao động hợp tác quốc tế; lý lịch quân nhân, lý
lịch cán bộ công chức, viên chức, lý lịch cán bộ hoặc bản trích yếu 63 đối với
sỹ quan; lý lịch đảng viên; phiếu lập sổ trợ cấp phục viên, xuất ngũ, chuyển
ngành; sổ bảo hiểm xã hội; quyết định cấp giấy chứng nhận thương binh và trợ
cấp thương tật hoặc bản trích lục hồ sơ thương tật (đối với thương binh).
Giấy xác nhận quá trình công tác của
cơ quan, đơn vị cũ trước khi quân nhân phục viên, xuất ngũ, chuyển ngành thôi
việc, do thủ trưởng cơ quan, đơn vị từ cấp Trung đoàn và tương đương trở lên
theo phân cấp quản lý đối tượng trước khi phục viên, xuất ngũ hoặc cử đi lao
động hợp tác quốc tế, chuyển ngành hoặc chuyển sang công nhân viên quốc phòng
rồi thôi việc cấp, ký, đóng dấu, kèm theo bản photocopy hồ sơ của đối tượng
hoặc danh sách đăng ký, quản lý đối tượng mà cơ quan, đơn vị đang lưu trữ để
làm căn cứ xác nhận; đối với các đối tượng còn giấy tờ, hồ sơ gốc tại đơn vị cũ
thì đơn vị cũ thực hiện việc cấp lại cho đối tượng theo quy định của pháp luật
về công chứng, chứng thực hiện hành. Trường hợp cơ quan, đơn vị cũ đã sáp nhập
hoặc giải thể thì do cơ quan, đơn vị mới được thành lập sau sáp nhập hoặc cấp
trên trực tiếp của cơ quan, đơn vị đã giải thể xác nhận, cấp lại.
Các giấy tờ làm căn cứ xét hưởng chế
độ nêu trên (bao gồm bản chính hoặc bản sao của cấp có thẩm quyền) phải chứng
minh được tháng, năm nhập ngũ, xuất ngũ, đi lao động hợp tác quốc tế; chuyển
ngành hoặc chuyển sang công nhân viên chức quốc phòng rồi thôi việc; xác định
được thời gian công tác thực tế trong Quân đội.
b) Hồ sơ xét hưởng chế độ
- Hồ sơ xét hưởng chế độ hưu trí hàng
tháng được lập thành 5 bộ, bao gồm:
+ Đơn đề nghị của đối tượng (Mẫu số 01-NĐ159-11);
+ Một hoặc một số giấy tờ làm căn cứ
xét hưởng chế độ quy định tại Điểm a Khoản 1 Mục này.
+ Quyết định thực hiện chế độ hưu trí
của Bộ Tư lệnh quân khu, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội (Mẫu
số 05-NĐ159-11);
+ Công văn đề nghị của các cấp (Mẫu số 04-NĐ159-11) đối với cấp huyện (quận), tỉnh
(thành phố); Mẫu số 06-NĐ159-11 đối với cấp quân
khu, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội.
Đối với các trường hợp có đủ điều kiện
quy định tại Khoản 1 Mục I Thông tư này bị kết án tù giam,
nhưng đã chấp hành xong án phạt tù, chuyển về địa phương mà chưa được giải
quyết chế độ phục viên, xuất ngũ, thôi việc thì bổ sung thêm Giấy chứng nhận
chấp hành xong án phạt tù giam (bản chính hoặc bản sao) của cơ quan có thẩm
quyền. Đối tượng bị kết án tù giam trước ngày 01 tháng 01 năm 1995, đã chấp
hành xong án phạt tù giam chuyển về địa phương, chưa giải quyết chế độ, chính
sách, Bộ Quốc phòng tổng hợp hồ sơ, trao đổi, thống nhất với Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội để vận dụng giải quyết chế độ hưu trí theo quy định tại
Nghị định số 159/2006/NĐ-CP đối với từng trường hợp cụ thể.
- Hồ sơ xét hưởng chế độ một lần (đối
với đối tượng đã từ trần) được lập thành 4 bộ, bao gồm:
+ Đơn đề nghị của thân nhân đối tượng
(Mẫu số 02-NĐ159-11);
+ Giấy chứng tử; giấy ủy quyền của các
thân nhân (nếu có) (Mẫu số 03-NĐ159-11) đối với
trường hợp đã từ trần;
+ Một hoặc một số giấy tờ làm căn cứ
xét hưởng chế độ quy định tại Điểm a Khoản 1 Mục này;
+ Công văn đề nghị của các cấp.
2. Trình tự và trách nhiệm thực hiện
2.1.[8] Đối với đối tượng thuộc diện được hưởng
chế độ hưu trí và thân nhân của đối tượng đã từ trần
Nộp hồ sơ cho Ban Chỉ huy quân sự xã,
phường nơi đăng ký hộ khẩu thường trú; số lượng 01 bộ, gồm các giấy tờ theo quy
định sau đây:
a) Đối tượng thuộc diện được hưởng chế
độ hưu trí
+ Đơn đề nghị của đối tượng 01 bản (Mẫu số 01-NĐ159-11), bản chính;
+ Một hoặc một số giấy tờ làm căn cứ
xét hưởng chế độ quy định tại Điểm a Khoản 1 Mục này (01 bản);
b) Thân nhân của đối tượng đã từ trần
+ Đơn đề nghị của thân nhân đối tượng
01 bản (Mẫu số 02-NĐ159-11), bản chính;
+ 01 giấy chứng tử (bản chính hoặc bản
sao); 01 giấy ủy quyền của các thân nhân (nếu có) (Mẫu
số 03-NĐ159-11), bản chính;
+ Một hoặc một số giấy tờ làm căn cứ
xét hưởng chế độ quy định tại Điểm a Khoản 1 Mục này (01 bản).
2.2. Đối với Ban chỉ huy quân sự huyện
(quận):
a. Tuyên truyền, phổ biến chính sách;
chỉ đạo, hướng dẫn các xã thực hiện;
b. Tiếp nhận hồ sơ của đối tượng do cơ
quan quân sự xã (phường), tổng hợp, báo cáo;
c. Tổ chức xét duyệt, thẩm tra, lập
danh sách, làm công văn đề nghị Bộ chỉ huy quân sự tỉnh (thành phố) theo quy
định (Mẫu số 04-159).
2.3. Đối với Bộ chỉ huy quân sự tỉnh
(thành phố):
a. Tuyên truyền, phổ biến chính sách;
chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện;
b. Tiếp nhận hồ sơ của cơ quan quân sự
huyện (quận) báo cáo;
c. Chỉ đạo cơ quan chính sách, cán bộ,
quân lực hoàn chỉnh thủ tục hồ sơ theo quy định tại Thông tư này;
d. Tổ chức xét duyệt đối tượng; hoàn
thành và lập đủ các bộ hồ sơ quy định tại Khoản 1 Mục III Thông
tư này (các giấy tờ được phôtô và xác nhận của Bộ chỉ huy quân sự tỉnh);
đ. Làm công văn báo cáo Cục Chính trị
quân khu (Mẫu số 04-159);
e. Chi trả chế độ một lần cho thân
nhân đối tượng đã từ trần khi có quyết định và thanh quyết toán theo quy định
hiện hành.
2.4. Đối với quân khu:
a. Tuyên truyền, phổ biến chính sách;
chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện;
b. Chỉ đạo cơ quan, đơn vị cung cấp hồ
sơ của các đối tượng thuộc trách nhiệm quản lý khi có yêu cầu;
c. Tiếp nhận hồ sơ của cơ quan quân sự
tỉnh (thành phố) báo cáo;
d. Xét duyệt, lập danh sách, đăng ký
quản lý, ra quyết định thực hiện chế độ hưu trí (Mẫu
số 05-159), làm công văn đề nghị Cục Chính sách (BHXH Quân đội) xem xét
giải quyết (Mẫu số 06-159).
2.4a.[9] Đối với Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà
Nội thực hiện trách nhiệm như đối với quân khu; chỉ đạo Cục Chính trị thực hiện
trách nhiệm tương tự Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh (thành phố).
2.4b.[10]
Thời gian xét duyệt, thẩm định ở các cấp được thực hiện như sau:
- Trong thời hạn không quá 3 ngày làm
việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định, Ban Chỉ huy quân sự xã (phường)
hoàn thành việc tổng hợp, lập hồ sơ báo cáo Ban Chỉ huy quân sự huyện (quận).
- Trong thời hạn không quá 5 ngày làm
việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ do Ban Chỉ huy quân sự xã (phường) báo cáo, Ban
Chỉ huy quân sự huyện (quận) hoàn thành việc xét duyệt, tổng hợp báo cáo Bộ Chỉ
huy quân sự tỉnh (thành phố).
- Trong thời hạn không quá 7 ngày làm
việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định do Ban Chỉ huy quân sự huyện (quận)
báo cáo, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh (thành phố) hoàn thành việc xét duyệt, hoàn
thiện hồ sơ (hưu trí 05 bộ, trợ cấp 1 lần 04 bộ) báo cáo Cục Chính trị quân
khu, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội.
- Trong thời hạn không quá 10 ngày làm
việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh (thành phố) báo
cáo, cấp quân khu, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội hoàn thành việc thẩm định, hoàn
thiện hồ sơ báo cáo Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng xem xét, ra quyết định hưởng
chế độ cho các đối tượng theo quy định.
2.5.[11]
Cục Chính sách - Tổng cục Chính trị
Chủ trì phối hợp với các cơ quan chức
năng chỉ đạo triển khai, kiểm tra việc thực hiện chế độ, chính sách đối với các
đối tượng hướng dẫn tại Thông tư này; phối hợp giải quyết những vướng mắc, phát
sinh trong quá trình tổ chức thực hiện.
2.5a. Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng
- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ theo quy định của Bộ Tư lệnh quân khu, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội
chuyển đến, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng hoàn thành việc xét duyệt, ra quyết
định hưởng chế độ hưu trí (Mẫu số 07-NĐ159-11), chế
độ một lần (Mẫu số 08-NĐ159-11);
- Truy trả lương hưu cho đối tượng quy
định tại Điểm a, b Khoản 1 Mục I Thông tư này từ ngày 01
tháng 01 năm 2007 đến tháng từ trần và chế độ mai táng phí, chế độ tử tuất một
lần đối với đối tượng quy định tại Điểm a Khoản 1 Mục I Thông tư
này nếu đã từ trần trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 đến
ngày 31 tháng 3 năm 2011;
- Xét hưởng và chi trả chế độ phụ cấp
khu vực một lần (nếu có) cho đối tượng theo quy định tại Nghị định số
122/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về việc thực hiện phụ
cấp khu vực đối với người hưởng lương hưu, bảo hiểm xã hội một lần, trợ cấp mất
sức lao động và trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng;
- Lưu trữ hồ sơ xét hưởng chế độ và
chuyển hồ sơ tới các cơ quan, đơn vị, đối tượng theo quy định
2.6. Cơ quan cán bộ, Quân lực các cấp
trong Quân đội:
Cung cấp, kiểm tra, xác nhận hồ sơ cho
đối tượng thuộc phạm vi quản lý khi có yêu cầu của đối tượng hoặc cơ quan quân
sự địa phương. Trường hợp đơn vị giải quyết cho đối tượng phục viên, xuất ngũ
nay đã sáp nhập, giải thể thì cơ quan, đơn vị cấp trên chịu trách nhiệm giải
quyết.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm Bộ Quốc phòng
Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thuộc
quyền chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, lập hồ sơ; ra quyết định và hoàn
chỉnh thủ tục hưởng chế độ hưu trí hàng tháng, chế độ một lần; chi trả chế độ
một lần thuộc phạm vi giải quyết theo quy định tại Thông tư này.
Đối với những trường hợp có vướng mắc
về cách tính hưởng chế độ, Bộ Quốc phòng trao đổi thống nhất với Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính xem xét giải quyết.
2. Trách nhiệm Bộ Tài chính
Phối hợp với Bộ Quốc phòng bảo đảm
kinh phí thực hiện chế độ, chính sách quy định tại Nghị định số 159/2006/NĐ-CP
ngày 28/12/2006 của Chính phủ.
3. Trách nhiệm Bảo hiểm xã hội Việt
Nam
Hướng dẫn BHXH các tỉnh (thành phố) về
việc tiếp nhận hồ sơ hưởng chế độ hưu trí do cơ quan BHXH quân đội chuyển đến,
thực hiện chi trả lương hưu hàng tháng và các chế độ khác đối với người hưởng
chế độ hưu trí theo quy định tại Thông tư này.
4. Nguồn kinh phí bảo đảm
- Kinh phí chi trả chế độ một lần do
Bộ Tài chính bảo đảm qua Bộ Quốc phòng bao gồm trợ cấp chi trả và kinh phí lập
hồ sơ xét duyệt là 20.000 đồng/hồ sơ;
- Kinh phí bảo đảm chế độ hưu do Bộ
Tài chính chuyển Bảo hiểm xã hội Việt Nam chi trả.
5. Hiệu Iực thi hành[12]
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau
15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Chế độ quy định tại Thông tư này được
thực hiện từ 01/01/2007.
Khi hưởng chế độ hưu trí hàng tháng,
các đối tượng không phải truy nộp số tiền trợ cấp phục viên, xuất ngũ đã nhận.
Đối tượng đồng thời là thương binh vẫn
được hưởng các chế độ, quyền lợi đối với thương binh theo quy định hiện hành.
Những người có hành vi khai man, hoặc
làm sai lệch, giả mạo hồ sơ, ngoài việc bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách
nhiệm hình sự còn phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh về Liên Bộ để xem xét,
giải quyết./.
Nơi nhận:
-
BTTM, TCCT;
- Các quân khu và BTL Thủ đô Hà Nội;
- Cục Chính sách/TCCT;
- Văn phòng BQP (NC);
- Vụ Pháp chế;
- BHXH BQP;
- Cổng Thông tin điện tử BQP;
- Lưu: VT, PC; Nhung 16b.
|
XÁC THỰC
VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Thượng tướng Nguyễn Thành Cung
|
PHỤ
LỤC 11
BẢNG
ĐIỀU CHỈNH LƯƠNG HƯU
TT
|
Tên văn bản
|
Thời gian điều
chỉnh
|
Đối tượng
và mức điều chỉnh
|
Đối tượng
có mức lương dưới hệ số 4,4 theo Nghị định số 25/CP
|
Đối tượng
có mức lương từ hệ số 4,4 đến dưới hệ số 7,2 theo Nghị định số 25/CP
|
1
|
Nghị định
208/2004/NĐ-CP
|
Từ
01/10/2004
|
10%
|
10%
|
2
|
Nghị định
117/2005/NĐ-CP
|
Từ
01/10/2005
|
10%
|
8%
|
3
|
Nghị định
118/2005/NĐ-CP
|
Từ
01/10/2005
|
20,7%
|
20,7%
|
4
|
Nghị định
93/2006/NĐ-CP
|
Từ
01/10/2006
|
10%
|
8%
|
5
|
Nghị định
94/2006/NĐ-CP
|
Từ
01/10/2006
|
28,6%
|
28,6%
|
6
|
Nghị định
166/2007/NĐ-CP
|
Từ
01/01/2008
|
20%
|
20%
|
7
|
Nghị định
101/2008/NĐ-CP
|
Từ
01/10/2008
|
15%
|
15%
|
8
|
Nghị định
34/2009/NĐ-CP
|
Từ
01/5/2009
|
5%
|
5%
|
9
|
Nghị định
29/2010/NĐ-CP
|
Từ
01/5/2010
|
12,3%
|
12,3%
|
PHỤ
LỤC 22
MẪU
BIỂU HỒ SƠ
STT
|
Nội dung
|
Mẫu biểu
|
01
|
Đơn đề nghị hưởng chế độ hưu trí.
|
Mẫu số
01-NĐ159-11
|
02
|
Đơn đề nghị hưởng chế độ một lần.
|
Mẫu số
02-NĐ159-11
|
03
|
Giấy ủy quyền.
|
Mẫu số
03-NĐ159-11
|
04
|
Công văn đề nghị (dùng cho cấp
huyện, tỉnh).
|
Mẫu số
04-NĐ159-11
|
05
|
Quyết định về việc thực hiện chế độ
hưu trí (dùng cho cấp quân khu, BTL Thủ đô Hà Nội).
|
Mẫu số
05-NĐ159-11
|
06
|
Công văn đề nghị (dùng cho cấp quân
khu, BTL Thủ đô Hà Nội).
|
Mẫu số
06-NĐ159-11
|
07
|
Quyết định về việc hưởng chế độ hưu
trí của Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng.
|
Mẫu số
07-NĐ159-11
|
08
|
Quyết định về việc hưởng chế độ trợ
cấp một lần của Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng.
|
Mẫu số
08-NĐ159-11
|
Mẫu
số 01-NĐ159-11
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ HƯỞNG CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ
(Theo Nghị định 159/2006/NĐ-CP ngày 28/12/2006
và Nghị định số 11/2011/NĐ-CP ngày 30/01/2011 của Chính phủ)
Kính
gửi: (1) ………………………………………
Tên tôi là: ………………………………………………..…………
Nam, nữ: ……………………
Ngày, tháng, năm sinh: ……………………………………………..….………………………………
Nguyên quán: ………………………………………………………...…………………………………
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú:
……………………….……..…………………………………….
Ngày tuyển dụng: …/…/…..;
ngày nhập ngũ: …/…/…..
Ngày phục viên, xuất ngũ:
…../…../…..; ngày tái ngũ: ……../……./…….
Ngày phục viên, xuất ngũ; thôi việc;
chuyển ngành (đối với đối tượng chuyển ngành hoặc chuyển sang CNVCQP); hoặc
chấp hành xong án tù giam (đối với đối tượng bị tù giam); hoặc chuyển về trung
tâm điều dưỡng thương binh:
……./……./………
Tổng số thời gian công tác: …….năm …….tháng; trong
đó thời gian phục
vụ
Quân đội …….
năm
……… tháng.
Cấp bậc, chức vụ, cơ quan, đơn vị khi
phục viên, xuất ngũ, thôi việc; hoặc chuyển về trung tâm điều dưỡng thương
binh; hoặc trước khi bị tòa kết án tù giam: ………………………………………
Đã được hưởng chính sách: (2) …………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………………
Giấy tờ kèm theo gồm: …………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
Tôi làm đơn này đề nghị các cấp xem
xét, quyết định cho tôi được hưởng chế độ hưu trí hàng tháng theo quy định tại
Nghị định số 159/2006/NĐ-CP , Nghị định số 11/2011/NĐ-CP .
|
……….., ngày ...
tháng ... năm
…
NGƯỜI LÀM ĐƠN
(Ký, ghi rõ họ
tên)
|
Ghi chú:
(1)- Ủy ban nhân dân xã, phường nơi
đăng ký hộ khẩu thường trú
(2)- Phục viên, xuất ngũ, thôi việc,
thương binh; chế độ trợ cấp một lần hoặc hàng tháng theo Quyết định số
142/2008/QĐ-TTg ngày 27/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ.
Mẫu
số 02-NĐ159-11
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ HƯỞNG CHẾ ĐỘ MỘT LẦN
Theo Nghị định số 159/2006/NĐ-CP ngày 28/12/2006
và Nghị định số 11/2011/NĐ-CP ngày 30/01/2011 của Chính phủ
Kính gửi: (1)
……………………………………….
Tên tôi là: ……………………………………………… Năm sinh: ………………………………….
Nguyên quán: …………………………………………………………………………………………..
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: …………………………………………………………………....
Quan hệ với đối tượng khai dưới đây là:
……………………………………………………………
Thân nhân của đối tượng gồm: ………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
Họ và tên đối tượng: …………………..; sinh năm: ………………; Nam, nữ: …………………..
Ngày tuyển dụng: …/…/…..; ngày nhập ngũ:
…./.../…..
Ngày phục viên, xuất ngũ: ………/………/……….;
ngày tái ngũ: ………/………/………….
Ngày phục viên, xuất ngũ; thôi việc;
chuyển ngành (đối với đối tượng chuyển ngành hoặc chuyển sang CNVCQP); hoặc
chấp hành xong án tù giam (đối với đối tượng bị tù giam); hoặc chuyển về trung
tâm điều dưỡng thương binh: ………/………/……….
Tổng số thời gian công tác: …..…năm….....tháng;
trong đó thời gian phục vụ Quân đội ……..năm ……… tháng.
Đã được hưởng chế độ: (2)
……………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………….
Từ trần ………… ngày ……. tháng ……. năm …….
tại xã (phường) ……………….. huyện (quận) ………………… tỉnh (thành phố) …………………………………………….
Tôi làm đơn này đề nghị các cấp xem
xét, giải quyết chế độ một lần cho ông (bà) …………….. theo quy định tại Nghị định
số 159/2006/NĐ-CP , Nghị định số 11/2011/NĐ-CP .
Giấy tờ kèm theo gồm: …………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
Tôi xin cam đoan những nội dung kê
khai trên là đúng, nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
|
……….., ngày ...
tháng ... năm
…
NGƯỜI LÀM ĐƠN
(Ký, ghi rõ họ
tên)
|
Ghi chú:
(1)- Ủy ban nhân dân xã, phường nơi đăng
ký hộ khẩu thường trú
(2)- Phục viên, xuất ngũ, thôi việc,
thương binh.
Mẫu
số 03-NĐ159-11
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
GIẤY ỦY QUYỀN
Về việc kê khai hưởng chế độ một lần theo
Nghị định số 159/2006/NĐ-CP và Nghị định số 11/2011/NĐ-CP của Chính phủ
Kính gửi:
|
Ủy ban nhân dân xã (phường)
……………………………..
huyện ……………….. tỉnh (thành phố) …………………….
|
Tên tôi là: ………………………………….. Năm sinh: ……………………………………………..
Nguyên quán: ………………………………………………………………………………………….
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: ……………………………………………………………………
Nghề nghiệp: ……………………………………………………………………………………………
Là …………………… của ông (bà) …………………… thuộc đối tượng được thực hiện chế
độ một lần theo quy định tại Nghị định số 159/2006/NĐ-CP , Nghị định số
11/2011/NĐ-CP .
Nay ủy quyền cho ông (bà) …………………….. quan
hệ với đối tượng là ……………………..
Hộ khẩu thường trú tại xã (phường) ………………
huyện (quận) ……………………….. tỉnh (thành phố) ………………………………….………………
Chịu trách nhiệm đứng tên kê khai để
hưởng chế độ một lần.
XÁC NHẬN
CỦA UBND XÃ (PHƯỜNG)
(Ghi
rõ chức danh, họ tên, ký đóng dấu)
|
………, ngày
... tháng ... năm …
NGƯỜI
ỦY QUYỀN
(ký,
ghi rõ họ tên)
|
Mẫu
số 04-NĐ159-11
Kính gửi: (2) ………………………………………..
Căn cứ Nghị định số 159/2006/NĐ-CP
ngày 28/12/2006 và Nghị định số 11/2011/NĐ-CP ngày 30/01/2011 của
Chính phủ; Thông tư liên tịch số
69/2007/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC, Thông tư liên tịch số 190/2011/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC
ngày 07 tháng 11 năm 2011 của Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội, Bộ Tài chính;
Căn cứ hồ sơ của đối tượng, (1) ……………………….
xác nhận và đề nghị:
Ông (bà) ………………………………………………….. sinh
năm ……………………………….
Nguyên quán: ……………………………………………………………………………………………
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: ……………………………………………………………………..
Là đối tượng được hưởng chế độ (3) …………………………………………. theo quy định
tại Nghị định số 159/2006/NĐ-CP , Nghị định số 11/2011/NĐ-CP .
Hồ sơ kèm theo gồm:
-
-
-
Đề nghị …………………………………………… (2) xem xét
giải quyết./.
Nơi nhận:
-
(2);
- Lưu VT.
|
THỦ TRƯỞNG ĐƠN
VỊ
(Ghi
rõ chức danh, họ tên, ký, đóng dấu)
|
(1) Cấp đề nghị.
(2) Cấp trên trực tiếp.
(3) Hưu trí hàng tháng hoặc chế độ một
lần.
Mẫu này dùng cho cấp huyện, tỉnh.
Mẫu
số 05-NĐ159-11
BỘ QUỐC
PHÒNG
BỘ
TƯ LỆNH QUÂN KHU....
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …./20…/QĐ-159-11
|
……………, ngày … tháng … năm 20…
|
QUYẾT
ĐỊNH
Về việc thực hiện chế độ hưu trí
BỘ TƯ LỆNH QUÂN KHU
Căn cứ Nghị định số 159/2006/NĐ-CP
ngày 28/12/2006 và Nghị định số 11/2011/NĐ-CP ngày 30/01/2011 của Chính phủ về
việc thực hiện chế độ hưu trí đối với quân nhân trực tiếp tham gia kháng chiến
chống Mỹ cứu nước từ ngày 30/4/1975 trở về trước có 20 năm trở lên phục vụ Quân
đội đã phục viên, xuất ngũ;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
69/2007/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC, Thông tư liên tịch số
190/2011/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC ngày 07 tháng 11 năm 2011 của Bộ Quốc phòng, Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Chủ nhiệm Chính trị
Quân khu,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ông (bà) ……………………………………………………………………………………….
Sinh ngày: ………………………………………………………………………………………………
Nguyên quán: …………………………………………………………………………………………..
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: …………………………………………………………………….
Ngày tuyển dụng: ………../………/………; ngày
nhập ngũ: ………../………/………..
Ngày xuất ngũ: ………../………/………; ngày tái
ngũ: ………../………/…………
Ngày phục viên, xuất ngũ, chuyển
ngành, thôi việc ……………………………………………….
Cấp bậc: ……………………………………………; chức vụ: ………………………………………
Mức lương ……………………………………………………………………………………………...
Đơn vị: …………………………………………………………………………………………….........
Tổng thời gian công tác được tính
hưởng BHXH: ………năm …………tháng.
Nay được hưởng chế độ hưu trí hàng
tháng kể từ ngày ... tháng ... năm …
Điều 2. Chế độ hưu trí của
ông (bà) …………….. do Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng giải quyết theo quy định của
Nghị định số 159/2006/NĐ-CP , Nghị định số 11/2011/NĐ-CP.
Điều 3. Số tiền truy thu trợ
cấp hàng tháng hoặc một lần đã nhận theo Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg (nếu có)
là:
Điều 4. Thủ trưởng cơ quan, đơn
vị có liên quan và ông (bà) có tên trên chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
-
BHXHVN;
- BHXH/BQP;
- BHXH tỉnh...;
- Cá nhân tại Điều 1;
- Lưu ...
|
CHÍNH ỦY
|
Mẫu
số 06-NĐ159-11
Kính gửi: Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc
phòng
Căn cứ Nghị định số 159/2006/NĐ-CP
ngày 28/12/2006 và Nghị định số 11/2011/NĐ-CP ngày 30/01/2011 của Chính phủ;
Thông tư liên tịch số 69/2007/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC, Thông tư liên tịch số
190/2011/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC ngày 07 tháng 11 năm 2011 của Bộ Quốc phòng, Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính;
Căn cứ vào hồ sơ của đối tượng và đề
nghị của các cấp có thẩm quyền,
Cục Chính trị Quân khu …………. đề nghị
Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng giải quyết chế độ (1) ………. cho …….. đối tượng
theo quy định tại Nghị định số 159/2006/NĐ-CP , Nghị định số 11/2011/NĐ-CP .
(Có danh sách và hồ sơ kèm theo)
Nơi nhận:
-
Như trên;
- Lưu.
|
CHỦ NHIỆM
(Ký,
ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
(1) Hưu trí hàng tháng hoặc chế độ một
lần
Mẫu này dùng cho cấp quân khu và BTL
Thủ đô Hà Nội.
Mẫu
số 07-NĐ159-11
BỘ QUỐC PHÒNG
BẢO HIỂM XÃ HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ………/QĐ-HT
|
Hà Nội, ngày … tháng … năm 20…
|
HƯU TRÍ-NĐ159-11
QUYẾT
ĐỊNH
Về việc hưởng chế độ hưu trí hàng tháng
GIÁM ĐỐC BẢO HIỂM XÃ HỘI BỘ
QUỐC PHÒNG
Căn cứ Nghị định số 159/2006/NĐ-CP
ngày 28/12/2006, Nghị định số 11/2011/NĐ-CP ngày 30/01/2011 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
69/2007/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC, Thông tư liên tịch số
190/2011/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC ngày 07 tháng 11 năm 2011 của Bộ Quốc phòng, Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính;
Căn cứ hồ sơ giải quyết chế độ hưu trí
đối với ông (bà) …………………………..
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ông (bà) ……………… Nam,
nữ ……………….; Sinh: …/…/…
Cấp bậc, chức vụ khi phục viên, xuất
ngũ, chuyển ngành, thôi việc: …………………………….
……………………………………………………………………………………………………………
Đơn vị: ……………………………………………………………………………………………………
Ngày tuyển dụng: ………../………/…………..;
ngày nhập ngũ: ………../………/…………..
Ngày xuất ngũ: ………../………/………..; ngày
tái ngũ: ………../………/…………
Ngày phục viên, xuất ngũ, chuyển
ngành, thôi việc ……………………………………………….
Tổng thời gian công tác được tính
hưởng BHXH là: ……năm ……. tháng; trong đó có:
- Thời gian làm việc trong lực lượng
vũ trang: ………. năm ……… tháng.
- Thời gian làm việc được tính tuổi
quân: ………. năm ………. tháng.
- Thời gian khác: ……. năm ……. tháng.
Mức bình quân tiền lương, tiền công tháng
làm căn cứ tính lương hưu ………… đồng.
Tỷ lệ % để tính lương hưu ……………………………………………………………………………
Được hưởng chế độ hưu trí kể từ ngày ……
tháng ……. năm ……
Điều 2. Mức hưởng chế độ hưu
trí như sau:
a) Trợ cấp khu vực một lần (nếu có): ………….
đồng; trong đó:
Ngân sách nhà nước đảm bảo: ……….. đồng;
Quỹ BHXH đảm bảo: ……… đồng.
b) Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu (nếu
có): ……. x …….. tháng = ……… đồng.
Tổng số tiền trợ cấp một lần (a ¸ b): ……………. đồng.
(Bằng chữ: …………………………………………………………………………………………….)
Nơi nhận: ………………………………………………………………………………………………..
c) Lương hưu hàng tháng: ……..……x ….. %
= …………… đồng.
(Bằng chữ:
…………………………………………………………………………………………….)
Nơi nhận lương hưu:
………………………………………………………………………………….
Điều 3. Trưởng phòng chế độ
chính sách BHXH Bộ Quốc phòng, Thủ trưởng đơn vị có liên quan và ông (bà) có
tên trên chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
BHXHVN;
- BHXH tỉnh...;
- Bộ CHQS tỉnh...;
- Cá nhân tại Điều 1;
- Lưu: BHXHBQP;...b.
|
GIÁM ĐỐC
|
Mẫu
số 08-NĐ159-11
BỘ QUỐC PHÒNG
BẢO HIỂM XÃ HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……/QĐ-159-11
|
Hà Nội, ngày … tháng … năm 20…
|
TRỢ CẤP MỘT
LẦN-NĐ159-11
QUYẾT
ĐỊNH
Về việc hưởng chế độ trợ cấp một lần
GIÁM ĐỐC BẢO HIỂM XÃ HỘI BỘ
QUỐC PHÒNG
Căn cứ Nghị định số 159/2006/NĐ-CP
ngày 28/12/2006, Nghị định số 11/2011/NĐ-CP ngày 30/01/2011 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
69/2007/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC, Thông tư liên tịch số
190/2011/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC ngày 07 tháng 11 năm 2011 của Bộ Quốc phòng, Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính;
Căn cứ hồ sơ đề nghị giải quyết chế độ
trợ cấp một lần đối với thân nhân Ông (bà) …………… từ trần ngày....tháng....năm……;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ông (bà) ……………… là ………..
của ông (bà) ………… số sổ BHXH …………...
Cấp bậc, chức vụ khi phục viên, xuất
ngũ, chuyển ngành, thôi việc: ……………………………..
Đơn vị: ……………………………………………………………………………………………………
Ngày tuyển dụng: ………../………/………..; ngày
nhập ngũ: ………../………/……….
Ngày xuất ngũ: ………../………/………..; ngày
tái ngũ: ………../………/……..
Ngày phục viên, xuất ngũ, chuyển
ngành, thôi việc ………………………………………………..
Tổng thời gian công tác trong quân đội
đến tháng....năm ………. là …… năm …….. tháng.
Thay mặt các thân nhân nhận:
a) Trợ cấp khu vực một lần (nếu có): …………
đồng; trong đó:
Ngân sách nhà nước đảm bảo: ………….. đồng;
Quỹ BHXH đảm bảo: …………... đồng.
b) Trợ cấp một lần: 3.600.000 đồng (Ba
triệu, sáu trăm nghìn đồng).
Tổng số tiền trợ cấp một lần (a+b): …………….
đồng.
(Bằng chữ: …………………………………………………………………………………………..)
Nơi nhận trợ cấp: ………………………………………………………………………………………
Điều 2. Trưởng phòng chế độ
chính sách BHXH Bộ Quốc phòng, Thủ trưởng đơn vị có liên quan và ông (bà) có
tên trên chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
BHXHVN;
- Quân khu …;
- Bộ CHQS tỉnh...;
- Cá nhân tại Điều 1;
- Lưu: BHXHBQP
|
GIÁM ĐỐC
|