ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
709/QĐ-UBND
|
Hà
Nam, ngày 17 tháng 5 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng
ngày 26 tháng 11 năm 2003, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen
thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Thi đua, Khen thưởng ngày 16 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Căn cứ Nghị định số
39/2012/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số
65/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013;
Căn cứ Thông tư số
07/2014/TT-BNV ngày 29 tháng 8 năm 2014 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thi hành một số
điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng; Nghị định số 39/2012/NĐ-CP
ngày 27 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ; Nghị định số
65/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013;
Căn cứ Thông tư số
71/2011/TT-BTC ngày 24 tháng 5 năm 2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc trích lập,
quản lý và sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng theo Nghị định số 42/2010/NĐ-CP
ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Thi đua, Khen thưởng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế về
công tác Thi đua, Khen thưởng trên địa bàn tỉnh Hà Nam”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và
thay thế Quyết định số 1111/QĐ-UBND ngày 16 tháng 9 năm 2011 của Ủy ban nhân
dân tỉnh về việc ban hành Quy chế về công tác Thi đua, Khen thưởng trên địa bàn
tỉnh Hà Nam; Quyết định số 912/QĐ-UBND ngày 13 tháng 8 năm 2013 của Ủy ban nhân
dân tỉnh về việc ban hành Quy chế sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế về
công tác Thi đua, Khen thưởng trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Điều 3. Hội đồng Thi đua,
Khen thưởng tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh, các đơn vị
Trung ương đóng trên địa bàn; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố;
Giám đốc các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- HĐ Thi đua - Khen thưởng
TW;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- VPUB: LĐVP, NC, TH;
- Lưu: VT, NC(T).
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Đông
|
QUY CHẾ
VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 709/QĐ-UBND ngày 17 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định chi tiết và hướng dẫn thực
hiện công tác thi đua khen thưởng trên địa bàn tỉnh Hà Nam, gồm các nội dung
sau: Đối tượng, nguyên tắc thi đua và căn cứ xét công nhận các danh hiệu thi
đua; nguyên tắc khen thưởng và căn cứ xét khen thưởng; Tổ chức thi đua, danh hiệu
thi đua và tiêu chuẩn danh hiệu thi đua; Các hình thức, đối tượng, tiêu chuẩn
khen thưởng; thẩm quyền quyết định khen thưởng, thủ tục, hồ sơ xét đề nghị danh
hiệu thi đua và hình thức khen thưởng; Hội đồng thi đua
khen thưởng các cấp, các ngành; Quỹ thi đua khen thưởng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Quy chế này áp dụng đối với các tổ chức và cá
nhân sau:
a) Tập thể, cá nhân trong các cơ quan Đảng, đoàn
thể, Nhà nước, các tổ chức chính trị, chính trị xã hội, xã hội nghề nghiệp, đơn
vị lực lượng vũ trang, đơn vị thuộc các thành phần kinh tế, mọi công dân trong
tỉnh, ngoài tỉnh, người Việt Nam đang sinh sống ở nước ngoài, người nước ngoài,
cơ quan tổ chức nước ngoài và các tổ chức quốc tế ở Việt Nam có thành tích và
công lao đóng góp trong sự nghiệp xây dựng, bảo vệ và phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh Hà Nam.
b) Các tổ chức, cá nhân có thẩm quyền quyết định
khen thưởng và các tổ chức, cá nhân làm công tác thi đua, khen thưởng của tỉnh
Hà Nam.
2. Quy chế này không áp dụng đối với việc xét
khen thưởng thành tích xây dựng tổ chức Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể, hội hoặc
thành tích trong các cuộc thi, các cuộc vận động hoặc các phong trào thi đua do
cơ quan Trung ương của các tổ chức này phát động, tổ chức.
Điều 3. Nguyên tắc thi đua
và căn cứ xét công nhận các danh hiệu thi đua
1. Nguyên tắc thi đua gồm:
a) Tự nguyện, tự giác, công khai
b) Ðoàn kết, hợp tác và cùng phát triển
2. Căn cứ xét công nhận các danh hiệu thi đua:
Việc xét tặng các danh hiệu thi đua phải căn cứ
vào kết quả thực hiện các tiêu chí thi đua; thành tích thi đua; tiêu chuẩn danh
hiệu thi đua; mọi cá nhân, tập thể tham gia phong trào thi đua đều phải có đăng
ký thi đua, xác định mục tiêu, chỉ tiêu thi đua; không đăng ký thi đua sẽ không
được xem xét, công nhận các danh hiệu thi đua.
Điều 4. Nguyên tắc khen thưởng và căn cứ xét khen thưởng
1. Nguyên tắc khen thưởng gồm:
a) Chính xác, công khai,
công bằng, kịp thời;
b) Một hình thức khen thưởng
có thể tặng nhiều lần cho một đối tượng; không tặng thưởng nhiều hình thức cho
một thành tích đạt được;
c) Bảo đảm thống nhất giữa tính
chất, hình thức và đối tượng khen thưởng;
d) Kết hợp chặt chẽ động
viên tinh thần với khuyến khích bằng lợi ích vật chất;
đ) Bảo đảm nguyên tắc bình đẳng
giới trong thi đua, khen thưởng.
e) Thành tích
đạt được trong điều kiện khó khăn và có phạm vi ảnh hưởng lớn được khen thưởng
mức cao hơn. Chú trọng khen thưởng cá nhân là người trực tiếp lao động, công
tác, chiến đấu (công nhân, nông dân, chiến sỹ) và cá nhân có nhiều sáng tạo
trong lao động, công tác;
g) Đối với nữ là
cán bộ lãnh đạo, quản lý, thời gian giữ chức vụ để xét khen thưởng có quá trình
cống hiến được giảm 03 năm so với quy định chung;
Đối với khen thưởng
thành tích thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, khi có nhiều cá nhân, tập thể
cùng đủ điều kiện, tiêu chuẩn thì lựa chọn cá nhân nữ và tập thể có tỷ lệ nữ từ
70% trở lên để xét khen thưởng;
h) Thời gian để đề
nghị khen thưởng cho lần tiếp theo được tính từ khi có quyết định khen thưởng lần
trước;
i) Trong dịp tổng
kết năm, mỗi cá nhân chỉ đề nghị khen thưởng một danh hiệu thi đua hoặc một hình
thức khen thưởng ở cấp tỉnh hoặc cấp Nhà nước
- Đối với cá nhân là lãnh đạo,
cán bộ quản lý (lãnh đạo đơn vị, cán bộ quản lý các phòng, ban và tương
đương thuộc đơn vị) khi xét danh hiệu thi đua hoặc
hình thức khen thưởng phải đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định, đồng thời
căn cứ vào thành tích của tập thể mà cá nhân đó lãnh đạo. Số lượng cá nhân là
lãnh đạo được xét khen thưởng ở cấp tỉnh và cấp Nhà nước được thực hiện như
sau:
+ Tập thể được tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” hoặc Bằng khen của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh được xét khen thưởng 01 đồng chí lãnh đạo;
+ Tập thể được tặng Cờ thi đua
của Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ được xét khen
thưởng 02 đồng chí lãnh đạo;
+ Tập thể được tặng Cờ thi đua
của Chính phủ; Huân chương Lao động các hạng hoặc tương đương trở lên được xét
khen thưởng tất cả các đồng chí lãnh đạo;
+ Tập thể không được khen thưởng
ở cấp tỉnh hoặc cấp Nhà nước thì cá nhân là lãnh đạo không được đề nghị khen
thưởng ở cấp tỉnh và cấp Nhà nước.
- Đối với cá nhân là lao động
trực tiếp khi xét khen thưởng căn cứ vào thành tích đạt được của cá nhân đó.
2. Căn cứ xét khen thưởng:
a) Đăng ký
thi đua; Tiêu chuẩn khen thưởng;
b) Phạm vi,
mức độ ảnh hưởng của thành tích;
c) Trách
nhiệm và hoàn cảnh cụ thể lập được thành tích;
d) Tập thể, cá nhân đã được tặng
Huân chương Lao động hoặc Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ thì ít nhất phải
sau 02 năm mới đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen (trừ các
hình thức khen thưởng chuyên đề, đột xuất).
3. Không xét khen thưởng đối với
tập thể, cá nhân thuộc một trong các trường hợp sau:
a. Đối với tập thể:
- Không đăng ký thi đua;
- Có thời gian thành lập, hoạt động dưới 12 tháng;
- Có cá
nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;
- Có cán bộ
là trưởng, phó các phòng, ban, đoàn thể hoặc tương đương vi phạm chính sách dân
số kế hoạch hóa gia đình;
- Nội bộ mất
đoàn kết; Đảng bộ, chi bộ không đạt
trong sạch vững mạnh;
- Có vụ việc sai phạm hoặc có dấu hiệu vi phạm đang
trong quá trình xác minh hoặc xem xét xử lý kỷ luật.
b. Đối với cá nhân:
- Không đăng ký thi đua;
- Bị kỷ luật
từ hình thức khiển trách trở lên;
- Mới tuyển dụng dưới 10 tháng;
- Nghỉ từ 40 ngày làm việc trở lên (trừ chế độ nghỉ phép năm; nghỉ thai sản và những người có hành động
cứu người, cứu tài sản bị thương tích cần điều trị, điều dưỡng theo kết luận của
cơ sở y tế);
- Cá nhân
vi phạm chính sách dân số kế hoạch hóa gia đình;
- Người đứng
đầu (hoặc người được phân công phụ trách) cơ quan, đơn vị, cá nhân để xảy ra hoặc
trực tiếp liên quan đến vụ việc tiêu cực tham nhũng, sai phạm trong việc thực
hiện chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước hoặc có
dấu hiệu sai phạm đang chờ các cơ quan có thẩm quyền kết luận.
Điều 5.
Trách nhiệm tổ chức, triển khai phong trào thi đua:
1. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh phát động, chỉ đạo phong trào thi đua trong phạm vi toàn tỉnh.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phát động, chỉ đạo phong trào thi đua trong
phạm vi toàn huyện. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phát động, chỉ đạo phong
trào thi đua trong phạm vi toàn xã.
2. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các tổ chức thành viên của Mặt trận và các tổ chức xã hội khác
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
a) Tuyên
truyền, động viên các thành viên của mình và tham gia với các cơ quan chức năng
tuyên truyền, động viên nhân dân thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng;
b) Tổ chức
hoặc phối hợp với cơ quan nhà nước tổ chức các cuộc vận động, các phong trào
thi đua;
c) Giám sát
việc thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng.
3. Các
cơ quan thông tin đại chúng có trách nhiệm thường xuyên tuyên truyền, phổ biến,
nêu gương các điển hình tiên tiến, người tốt, việc tốt, cổ động phong trào thi
đua, khen thưởng.
4. Lãnh
đạo các cơ quan, tổ chức, đơn vị phát động, chỉ đạo phong trào thi đua trong phạm
vi cơ quan, tổ chức, đơn vị và trong toàn ngành.
a) Tổ chức
phong trào thi đua gắn với lao động, sản xuất, học tập, công tác và chiến đấu;
b) Tổ chức
các hoạt động thiết thực nhằm động viên, khích lệ mọi người tự giác, hăng hái
thi đua lao động, sản xuất, học tập, công tác, chiến đấu, cần kiệm, sáng tạo, cống
hiến sức lực, trí tuệ phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc;
c) Đôn đốc,
kiểm tra việc thực hiện, sơ kết, tổng kết công tác thi đua;
d) Phát hiện,
tuyên truyền, phổ biến để học tập và nhân rộng các gương điển hình tiên tiến;
đ) Thực hiện
tốt chính sách khen thưởng nhằm động viên mọi người tích cực thi đua lao động,
sản xuất, học tập, công tác và chiến đấu.
5. Sở Nội vụ
có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng Thi đua, Khen thưởng
tỉnh về nội dung, tổ chức phong trào thi đua và công tác khen thưởng trong phạm
vi toàn tỉnh.
Chương II
TỔ
CHỨC THI ĐUA, DANH HIỆU VÀ TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA
Điều 6. Hình
thức tổ chức phong trào thi đua
1. Thi đua thường xuyên là hình thức
thi đua căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao của cá nhân, tập thể để tổ chức
phát động, nhằm thực hiện tốt công việc hàng ngày, hàng tháng, hàng quý, hàng
năm của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Đối tượng thi đua thường xuyên là các cá nhân
trong một tập thể, các tập thể trong cùng một cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc giữa
các đơn vị có chức năng, nhiệm vụ, tính chất công việc tương đồng nhau.
Việc tổ chức phong trào thi đua
thường xuyên phải xác định rõ mục đích, yêu cầu, mục tiêu, các chỉ tiêu cụ thể
và được triển khai thực hiện tại cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc theo khối, cụm
thi đua để phát động phong trào thi đua, ký kết giao ước thi đua. Kết thúc năm
công tác, thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, trưởng các khối, cụm thi đua tiến
hành tổng kết và bình xét các danh hiệu thi đua.
2. Thi đua theo chuyên đề (hoặc
theo đợt) là hình thức thi đua nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ trọng tâm được xác định
trong khoảng thời gian nhất định hoặc tổ chức thi đua để phấn đấu hoàn thành
nhiệm vụ đột xuất, cấp bách của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Cơ quan, tổ chức, đơn
vị chỉ phát động thi đua theo chuyên đề (hoặc theo đợt) khi đã xác định rõ mục
đích, yêu cầu, chỉ tiêu, nội dung, giải pháp, thời gian và gửi kế hoạch về Hội
đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh (qua Sở Nội vụ).
Khi tiến hành sơ kết, tổng kết,
lãnh đạo các đơn vị thực hiện việc khen thưởng theo thẩm quyền, trường hợp đặc
biệt xuất sắc mới đề nghị cấp trên khen thưởng.
Trường hợp cơ quan, tổ chức, đơn vị
phát động thi đua theo chuyên đề (hoặc theo đợt) không xác định rõ mục đích,
yêu cầu, chỉ tiêu, nội dung, giải pháp, thời gian và không gửi kế hoạch về Hội
đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh (qua Sở Nội vụ) thì không được đề nghị Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét khen thưởng.
Trường hợp thực hiện thi đua
chuyên đề trong phạm vi cả nước, khi sơ kết, tổng kết phong trào thi đua từ 03
năm trở lên, Ủy ban nhân dân tỉnh lựa chọn tập thể, cá nhân có thành tích tiêu
biểu xuất sắc đề nghị Thủ tướng Chính phủ xét tặng Bằng khen; từ 05 năm trở lên
lựa chọn tập thể, cá nhân có thành tích đặc biệt xuất sắc đề nghị Chủ tịch nước
xét tặng “Huân chương Lao động” hạng ba.
Điều 7. Nội
dung tổ chức phong trào thi đua
1. Phong trào thi đua có chủ đề,
tên gọi dễ nhớ, dễ tuyên truyền, dễ thực hiện; nội dung bám sát nhiệm vụ chính
trị, nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách để đề ra nội dung, phương pháp thi đua cụ thể,
thiết thực, phù hợp với điều kiện, khả năng tham gia của cơ quan, tổ chức, đơn
vị, cá nhân.
2. Căn cứ vào nội dung, chỉ tiêu của
phong trào thi đua để xây dựng các tiêu chí đánh giá phù hợp với thực tế và để làm căn cứ bình xét thi đua, khen thưởng
trong các kỳ sơ kết, tổng kết.
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện
chú trọng công tác chỉ đạo điểm, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra. Nâng cao trách
nhiệm, vai trò của người đứng đầu trong việc phát hiện, xây dựng, bồi dưỡng,
tuyên truyền, nhân rộng điển hình tiên tiến, nhân tố mới, cách làm hay trong
phong trào thi đua. Việc phát hiện điển hình tiên tiến là nhiệm vụ trọng tâm
trong tổ chức các phong trào thi đua.
Điều 8. Đăng
ký thi đua
1. Việc đăng ký
thi đua để tổ chức, cơ quan có thẩm quyền theo dõi đánh giá thi đua, xét khen
thưởng khi sơ kết, tổng kết. Đăng ký thi đua bằng văn bản với nội dung phấn đấu
cụ thể theo tiêu chuẩn danh hiệu thi đua hoặc nội dung thi đua của cấp tổ chức
thi đua đã đề ra.
2. Hàng năm, trước
ngày 15 tháng 3 (đối với ngành Giáo dục và Đào tạo trước ngày 15/10), các
đơn vị gửi đăng ký thi đua (nêu rõ đăng ký của các tập thể, cá nhân) về
Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh.
Ủy ban nhân dân tỉnh đăng ký với Hội đồng Thi đua, Khen thưởng Trung
ương trước ngày 31/3 và công khai danh sách đăng ký thi đua từ ngày 01/5 hàng
năm (ngày 01/11 hàng năm đối với ngành Giáo dục và Đào tạo).
Điều 9. Khối
thi đua, kinh phí hoạt động và giải thưởng khối thi đua.
1. Các khối thi đua của tỉnh:
a. Các Khối thi đua thuộc diện Ban
Thường vụ Tỉnh ủy quản lý
- Khối các
Ban xây dựng Đảng và các cơ quan trực thuộc Tỉnh ủy gồm 10 đơn vị: Văn phòng Tỉnh ủy; Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy; Ban Tổ chức Tỉnh ủy; Ban
Tuyên giáo Tỉnh ủy; Ban Dân vận Tỉnh ủy; Ban Nội chính Tỉnh ủy; Đảng ủy khối
các cơ quan tỉnh; Đảng ủy khối Doanh nghiệp tỉnh; Báo Hà Nam; Trường Chính trị
tỉnh.
- Khối Mặt
trận Tổ quốc và các Đoàn thể gồm 06 đơn vị: Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc tỉnh; Liên đoàn Lao động tỉnh; Hội Nông dân tỉnh; Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
tỉnh; Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh; Hội Cựu chiến binh tỉnh.
- Khối Nội
chính gồm 08 đơn vị: Công an tỉnh; Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh;
Sở Nội vụ; Sở Tư pháp; Thanh tra tỉnh; Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh; Tòa án nhân
dân tỉnh; Cục Thi hành án dân sự tỉnh.
- Khối Tổng
hợp gồm 10 đơn vị: Văn phòng UBND tỉnh; Văn phòng Đoàn
ĐBQH tỉnh; Văn phòng HĐND tỉnh; Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính; Cục Thuế tỉnh;
Kho Bạc Nhà nước tỉnh; Ngân hàng Nhà nước tỉnh; Cục Thống kê tỉnh; Chi cục Hải
quan quản lý các KCN tỉnh.
- Khối
Kinh tế ngành gồm 08 đơn vị: Sở Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn; Sở Giao thông vận tải; Sở Xây dựng; Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở
Công thương; Ban Quản lý các Khu Công nghiệp tỉnh; Sở Thông tin và Truyền
thông; Sở Khoa học và Công nghệ.
- Khối Văn
hóa - Xã hội gồm 07 đơn vị: Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch;
Sở Y tế; Sở Lao động, Thương binh và Xã hội; Sở Giáo dục và Đào tạo; Đài Phát
thanh và Truyền hình tỉnh; Bảo hiểm xã hội tỉnh; Ban Quản lý khu Đại học Nam
Cao.
- Khối các huyện, thành phố gồm
06 đơn vị: Huyện Bình Lục; Huyện Duy Tiên; Huyện Kim
Bảng; Huyện Lý Nhân; Thành phố Phủ
Lý; Huyện Thanh Liêm
- Khối Doanh nghiệp: Có 10 cụm
ngành nghề khác nhau gồm:
+ Cụm khai thác, kinh doanh
khoáng sản, bất động sản, cao su, hóa chất
+ Cụm kinh doanh điện, điện tử,
vật tư và thiết bị ngành điện, cơ khí, nhựa và đồ gia dụng.
+ Cụm kinh doanh khách sạn, nhà
hàng, du lịch, thương mại, thực phẩm, rượu, bia, bánh kẹo, nước giải khát và
thuốc tân dược
+ Cụm thiết kế, giám sát, thi
công công trình xây dựng
+ Cụm sản xuất, kinh doanh xi
măng, sắt thép, vật liệu xây dựng
+ Cụm kinh doanh dịch vụ, bưu
chính, viễn thông, công nghệ thông tin, xăng dầu và vận tải
+ Cụm sản xuất kinh doanh dệt,
may, da giày, thời trang
+ Cụm sản xuất kinh doanh lương
thực, sữa, nông, lâm, thủy, hải sản và thức ăn gia súc
+ Cụm ngân hàng, bảo hiểm, đầu
tư tài chính, chứng khoán
+ Cụm các doanh nghiệp FDI
b. Các Khối thi đua thuộc diện
Thường trực Tỉnh ủy quản lý
- Khối các tổ chức Hội: 13 tổ
chức Hội
- Khối các trường chuyên nghiệp
trên địa bàn tỉnh
2. Ủy ban nhân dân tỉnh cấp kinh phí cho các khối
thi đua thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý hoạt động với số tiền 03 triệu đồng/01 đơn vị thành viên/năm.
3. Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh đánh giá chất
lượng hoạt động của các khối thi đua thuộc diện Ban Thường
vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy quản lý trong năm, lựa chọn
04 khối thi đua tiêu biểu xuất sắc nhất để đề nghị Ủy
ban nhân dân tỉnh tặng 01 giải nhất, thưởng 25 lần mức lương tối thiểu; tặng 01 giải nhì, thưởng 20 lần mức lương tối thiểu; tặng
02 giải ba, thưởng 15 lần mức
lương tối thiểu.
4. Kết quả thi đua của từng đơn vị thuộc các Khối thi đua diện Ban Thường
vụ Tỉnh ủy quản lý sẽ được Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh so sánh với các
đơn vị khác trong tỉnh. Nếu vượt điểm bình quân chung, Chủ tịch Hội đồng Thi
đua, Khen thưởng và cán bộ làm công tác thi đua, khen thưởng của đơn vị sẽ được
Ủy ban nhân dân tỉnh thưởng 300.000đồng/1 điểm vượt (riêng các huyện thành
phố, nếu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ thì Chủ tịch Hội đồng Thi đua, Khen thưởng
và cán bộ làm công tác thi đua, khen thưởng được thưởng bằng đơn vị có số điểm
vượt cao nhất).
5. Các cơ quan, đơn vị và các huyện, thành phố căn cứ vào tình hình cụ
thể quy định chi tiết Điều này để đảm bảo phong trào thi đua có điều kiện hoạt
động hiệu quả, thiết thực, tạo động lực tinh thần thúc đẩy thực hiện tốt nhiệm
vụ phát triển kinh tế - xã hội và nhiệm vụ chính trị được giao.
Điều 10.
Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”
1. Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua
toàn quốc” được xét tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có thành tích tiêu biểu xuất
sắc nhất được lựa chọn trong số các cá nhân có 02 lần liên tục đạt danh hiệu
“Chiến sỹ thi đua tỉnh Hà Nam” trong đó có 06 năm liên tục đạt danh hiệu “Chiến
sỹ thi đua cơ sở”;
b) Sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học để làm căn cứ xét tặng danh hiệu
“Chiến sỹ thi đua toàn quốc” phải
đạt hiệu quả cao và có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quốc (không xem xét các sáng kiến, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu
mà cá nhân đó chỉ là đồng tác giả).
Hội đồng sáng kiến,
Hội đồng khoa học cấp tỉnh có trách nhiệm đánh giá mức độ ảnh hưởng của sáng kiến,
đề tài nghiên cứu khoa học.
2. Thời điểm đề nghị xét tặng danh
hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc” là năm liền kề với năm đạt danh hiệu “Chiến sỹ
thi đua tỉnh Hà Nam” lần thứ hai.
3. Hàng năm, trên cơ sở đề nghị của
các đơn vị, Hội đồng thi đua, Khen thưởng tỉnh sẽ lựa chọn một số cá nhân tiêu
biểu nhất để đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ tặng danh
hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”.
4. Cá nhân được đề
nghị Thủ tướng Chính phủ phong tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc” phải
có tỷ lệ phiếu bầu từ 90% trở lên số phiếu nhất trí của thành viên Hội đồng Thi
đua, Khen thưởng các cấp (nếu thành viên Hội đồng vắng mặt thì lấy ý kiến bằng
phiếu bầu).
Điều 11. Danh
hiệu “Chiến sỹ thi đua tỉnh Hà Nam”
1. Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua tỉnh
Hà Nam” được xét tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có thành tích tiêu biểu xuất sắc
trong số những cá nhân 3 lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”;
b) Thành tích, sáng kiến, giải
pháp công tác, đề tài nghiên cứu trong khoảng thời gian 3 năm tính đến thời điểm
cá nhân đó đề nghị có tác dụng ảnh hưởng tốt trong phạm vi toàn tỉnh do Hội đồng
Khoa học, Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh công nhận.
2. Các trường hợp được xét, vận dụng
thay thế giải pháp, sáng kiến trong việc xét duyệt, công nhận danh hiệu Chiến sỹ
thi đua tỉnh Hà Nam:
Cá nhân có đề tài nghiên cứu khoa
học đã được nghiệm thu, xét duyệt, bảo vệ, ứng dụng; được tặng “Bằng Lao động
sáng tạo” của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và tương đương; đạt giải nhất,
nhì, ba trong các cuộc thi chuyên môn của tỉnh hoặc khu vực, đạt giải nhất
trong các cuộc thi kỹ thuật của tỉnh hoặc khu vực; đạt giải trong các cuộc thi
toàn quốc do các bộ, ngành trung ương tổ chức. Đối với ngành Giáo dục thực
hiện theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
(Không xem xét các sáng kiến,
giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu mà cá nhân đó chỉ là đồng tác giả).
3. Thời điểm đề nghị xét công nhận
danh hiệu “Chiến sỹ thi đua tỉnh Hà Nam” là năm thứ 3 cá nhân đó đạt được danh
hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”.
4. Hàng năm, Hội đồng Thi đua,
Khen thưởng tỉnh lựa chọn các cá nhân tiêu biểu xuất sắc có đủ điều kiện, tiêu
chuẩn để đề nghị công nhận danh hiệu “Chiến sỹ thi đua tỉnh Hà Nam”.
5. Cá nhân được đề
nghị công nhận danh hiệu “Chiến sỹ thi đua tỉnh Hà Nam” phải có tỷ lệ phiếu bầu
từ 90% trở lên số phiếu nhất trí của thành viên Hội đồng Thi đua, Khen thưởng cấp
cơ sở và Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh.
Điều 12. Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”
1. Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ
sở” được xét tặng vào dịp tổng kết năm cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Là “Lao động
tiên tiến” hoặc “Chiến sỹ tiên tiến”;
b) Có sáng kiến
là giải pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý, giải pháp tác nghiệp hoặc giải pháp ứng
dụng tiến bộ kỹ thuật để tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả công tác được
cơ sở công nhận hoặc có đề tài nghiên cứu khoa học đã nghiệm thu được áp dụng
hoặc mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ được cơ quan, tổ chức, đơn vị công
nhận;
c) Đạt 2/3 số phiếu
đồng ý, tính trên tổng số thành viên Hội đồng cấp đó (nếu thành viên Hội đồng
vắng mặt thì lấy ý kiến bằng phiếu bầu).
2. Việc đánh giá mức
độ ảnh hưởng của sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học do Hội đồng sáng kiến, Hội
đồng khoa học cấp cơ sở giúp người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị xem xét,
công nhận.
a) Hội đồng sáng
kiến, Hội đồng khoa học cấp cơ sở do Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm
quyền công nhận danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” quyết định thành lập. Thành
phần Hội đồng gồm những thành viên có trình độ chuyên môn về lĩnh vực có liên
quan đến nội dung sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học và các thành viên khác
(nếu cần thiết).
b) Các trường hợp
được xét, vận dụng thay thế giải pháp, sáng kiến trong việc xét duyệt, công nhận
danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”:
Cá nhân là thành
viên tham gia đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở hoặc là thành viên đề tài
nghiên cứu khoa học đã được nghiệm thu, xét duyệt, bảo vệ, ứng dụng; được tặng
“Bằng Lao động sáng tạo” của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và tương đương; đạt
giải nhất, nhì, ba trong các cuộc thi chuyên môn của tỉnh hoặc khu vực, đạt giải
nhất trong các cuộc thi kỹ thuật của tỉnh hoặc khu vực; đạt giải trong các cuộc
thi toàn quốc do các bộ, ngành trung ương tổ chức; là tác giả hoặc đồng tác giả
của các Giải thưởng Nhà nước.
Đối với ngành Công an, Quân sự,
Giáo dục và Đào tạo thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng,
Bộ Giáo dục và Đào tạo.
3. Tỷ lệ cá nhân được công nhận
danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” không quá 15% trên tổng số cá nhân đạt danh
hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sỹ tiên tiến”.
Những cá nhân được đánh giá “Cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ” hoặc “Đảng
viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ” là những cá nhân được xem xét đầu tiên trong
tỷ lệ 15% trên.
Nếu số lượng cá nhân được đánh giá
“Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ” hoặc
“Đảng viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ” bằng tỷ lệ 15% trên thì Hội đồng Thi
đua, khen thưởng chỉ bỏ phiếu suy tôn;
Nếu số lượng cá nhân được đánh giá
“Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ” hoặc
“Đảng viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ” vượt quá tỷ lệ 15% trên thì Hội đồng sẽ
bỏ phiếu suy tôn, kết quả lấy theo độ dốc;
Nếu số lượng cá nhân được
đánh giá “Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động hoàn thành xuất sắc nhiệm
vụ” hoặc “Đảng viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ” thấp hơn tỷ lệ 15% trên thì
được xem xét chọn thêm trong số các cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”
nhưng được đánh giá xếp loại “Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động hoàn
thành tốt nhiệm vụ” hoặc “Đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ”.
Điều 13. Danh
hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sỹ tiên tiến”
1. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”
được xét tặng cho các cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao, đạt năng suất và chất lượng cao;
b) Chấp hành tốt chủ trương, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có tinh thần tự lực, tự cường; đoàn kết,
tương trợ, tích cực tham gia phong trào thi đua;
c) Tích cực học tập chính trị, văn
hóa, chuyên môn, nghiệp vụ;
d) Có đạo đức, lối sống lành mạnh;
e) Đạt 2/3 số phiếu đồng ý, tính
trên tổng số thành viên Hội đồng cấp đó (nếu thành viên Hội đồng vắng mặt
thì lấy ý kiến bằng phiếu bầu).
2. Đối với cán bộ, chiến sỹ thuộc
lực lượng vũ trang được xét các danh hiệu thi đua theo hướng dẫn của Bộ Công an
và Bộ Quốc phòng.
3. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”
xét tặng cho công nhân, nông dân, người lao động đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Lao động sản xuất có hiệu quả,
tích cực tham gia phong trào thi đua và hoạt động xã hội;
b) Gương mẫu chấp hành tốt chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; có đạo đức, lối sống lành
mạnh, đoàn kết, tương trợ giúp đỡ mọi người trong cộng đồng.
4. Các trường hợp
được xem xét khen thưởng:
a) Cá nhân tham
gia chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài
sản dẫn đến bị thương tích cần điều trị, điều dưỡng theo kết luận của cơ Sở Y tế
thì thời gian điều trị, điều dưỡng được tính để xét tặng danh hiệu “Lao động
tiên tiến”, “Chiến sỹ tiên tiến”;
b) Cá nhân được cử
tham gia đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn dưới 01 năm, chấp hành tốt quy định của cơ
sở đào tạo, bồi dưỡng thì thời gian học tập được tính vào thời gian công tác tại
cơ quan, đơn vị để được bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sỹ tiên
tiến”. Trường hợp cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng từ 01 năm trở
lên, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, có kết quả học tập từ
loại khá trở lên thì được xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sỹ
tiên tiến”;
c) Thời gian nghỉ
thai sản theo quy định được tính để bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”,
“Chiến sỹ tiên tiến”;
d) Đối với cá
nhân chuyển công tác, cơ quan, tổ chức, đơn vị mới có trách nhiệm xem xét, bình
bầu danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sỹ tiên tiến” (trường hợp có thời
gian công tác ở cơ quan cũ từ 06 tháng trở lên phải có ý kiến nhận xét của cơ quan cũ).
Trường hợp được
điều động, biệt phái đến cơ quan, đơn vị khác trong một thời gian nhất định thì
việc xem xét, bình bầu danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sỹ tiên tiến” do
cơ quan, đơn vị điều động, biệt phái xem xét quyết định
(có ý kiến nhận xét của cơ quan, đơn vị tiếp nhận cá nhân được điều động, biệt
phái).
5. Căn cứ vào kết
quả các phong trào thi đua, người có thẩm quyền quy định tỷ lệ cá nhân đạt danh
hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sỹ tiên tiến” trong đơn vị.
6. Đối với giáo
viên thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 14. Danh
hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”
1. Cờ thi đua của Chính phủ được
xét tặng cho các tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Dẫn đầu các khối thi đua của tỉnh
(trừ các đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh);
b) Có thành tích, hoàn thành vượt
mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm;
c) Nội bộ đoàn kết, đi đầu trong
việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội
khác.
2. Cờ thi đua của Chính phủ được
xét tặng hàng năm, số lượng được xem xét đề nghị không quá 20% trên tổng số tập
thể được tặng cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Tập thể phải được Khối thi đua
đánh giá hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; suy tôn tặng cờ thi đua của Ủy ban nhân
dân tỉnh, cờ thi đua của Chính phủ phải có tỷ lệ phiếu bầu từ 90% trở lên số
thành viên Hội đồng cấp cơ sở và Hội đồng cấp tỉnh suy tôn.
Điều 15. Danh
hiệu “Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh”
1. Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân
tỉnh được xét tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành vượt mức các chỉ
tiêu thi đua của tỉnh giao và nhiệm vụ được giao trong năm; là tập thể tiêu biểu
xuất sắc, có nhân tố mới, mô hình mới để các tập thể khác học tập;
b) Nội bộ đoàn kết, tích cực thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác;
c) Việc công nhận là tập thể tiêu
biểu xuất sắc để được xét tặng “Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh” phải được
thông qua bình xét, đánh giá, so sánh giữa các đơn vị và có tỷ lệ phiếu bầu từ
90% trở lên số thành viên Hội đồng cấp cơ sở và Hội đồng cấp tỉnh suy tôn theo
các khối thi đua.
2. Số lượng Cờ thi đua của UBND tỉnh
tặng cho các đơn vị như sau:
a) Đối với Khối thi đua các đơn vị thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý:
- Khối các Ban xây dựng Đảng và
các cơ quan trực thuộc Tỉnh ủy: được đề nghị tặng 05 cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh, trong đó các Ban Xây dựng Đảng và
Văn phòng Tỉnh ủy được đề nghị tặng 03 cờ; các cơ quan trực thuộc Tỉnh ủy được
đề nghị tặng 02 cờ;
- Khối Nội chính: được đề nghị tặng
04 cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh, trong đó các đơn vị địa phương được đề
nghị tặng 01 cờ; các đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh được đề nghị tặng
03 cờ;
- Khối Tổng hợp: được đề nghị tặng
tối đa 05 cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh, trong đó các đơn vị địa phương
được đề nghị tặng 02 cờ; các đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh được đề
nghị tặng tối đa 03 cờ (Cục thuế tỉnh và Chi cục Hải quan Quản lý các khu công
nghiệp tỉnh được xem xét đặc cách tặng cờ nếu vượt chỉ tiêu thu ngân sách tỉnh
giao và được Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh đánh giá hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ; các đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh còn lại được đề nghị tối
đa 01 cờ).
- Khối Văn hóa - Xã hội, Khối Mặt
trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội: mỗi khối được đề nghị tặng 03
cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Khối Kinh tế ngành và Khối huyện,
thành phố: mỗi khối được đề nghị tặng 04 cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Khối các tổ chức Hội: được đề
nghị tặng 02 cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Khối các trường chuyên nghiệp
trên địa bàn tỉnh: được đề nghị tặng 02 cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Khối Doanh nghiệp: được đề nghị
tặng 10 cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh dịp 13/10 hàng năm; dịp tổng kết cuối
năm, Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ xem xét tặng Cờ thi đua cho các doanh nghiệp
tiêu biểu khác (ngoài những doanh nghiệp đã được tặng cờ thi đua vào dịp
13/10) hoặc các đơn vị trực thuộc doanh nghiệp để ghi nhận và động viên những
doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc doanh nghiệp có thành tích, đóng góp cho sự
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
b) Đối với các phòng, ban và tương
đương thuộc các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh, các đơn vị Trung ương đóng
trên địa tỉnh:
- Ngành Công an: được đề nghị tặng
08 cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh (bao gồm Cờ thi đua tặng cho lực lượng
chính quy và Cờ thi đua tặng cho phong trào thi đua “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ
quốc”);
- Ngành Quân sự: được đề nghị tặng
08 cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh (bao gồm Cờ thi đua tặng cho lực lượng
chính quy và Cờ thi đua tặng cho phong trào “Thi đua quyết thắng” của lực lượng
vũ trang địa phương);
- Ngành Y tế: được đề nghị tặng 05
cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh (5 đơn vị dẫn đầu 5 khối thi đua thuộc
ngành y tế);
- Ngành Giáo dục và Đào tạo: được
đề nghị tặng 15 cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh (mỗi cấp học 03 Cờ; các
đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo 01 Cờ, Phòng Giáo dục và Đào tạo
các huyện, thành phố 02 Cờ).
Việc thực hiện chọn Cờ thi đua của
UBND tỉnh đối với ngành Giáo dục và Đào tạo như sau:
+ Mỗi huyện, thành phố chọn 01 đơn
vị dẫn đầu mỗi cấp học (mầm non, tiểu học, THCS) để đề nghị tặng Cờ thi đua.
Trên cơ sở đề nghị của 06 huyện, thành phố, Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp với
Sở Nội vụ thẩm định chọn mỗi cấp học 03 đơn vị tiêu biểu nhất để đề nghị Hội đồng
Thi đua, Khen thưởng tỉnh xem xét.
+ Sở Giáo dục và Đào tạo chọn 03
đơn vị tiêu biểu xuất sắc nhất khối Trung học phổ thông; 02 đơn vị tiêu biểu nhất
khối phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, thành phố và 01 đơn vị tiêu biểu nhất
khối các phòng thuộc và trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo để đề nghị Hội đồng
Thi đua, Khen thưởng tỉnh xem xét.
- Đối với các phòng, ban và tương
đương thuộc, trực thuộc các Sở, Ban, ngành, đoàn thể của tỉnh, các đơn vị Trung
ương đóng trên địa tỉnh (ngoài 4 ngành đã nêu cụ thể số lượng ở trên): được
tặng 15 cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh trên tổng số 44 đơn vị đề nghị:
Cách thực hiện việc chọn Cờ thi
đua của UBND tỉnh đối với phòng, ban và tương đương thuộc, trực thuộc các Sở,
Ban, ngành, đoàn thể của tỉnh, các đơn vị trung ương đóng trên địa bàn tỉnh như
sau: Mỗi đơn vị bình chọn 01 tập thể tiêu biểu xuất sắc nhất (có đăng ký thi
đua) để đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Cờ thi đua. Trên cơ sở đề nghị của
các đơn vị, Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh xem xét, bình chọn 15 tập thể
tiêu biểu xuất sắc nhất để đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh tặng cờ thi đua.
c) Đối với 06 huyện, thành phố:
Mỗi huyện, thành phố lựa chọn 04 tập
thể tiêu biểu xuất sắc nhất để đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Cờ thi đua:
- Khối các Ban xây dựng Đảng, Văn
phòng cấp ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội: 01 cờ
- Khối các phòng, ban, đơn vị trực
thuộc huyện, thành phố: 01 cờ
- Khối xã, phường, thị trấn: 01 cờ
- Khối các Hợp tác xã: 01 cờ
Trên cơ sở đề nghị của các huyện,
thành phố, Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh xem xét, bình chọn.
d) Đối với phong trào thi đua
Chung sức xây dựng nông thôn mới:
- UBND tỉnh tặng Cờ thi đua cho
các xã dẫn đầu phong trào thi đua Chung sức xây dựng nông thôn mới (số
lượng Cờ tương ứng với số lượng các xã đạt chuẩn nông thôn mới trong năm).
Tiền thưởng được thực hiện theo quy định tại Điều 71, Mục 2, Chương V, Nghị định
42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ và được thưởng 500 triệu đồng
từ nguồn ngân sách tỉnh để tăng cường cơ sở vật chất các công trình phúc lợi.
- UBND tỉnh tặng Cờ thi đua cho các
huyện dẫn đầu phong trào thi đua Chung sức xây dựng nông thôn mới (số lượng Cờ
tương ứng với số lượng các huyện đạt chuẩn nông thôn mới trong năm). Tiền thưởng
được thực hiện theo quy định tại Điều 71, Mục 2, Chương V, Nghị định
42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ và được thưởng 5 tỷ đồng từ
nguồn ngân sách tỉnh để tăng cường cơ sở vật chất các công trình phúc lợi.
Điều 16. Danh
hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”
1. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất
sắc” được xét tặng hàng năm cho các tập thể đạt danh hiệu “Tập thể Lao động
tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến” và đạt các
tiêu chuẩn sau:
a) Sáng tạo, vượt khó hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ, thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với Nhà nước;
b) Có phong trào thi đua thường
xuyên, thiết thực, hiệu quả;
c) Có 100% cá nhân trong tập thể
hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu
“Lao động tiên tiến”;
d) Có cá nhân đạt danh hiệu “Chiến
sỹ thi đua cơ sở” và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;
đ) Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp
hành chủ trương, chính sách của Ðảng, pháp luật của Nhà nước.
e) Đạt từ 2/3 trở lên số phiếu đồng
ý tính trên tổng số thành viên Hội đồng cấp đó (nếu thành viên Hội đồng vắng
mặt thì lấy ý kiến bằng phiếu bầu).
2. Tập thể thuộc
lực lượng vũ trang nhân dân đạt các tiêu chuẩn quy định tại các điểm a, b, d và
đ khoản 1 Ðiều này có 100% cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ được giao,
trong đó có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu “Chiến sỹ tiên tiến” thì được xét
tặng danh hiệu “Ðơn vị quyết thắng”.
3. Đối tượng được xét tặng danh hiệu
“Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng” thực hiện theo nguyên tắc
sau:
a) Đối với các đơn vị sản xuất
kinh doanh gồm: doanh nghiệp, hợp tác xã... (trừ các tập đoàn kinh tế, tổng
công ty) và các đơn vị trực thuộc như xí nghiệp, phòng, phân xưởng.
b) Đối với cấp tỉnh gồm: phòng,
ban và tương đương thuộc sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và tương đương.
c) Đối với cấp huyện gồm: phòng,
ban và tương đương; các đơn vị trực thuộc cấp huyện, tập thể cán bộ công chức
xã, phường, thị trấn.
d) Đối với đơn vị sự nghiệp gồm:
trường học, bệnh viện và tương đương; các đơn vị trực thuộc như khoa, phòng.
4. Tỷ lệ tập thể được công nhận
danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” như sau:
a) Đơn vị xếp thứ nhất trong khối
thi đua được xem xét và đề nghị công nhận danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”
không quá 40% trên tổng số tập thể được công nhận danh hiệu “Tập thể lao động
tiên tiến”;
b) Đơn vị xếp thứ nhì, ba trong khối
thi đua được xem xét và đề nghị công nhận danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”
không quá 30% trên tổng số tập thể được công nhận danh hiệu “Tập thể lao động
tiên tiến”;
c) Đơn vị xếp thứ tư, năm, sáu
trong khối thi đua được xem xét và đề nghị công nhận danh hiệu “Tập thể lao động
xuất sắc” không quá 20% trên tổng số tập thể được công nhận danh hiệu “Tập thể
lao động tiên tiến”;
d) Đơn vị xếp thứ bảy, tám, chín,
mười trong khối thi đua được xem xét và đề nghị công nhận danh hiệu “Tập thể
lao động xuất sắc” không quá 15% trên tổng số tập thể được công nhận danh hiệu
“Tập thể lao động tiên tiến”.
Điều 17. Danh
hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”
1. Danh hiệu “Tập thể lao động
tiên tiến” được xét tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ và kế
hoạch được giao;
b) Có phong trào thi đua thường
xuyên, thiết thực, có hiệu quả;
c) Có trên 50% cá nhân trong tập
thể đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình
thức cảnh cáo trở lên;
d) Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt
chủ trương, chính sách của Ðảng, pháp luật của Nhà nước;
e) Đạt từ 2/3 trở lên số phiếu đồng
ý tính trên tổng số thành viên Hội đồng cấp đó (nếu thành viên Hội đồng vắng
mặt thì lấy ý kiến bằng phiếu bầu).
2. Tập thể thuộc lực
lượng vũ trang nhân dân đạt các tiêu chuẩn quy định tại các Điểm a, b và d Khoản
1 Ðiều này có trên 50% cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu “Chiến sỹ tiên tiến”
thì được xét tặng danh hiệu “Ðơn vị tiên tiến”.
3. Căn cứ vào kết quả các phong trào thi đua, người có thẩm quyền quy định
tỷ lệ cá nhân đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” trong đơn vị.
Điều 18. Danh
hiệu thôn, làng, tổ dân phố văn hóa
Danh hiệu thôn, làng, tổ dân phố
văn hóa được xét tặng cho thôn, làng, tổ dân phố và tương đương đạt các tiêu
chuẩn sau:
1. Ðời sống kinh tế ổn định và từng
bước phát triển;
2. Ðời sống văn hóa, tinh thần
lành mạnh, phong phú;
3. Môi trường cảnh quan sạch đẹp;
4. Chấp hành tốt chủ trương, chính
sách của Ðảng, pháp luật của Nhà nước;
5. Có tinh thần đoàn kết, tương trợ,
giúp đỡ lẫn nhau trong cộng đồng.
Chương III
CÁC LOẠI
HÌNH KHEN THƯỞNG; HÌNH THỨC, ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG
Điều 19. Các loại hình khen thưởng
1. Khen thưởng theo công trạng và
thành tích đạt được là hình thức khen thưởng cho tập thể, cá nhân đạt được
thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2. Khen thưởng theo chuyên đề (hoặc
theo đợt) là khen thưởng cho tập thể, cá nhân đạt được thành tích xuất sắc sau
khi kết thúc đợt thi đua do Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các cấp, Thủ trưởng
các cơ quan, tổ chức, đơn vị phát động.
3. Khen thưởng đột xuất là khen
thưởng cho tập thể, cá nhân đã đạt được thành tích đột xuất trong lao động, sản
xuất, chiến đấu, phục vụ chiến đấu; dũng cảm cứu người, tài sản của nhân dân hoặc
của Nhà nước (thành tích đột xuất là thành tích lập được trong hoàn cảnh không
được dự báo trước, diễn ra ngoài dự kiến kế hoạch công việc bình thường mà tập
thể, cá nhân phải đảm nhận).
4. Khen thưởng quá trình cống hiến
là khen thưởng cho cá nhân có quá trình tham gia trong các giai đoạn cách mạng
(giữ các chức vụ lãnh đạo, quản lý trong các cơ quan nhà nước, các đơn vị sự
nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội), có công lao, thành tích
xuất sắc đóng góp vào sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc.
5. Khen thưởng theo niên hạn là
khen thưởng cho cá nhân thuộc lực lượng Quân đội nhân dân và Công an nhân dân
có thành tích, có thời gian tham gia xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân.
6. Khen thưởng đối ngoại là khen
thưởng cho tập thể, cá nhân người nước ngoài đã có thành tích, có đóng góp vào
công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam trên lĩnh vực: chính trị, kinh tế,
văn hóa - xã hội, an ninh, quốc phòng,
ngoại giao hoặc lĩnh vực khác.
Điều 20. Tiêu
chuẩn các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước
1. Tiêu chuẩn
các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước được thực hiện theo quy định tại Nghị định
số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật thi đua, khen thưởng; Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm
2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật thi đua, khen thưởng năm 2013; Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27
tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ; Thông tư số
07/2014/TT-BNV ngày 29 tháng 8 năm 2014 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thi hành một số
điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP; Nghị định số 39/2012/NĐ-CP và Nghị định số
65/2014/NĐ-CP của Chính phủ và đảm bảo áp dụng phù hợp với từng mức hạng, từng
loại thành tích tương xứng với kết quả đạt được trong phong trào thi đua, tương
xứng với mức độ công lao đóng góp, cống hiến cho sự nghiệp chung; thành tích đạt
được nhiều, công lao đóng góp lớn, phạm vi ảnh hưởng rộng thì mức hạng khen thưởng
cao; không nhất thiết phải theo tuần tự có hình thức khen thưởng mức thấp rồi mới
khen mức cao; không cộng dồn thành tích đã khen của lần trước để nâng mức khen
của lần sau.
2. Căn cứ vào
dịp kỷ niệm ngày lễ lớn của đất nước, của tỉnh, ngày thành lập, ngày truyền thống
(năm chẵn, năm tròn) của cơ quan, tổ chức, đơn vị để đề nghị các hình thức
khen thưởng phù hợp với thành tích đã đạt được.
Điều 21. Huy
hiệu “Vì sự phát triển tỉnh Hà Nam”
Huy hiệu “Vì
sự phát triển tỉnh Hà Nam” để tặng cho cá nhân có đóng góp vào quá trình
phát triển của tỉnh Hà Nam. Đối tượng và tiêu chuẩn tặng Huy hiệu do Hội đồng
Nhân dân tỉnh quy định và đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước về thi đua, khen
thưởng ở Trung ương.
Điều 22. Bằng
khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Khen thưởng
theo công trạng và thành tích đạt được
a) Đối với cá
nhân:
Gương mẫu chấp hành
tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đạt một trong các
tiêu chuẩn sau:
- Có thành tích
xuất sắc được bình xét trong các phong trào thi đua do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh phát động hàng năm;
- Lập được nhiều
thành tích có phạm vi ảnh hưởng trong từng lĩnh vực thuộc tỉnh;
- 02 năm liên tục
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời
gian đó có 02 sáng kiến được công nhận và áp dụng hiệu quả trong phạm
vi cấp cơ sở (tính cả năm đề nghị khen thưởng).
b) Đối với tập thể:
Gương mẫu chấp
hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết,
đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
- Có thành tích xuất sắc được bình
xét trong phong trào thi đua;
- Lập được thành tích xuất sắc đột
xuất có phạm vi ảnh hưởng trong từng lĩnh vực thuộc tỉnh;
- 02 năm liên tục hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ, nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt
các phong trào thi đua; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể; thực
hành tiết kiệm; thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với mọi thành viên
trong tập thể.
c) Đối với nông dân, công nhân,
người lao động:
- Vào dịp ngày Quốc tế Lao động
1/5 hàng năm, Liên đoàn Lao động tỉnh phối hợp với các doanh nghiệp, lựa chọn
các công nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước, đạt một trong các tiêu chuẩn sau để tổ chức tôn vinh và đề nghị
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen:
+ Lập được nhiều thành tích hoặc
thành tích đột xuất trong lao động, sản xuất có phạm vi ảnh hưởng trong tổ chức
doanh nghiệp;
+ Có sáng kiến trong lao động, sản
xuất mang lại lợi ích cho doanh nghiệp và có đóng góp trong việc đào tạo, bồi
dưỡng, giúp đỡ đồng nghiệp để nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề.
- Vào dịp ngày truyền thống của Hội
Nông dân 14/10, Hội Nông dân tỉnh phối hợp với các huyện, thành phố lựa chọn
các hội viên Hội Nông dân và thành viên Hợp tác xã gương mẫu chấp hành tốt chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đạt một trong các tiêu chuẩn
sau để tổ chức tôn vinh và đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Bằng
khen:
+ Lập được nhiều thành tích hoặc
thành tích đột xuất trong lao động, sản xuất có phạm vi ảnh hưởng trong cấp xã,
hợp tác xã;
+ Có mô hình sản xuất hiệu quả và ổn
định từ 2 năm trở lên, giúp đỡ các hộ nông dân khác xóa đói giảm nghèo và tạo
việc làm ổn định cho 05 lao động trở lên.
2. Khen thưởng theo chuyên đề:
a) Khen thưởng cho tập thể, cá nhân đạt thành
tích xuất sắc tiêu biểu trong việc thực hiện các chuyên đề thi đua do Ủy ban
nhân dân tỉnh phát động;
b) Khen thưởng cho tập thể, cá nhân đạt thành
tích đặc biệt xuất sắc trong việc thực hiện các chuyên đề thi đua do các cấp,
các ngành, các cơ quan đơn vị phát động.
3. Khen thưởng đột xuất:
a) Tập thể, cá nhân lập được
thành tích xuất sắc đột xuất trong công tác (là thành tích lập được trong
hoàn cảnh không được dự báo trước, diễn ra ngoài dự kiến kế hoạch, nhiệm vụ được
giao) có hành động dũng cảm trong phòng chống tội phạm, cứu người, bảo vệ
tài sản của nhà nước, nhân dân trong đấu tranh bảo vệ Tổ quốc; trong điều kiện
hỏa hoạn, thiên tai, địch họa; trong tố cáo phát hiện hành vi tham nhũng hay thực
hiện những nhiệm vụ đặc biệt quan trọng khác.
b) Tập thể, cá nhân đạt giải
trong các cuộc thi, hội thi, hội diễn quốc
tế, khu vực quốc tế; đạt giải nhất, nhì, ba (hoặc tương đương) cấp quốc
gia.
c) Tập thể, gia đình gương mẫu
chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đóng góp
về công sức, đất đai và tài sản cho địa phương, xã hội có giá trị từ 100 triệu
đồng trở lên.
d) Tập thể, cá nhân có thành
tích xuất sắc trong đầu tư và thu hút đầu tư.
4. Khen thưởng cho doanh nghiệp, doanh nhân, các tập thể, cá
nhân thuộc doanh nghiệp:
a) Vào dịp 13/10 hàng năm, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen cho các doanh nghiệp tiêu biểu, doanh nhân
là lãnh đạo các doanh nghiệp có thành tích xuất sắc tiêu biểu.
b) Vào dịp tổng kết cuối năm, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen cho những doanh nghiệp, những tập thể,
cá nhân thuộc doanh nghiệp đóng trên địa bàn tỉnh có thành tích xuất sắc nhưng
chưa được xét khen thưởng dịp 13/10 hàng năm.
5. Khen thưởng trong phong trào
thi đua Chung sức xây dựng nông thôn mới:
- Ủy ban nhân dân
tỉnh tặng Bằng khen cho 02 cá nhân, 02 hộ gia đình trong các xã dẫn đầu phong
trào thi đua Chung sức xây dựng nông thôn mới, được công nhận xã đạt chuẩn nông
thôn mới trong năm.
- Ủy ban nhân dân
tỉnh tặng Bằng khen cho 05 tập thể, 05 cá nhân, 05 hộ gia đình trong các huyện
dẫn đầu phong trào thi đua Chung sức xây dựng nông thôn mới, được công nhận huyện
đạt chuẩn nông thôn mới trong năm.
- Vào dịp sơ kết,
tổng kết phong trào thi đua Chung sức xây dựng nông thôn mới, Ủy ban nhân dân tỉnh
sẽ xem xét, tặng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh cho các tập thể, cá nhân tiêu
biểu.
6. Khen thưởng
trong công tác đối ngoại:
Các tổ chức, cá nhân ngoài tỉnh,
người Việt Nam đang sinh sống ở nước ngoài, người nước ngoài và các tổ chức người
nước ngoài có nhiều thành tích đóng góp vào sự nghiệp xây dựng phát triển kinh
tế - xã hội, an ninh - quốc phòng của tỉnh; có thành tích xuất sắc trong các hoạt
động xóa đói, giảm nghèo, nhân đạo, từ thiện; giữ gìn an ninh chính trị, trật tự
xã hội trên địa bàn tỉnh.
Điều 23. Giấy khen
1. Giấy khen để tặng cho cá nhân đạt một trong
các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích được bình xét trong phong trào
thi đua;
b) Lập được thành tích đột xuất;
c) Hoàn thành tốt nhiệm vụ, nghĩa vụ công dân;
có phẩm chất đạo đức tốt, đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
2. Giấy khen để tặng cho tập thể đạt một trong
các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong
phong trào thi đua;
b) Lập được thành tích đột xuất;
c) Hoàn thành tốt nhiệm vụ; nội bộ đoàn kết,
gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, thực
hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
3. Tỷ lệ được tặng Giấy khen:
a) Đối với cá nhân: Không quá 50% trên tổng số
những cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” nhưng chưa đạt danh hiệu “Chiến
sỹ thi đua cơ sở”.
b) Đối với tập thể: Không quá 50% trên tổng số
những tập thể đạt danh hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến” nhưng chưa đạt danh hiệu
“Tập thể Lao động xuất sắc”.
4. Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan chuyên môn
và tương đương thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã để tặng cho gia đình gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có đóng góp về công sức, đất đai và tài
sản cho địa phương, xã hội.
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh,
các đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã căn cứ vào tình hình thực tế quy định mức đóng góp của gia đình
để khen thưởng cho phù hợp.
5. Giấy khen để tặng cho tập thể và cá nhân có
thành tích đột xuất: dũng cảm cứu người, cứu tài sản, tố cáo phát hiện hành vi
tham nhũng.
6. Việc tặng thưởng Giấy khen
được tiến hành thường xuyên, kịp thời cho các cá nhân, tập thể hoàn thành tốt
nhiệm vụ ngay sau khi kết thúc đợt thi đua ngắn ngày, đợt thi đua theo chuyên đề
hoặc hoàn thành một hạng mục công trình và do thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản
lý trực tiếp xem xét, quyết định.
Chương IV
THẨM QUYỀN QUYẾT
ĐỊNH KHEN THƯỞNG THỦ TỤC, HỒ SƠ XÉT ĐỀ NGHỊ DANH HIỆU THI ĐUA VÀ KHEN THƯỞNG
Điều 24. Thẩm
quyền quyết định khen thưởng
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định tặng “Cờ thi đua”, Bằng khen, danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”,
“Đơn vị quyết thắng”, “Chiến sỹ thi đua tỉnh Hà Nam”
2. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn
và tương đương thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến”, “Chiến
sỹ tiên tiến”, “Tập thể lao động tiên tiến”, Đơn vị tiên tiến” và “ Giấy khen.”
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định tặng danh hiệu “Thôn, làng, tổ dân phố văn hóa”.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
quyết định tặng “Giấy khen”, “Gia đình văn hóa” và lựa chọn những gia đình tiêu
biểu trong số các gia đình đạt danh hiệu “Gia đình văn hóa” để thưởng tiền theo
quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 71 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP.
Đối với cán bộ,
công chức, công nhân, nông dân, người lao động thuộc quản lý của cấp xã do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xét tặng danh hiệu “Lao động tiên
tiến” và đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện xét tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”;
5. Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ
tịch Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp, hợp tác xã quyết
định tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến”, “Tập thể
lao động tiên tiến” và “Giấy khen”.
6. Các hình thức khen thưởng cấp
Nhà nước thực hiện theo các Nghị định và Thông tư hướng dẫn.
Điều 25. Tuyến
trình khen thưởng
1. Cấp nào quản lý về tổ chức, cán
bộ, công chức, viên chức, người lao động và quỹ lương thì cấp đó có trách nhiệm
khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng đối với các đối tượng thuộc phạm vi
quản lý.
2. Việc đề nghị các hình thức khen
thưởng đối với tổ chức và cá nhân làm công tác đảng, đoàn thể thực hiện theo
quy định sau:
a) Tập thể, cá nhân chuyên trách
công tác đảng, đoàn thể thuộc cấp tỉnh có đủ tiêu chuẩn khen thưởng theo quy định
thì cơ quan đảng, đoàn thể trực tiếp quản lý xét, đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh khen thưởng hoặc trình Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng.
b) Tập thể chuyên trách công tác đảng,
đoàn thể thuộc cấp huyện có đủ tiêu chuẩn khen thưởng theo quy định thì cơ quan
đảng, đoàn thể trực tiếp quản lý xét đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định khen thưởng hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng.
3. Đối với tổ chức công đoàn.
Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng
và trình khen thưởng cấp Nhà nước cho các đối tượng sau: Liên đoàn Lao động cấp huyện; công đoàn ngành cấp tỉnh; công
đoàn viên chức cấp tỉnh; công đoàn khu công nghiệp; công đoàn Tổng Công ty và
tương đương; công đoàn cơ sở và cán bộ công đoàn chuyên trách hưởng lương từ
ngân sách công đoàn thuộc các đơn vị nêu trên.
4. Các hội là tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức nghề nghiệp thuộc cấp huyện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng.
Các hội là tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức nghề nghiệp thuộc cấp tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng. Hồ sơ đề nghị gửi về Hội đồng Thi
đua, Khen thưởng (qua Sở Nội vụ) thẩm định và trình trực tiếp lên Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
5. Đối với các doanh nghiệp, doanh
nhân và các tập thể, cá nhân thuộc các doanh nghiệp:
a) Hàng năm vào dịp kỷ niệm ngày
doanh nhân Việt Nam (13/10), Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét khen thưởng và tôn
vinh các doanh nghiệp, doanh nhân có thành tích đóng góp xuất sắc trên cơ sở đề
nghị của các ngành: Sở Nội vụ; Cục Thuế tỉnh; Chi cục Hải quan quản lý các khu
công nghiệp tỉnh; Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Lao động, Thương binh và Xã hội; Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh;
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Đảng ủy Khối Doanh nghiệp tỉnh; Bảo hiểm
Xã hội tỉnh; Ban Quản lý các Khu Công
nghiệp tỉnh.
b) Hàng năm vào dịp tổng kết cuối
năm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công nhận danh hiệu Tập
thể lao động xuất sắc, Cờ thi đua, Chiến
sỹ thi đua tỉnh Hà Nam; tặng Bằng
khen cho các doanh nghiệp, doanh nhân, tập thể, cá nhân
thuộc các doanh nghiệp có thành tích, đóng góp cho sự phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh nhưng chưa được khen thưởng dịp 13/10.
Tuyến trình khen thưởng như sau:
- Ban Quản lý các khu công nghiệp
tỉnh xem xét và trình các cấp có thẩm quyền khen thưởng cho các doanh nghiệp,
các tập thể, cá nhân thuộc các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp tỉnh.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư xem xét và
trình các cấp có thẩm quyền khen thưởng cho các doanh nghiệp, các tập thể, cá
nhân thuộc các doanh nghiệp ngoài các khu công nghiệp tỉnh.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
khen thưởng; trình cấp Nhà nước khen thưởng cho các doanh nghiệp (trừ những
doanh nghiệp là thành viên thuộc các Tập đoàn kinh tế và Tổng công ty nhà nước
do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập).
6. Cấp nào chủ trì phát động các đợt
thi đua theo chuyên đề, khi tổng kết lựa chọn các điển hình, thì cấp đó khen
thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng.
Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể của tỉnh
phát động thi đua theo chuyên đề, thi đua theo đợt chủ yếu sử dụng hình thức
khen thưởng của cấp mình; trường hợp thành tích xuất sắc có tác dụng đối với phạm
vi toàn tỉnh thì mới đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng; trường
hợp thành tích đặc biệt xuất sắc, tiêu biểu có tác dụng đối với toàn quốc thì đề
nghị Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen hoặc Thủ tướng Chính phủ đề nghị Chủ tịch
nước tặng Huân chương.
Điều 26. Quy
định về hồ sơ, thủ tục
1. Tờ trình của đơn vị (02 bản);
2. Biên bản bình xét thi đua, khen
thưởng; biên bản kiểm phiếu của Hội đồng Thi đua, Khen thưởng cơ quan, đơn vị
(đối với tập thể đề nghị Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh, Cờ thi đua của
Chính phủ; đối với cá nhân đề nghị danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh”, “Chiến
sỹ thi đua toàn quốc”) (02 bản);
3. Báo cáo thành tích (theo mẫu
quy định) của các tập thể, cá nhân đề nghị khen thưởng có dấu giáp lai và
xác nhận của cấp đề nghị khen thưởng; Báo cáo thành tích phải có đủ các căn cứ
để đối chiếu với các tiêu chuẩn quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng và Nghị
định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010, Nghị định 39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012,
Nghị định 65/2014/NĐ-CP ngày 01/7/2014 của Chính phủ. Đối với khen thưởng cấp
Nhà nước, các tập thể, cá nhân gửi thêm file điện tử báo cáo thành tích về hòm
thư Bantdkt.nv@hanam.gov.vn.
- Đối với khen thưởng thuộc thẩm
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh: 01 báo cáo thành tích;
- Đối với khen thưởng thuộc thẩm
quyền của Chính phủ 03 báo cáo thành tích có gửi file đính kèm (Trường hợp phải
hiệp y của các bộ ngành Trung ương: 04 báo cáo thành tích);
- Đối với khen thưởng thuộc thẩm
quyền của Chủ tịch nước: 04 báo cáo thành tích có gửi file đính kèm (Trường hợp
phải hiệp y của các bộ ngành Trung ương: 05 báo cáo thành tích).
Đối với khen thưởng đột xuất, đối
ngoại, thực hiện nhiệm vụ chính trị, khen thưởng công nhân, nông dân thuộc thẩm
quyền của Chủ tịch UBND tỉnh thì tập thể, cá nhân đề nghị khen thưởng báo cáo
tóm tắt thành tích.
Trường hợp tập thể, cá nhân có
thành tích tiêu biểu xuất sắc trong lao động sản xuất, công tác do người đứng đầu
cơ quan, tổ chức, đơn vị phát hiện, đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng thì
báo cáo tóm tắt thành tích do cơ quan, tổ chức, đơn vị đề nghị khen thưởng thực
hiện.
Điều 27. Quy
trình xét duyệt khen thưởng
1. Trên cơ sở đề nghị của các đơn
vị, Sở Nội vụ thẩm định thành tích trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
quyết định:
a) Đối với tập thể nhỏ và cá nhân
không thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý:
- Tập thể lao động xuất sắc (Đơn vị
quyết thắng); Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Xét duyệt khen thưởng thành tích
tham gia kháng chiến.
b) Đối với tập thể và cá nhân thuộc
diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý
Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh trong khen thưởng theo chuyên đề, khen thưởng đột xuất.
2. Trên cơ sở đề nghị của các đơn
vị, sự thẩm định thành tích của Sở Nội
vụ, Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh bỏ phiếu đánh giá và suy tôn, báo cáo kết
quả với Ủy ban nhân dân tỉnh như sau:
- Đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm
vụ của các đơn vị thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý;
- Suy tôn danh hiệu “Chiến sỹ thi
đua tỉnh Hà Nam”; danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc” đối với các cá nhân đề
nghị;
- Suy tôn Danh hiệu “Cờ thi đua của
Ủy ban nhân dân tỉnh” và danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” đối với các tập
thể đề nghị;
- Xem xét các hình thức khen
thưởng cấp Nhà nước đối với các tập thể, cá nhân đề nghị.
3. Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân
tỉnh báo cáo Thường trực Tỉnh ủy và Ban Thường vụ Tỉnh ủy về khen thưởng tổng kết
năm của các tập thể cá nhân thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý và khen
thưởng cấp Nhà nước của tất cả các tập thể, cá nhân đề nghị.
4. Trong một số trường hợp cụ thể, nếu được sự đồng ý của đồng chí Bí Thư Tỉnh ủy,
đồng chí Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thì cơ quan thường trực của Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh có thể xin ý kiến các thành viên Hội đồng Thi đua, Khen
thưởng, Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy bằng phiếu.
Điều 28. Thời
gian trình và giải quyết hồ sơ khen thưởng, thông báo kết quả khen thưởng
1. Hồ sơ đề nghị Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh khen thưởng tổng kết hàng năm gửi về Hội đồng Thi đua, khen thưởng
tỉnh (qua Sở Nội vụ) trước ngày 30 tháng 11 (đối với khen thưởng tổng kết
năm học của ngành Giáo dục và Đào tạo trước ngày 30 tháng 5). Các trường hợp
khen thưởng tổng kết chuyên đề, khen thưởng thực hiện nhiệm vụ chính trị gửi
trước ngày trao thưởng ít nhất 10 ngày làm việc, trường hợp khen thưởng đột xuất
gửi trước 03 ngày làm việc, trường hợp đặc biệt có thể gửi hồ sơ trước 01 ngày
làm việc.
2. Tập thể, cá nhân đủ tiêu chuẩn
khen thưởng, trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định khen thưởng,
Sở Nội vụ thông báo cho đơn vị trình khen biết.
Tập thể, cá nhân không đủ tiêu chuẩn
khen thưởng hoặc không đúng tuyến trình, Sở Nội vụ thông báo ngay cho đơn vị
trình khen biết.
Chương V
HỘI ĐỒNG THI
ĐUA, KHEN THƯỞNG TỈNH HỘI ĐỒNG THI ĐUA KHEN THƯỞNG CÁC CẤP, CÁC NGÀNH
Điều 29. Hội
đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh
1. Hội đồng Thi
đua, Khen thưởng tỉnh là cơ quan tham mưu cho cấp ủy Đảng và chính quyền về công tác thi đua, khen thưởng
của tỉnh.
2. Thành phần Hội
đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh gồm các thành viên:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh là Chủ tịch Hội đồng
Thi đua, Khen thưởng tỉnh;
b) Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh phụ trách Văn hóa - Xã hội là Phó Chủ tịch thứ nhất Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh;
c) Giám đốc Sở Nội vụ là Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng Thi
đua, Khen thưởng tỉnh;
d) Các ủy viên của
Hội đồng:
- Các Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Trưởng ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Tỉnh
ủy;
- Trưởng ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Giám đốc Công an tỉnh;
- Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh;
- Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc tỉnh;
- Chủ tịch Liên đoàn Lao động tỉnh;
- Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh;
- Giám đốc Sở Tài chính.
- Trưởng ban Thi đua, Khen thưởng
- Sở Nội vụ.
3. Hội đồng Thi đua, Khen thưởng
tỉnh có các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phát động các phong
trào thi đua theo thẩm quyền;
b) Định kỳ đánh giá kết quả
phong trào thi đua và công tác khen thưởng; tham mưu việc sơ kết, tổng kết công
tác thi đua, khen thưởng; kiến nghị, đề xuất các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh
phong trào thi đua yêu nước trong từng năm và từng giai đoạn;
c) Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra, giám sát
các phong trào thi đua và thực hiện các chủ trương, chính sách pháp luật về thi
đua, khen thưởng;
d) Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phong tặng các danh
hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm
quyền khen thưởng.
4. Hội đồng Thi đua, Khen thưởng
tỉnh có Quy chế và Kế hoạch hoạt động. Thành viên Hội đồng thi đua, Khen thưởng
được cung cấp tài liệu; được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, khen thưởng nếu có đóng góp tích cực vào phong trào thi đua và công tác
khen thưởng của tỉnh, được hỗ trợ kinh phí hoạt động 2 lần mức lương tối
thiểu/1 thành viên/năm. Nguồn khen thưởng và hỗ trợ trích từ Quỹ thi đua, khen
thưởng của tỉnh.
Điều 30. Hội đồng Thi đua,
Khen thưởng các cấp, các ngành
1. Hội đồng
Thi đua, Khen thưởng các cấp, các ngành là cơ quan tham mưu cho cấp ủy Đảng và chính quyền về công tác thi
đua, khen thưởng. Số lượng cụ thể do Chủ tịch Hội đồng Thi đua,
Khen thưởng của đơn vị quyết định.
2. Nhiệm vụ cụ thể do Chủ tịch Hội
đồng Thi đua, Khen thưởng của đơn vị phân công. Các thành viên Hội đồng chịu
trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng về nhiệm vụ được phân công.
3. Hội đồng Thi đua, Khen thưởng
các cấp, các ngành có quyền hạn:
- Được cung cấp các tài liệu về
thi đua, khen thưởng;
- Được Chủ tịch Hội đồng xem xét,
khen thưởng nếu có đóng góp tích cực vào phong trào thi đua và công tác khen
thưởng của đơn vị.
- Được hỗ trợ
kinh phí hoạt động: Thành viên Hội đồng Thi đua, Khen thưởng cấp huyện, thành
phố được hỗ trợ 01 lần mức lương tối thiểu/1thành viên/năm; thành viên Hội đồng
Thi đua, Khen thưởng cấp xã và các Sở, Ban, ngành, đoàn thể của tỉnh được hỗ trợ
0,5 lần mức lương tối thiểu/1thành viên/năm. Nguồn khen thưởng và hỗ trợ trích
từ Quỹ thi đua, khen thưởng của đơn vị.
4. Hội đồng Thi
đua, Khen thưởng các cấp, các ngành có Quy chế, Kế hoạch hoạt động.
5. Đối với các Sở,
Ban, ngành, đoàn thể của tỉnh: cơ quan thường trực của Hội đồng Thi đua, Khen
thưởng là Văn phòng (hoặc Phòng tổ chức cán bộ); đối với các huyện,
thành phố cơ quan thường trực của Hội đồng Thi đua, Khen thưởng là phòng Nội vụ
các huyện, thành phố; đối với các xã, phường, thị trấn cơ quan thường trực của
Hội đồng Thi đua, Khen thưởng là Văn phòng Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn.
Chương VI
QUỸ THI ĐUA,
KHEN THƯỞNG
Điều 31.
Nguyên tắc quản lý, sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng
1. Thủ trưởng cơ quan cấp nào ra
quyết định khen thưởng thì cấp đó chịu trách nhiệm chi tiền thưởng từ nguồn tiền
thưởng do cấp mình quản lý.
Trường hợp khen nhưng tiền thưởng
trích từ Quỹ thi đua khen thưởng của đơn vị thì quy định rõ trong quy chế về
công tác thi đua, khen thưởng.
Các tập thể, cá nhân (do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh trình khen) được Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước
quyết định khen thưởng thì tỉnh có trách nhiệm trích trong Quỹ Thi đua, Khen
thưởng của tỉnh để chi thưởng và hạch toán chi thành mục riêng.
2. Giao Sở Nội vụ quản lý và sử dụng
Quỹ Thi đua, Khen thưởng của tỉnh theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 32. Nguồn
và mức trích Quỹ thi đua, khen thưởng:
1. Nguồn hình thành:
- Nguồn ngân sách nhà nước;
- Nguồn đóng góp của cá nhân, tổ
chức trong nước, nước ngoài cho mục đích thi đua, khen thưởng;
- Nguồn thu hợp pháp khác (nếu
có).
2. Mức trích:
Căn cứ vào dự toán chi ngân sách
nhà nước được giao và mức trích lập Quỹ Thi đua, Khen thưởng quy định tại khoản
2 Điều 67 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng; trên cơ sở nguồn đóng góp của
cá nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài cho mục đích thi đua, khen thưởng; nguồn
thu hợp pháp khác; kết quả thực hiện Quỹ Thi đua, Khen thưởng năm trước và dự
kiến tổng mức chi khen thưởng năm hiện hành; Ủy ban nhân dân các cấp trình Hội
đồng Nhân dân cùng cấp quyết định tỷ lệ trích Quỹ Thi đua, Khen thưởng trong dự
toán ngân sách hàng năm. Mức trích tối đa từ nguồn ngân sách nhà nước bằng 1,0%
chi ngân sách thường xuyên đối với mỗi cấp ngân sách.
Đối với cấp tỉnh:
Để chủ động trong quản lý và sử dụng
Quỹ Thi đua, Khen thưởng của tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh trích từ nguồn ngân
sách nhà nước vào Quỹ Thi đua, Khen thưởng của tỉnh 10 tỷ đồng/năm và được sử dụng
quyết toán theo đúng quy định.
Điều 33. Nội
dung chi và mức chi thi đua, khen thưởng
1. Nội dung chi thi đua, khen thưởng:
a) Chi cho in ấn giấy chứng nhận, giấy khen, bằng
khen, huy hiệu, cờ thi đua, khung bằng khen, giấy khen.
b) Chi tiền thưởng hoặc tặng phẩm lưu niệm cho
các cá nhân, tập thể;
c) Chi cho công tác tổ chức, chỉ đạo các phong
trào thi đua: Mức trích không quá 20% trong tổng Quỹ thi đua, khen thưởng của từng
cấp để chi cho các nhiệm vụ sau:
- Chi tổ chức các cuộc họp của Hội đồng thi đua,
khen thưởng;
- Chi xây dựng, tổ chức và triển khai các phong
trào thi đua; chi tập huấn nghiệp vụ thi đua khen thưởng; chi tổ chức hội nghị
ký kết giao ước thi đua; hội nghị sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm, tuyên truyền,
biểu dương, nhân rộng các gương điển hình tiên tiến.
- Chi phát động các phong trào thi đua, khen thưởng
theo đợt, chuyên đề, thường xuyên, cao điểm; các hoạt động thi đua, khen thưởng
cụm, khối; chi kiểm tra, chỉ đạo, giám sát việc thực hiện phong trào thi đua,
khen thưởng.
- Một số khoản chi khác phục vụ trực tiếp cho
công tác tổ chức, chỉ đạo, phong trào thi đua.
2. Mức chi:
a) Mức chi tiền thưởng: Thực hiện theo quy định
tại Điều 70, 71, 72, 73, 74, 75, 76 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của
Chính phủ và được làm tròn số lên hàng chục ngàn đồng tiền Việt Nam.
Đối với các danh hiệu thi đua và hình thức khen
thưởng cấp tỉnh của các doanh nghiệp, tập thể, cá nhân thuộc và trực thuộc
doanh nghiệp; đơn vị sự nghiệp có thu tiền thưởng do đơn vị tự chi trả.
Riêng khen thưởng ngày doanh nhân Việt Nam
(13/10), tiền thưởng được trích từ Quỹ Thi đua, Khen thưởng của tỉnh.
b) Chi cho in ấn giấy chứng nhận, giấy khen, bằng
khen, cờ thi đua, khung bằng khen, giấy khen, huy hiệu theo hợp đồng với đơn vị
sản xuất.
c) Chi cho cán bộ đi công tác để thực hiện việc
chỉ đạo, kiểm tra, giám sát công tác thi đua, khen thưởng; chi tổ chức các hội
nghị ký kết giao ước thi đua; hội nghị sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm, tuyên
truyền, biểu dương, nhân rộng các gương điển hình tiên tiến, tập huấn nghiệp vụ
thi đua, khen thưởng, các cuộc họp của Hội đồng Thi đua, Khen thưởng thực hiện
theo quy định của tỉnh.
Điều 34. Lập dự toán, chấp
hành và quyết toán kinh phí chi thi đua, khen thưởng.
1. Việc lập dự toán, cấp phát, quản lý và quyết
toán kinh phí chi thi đua khen thưởng thực hiện theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nước, Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Khi rút dự toán ngân sách để trích Quỹ Thi đua, Khen thưởng các cơ quan, đơn vị hạch
toán vào tiểu mục 7764 (chi lập quỹ khen thưởng theo chế độ quy định), mục
7750 (chi khác).
3. Việc trích từ dự toán ngân sách để lập Quỹ Thi đua, Khen thưởng năm nào được quyết
toán vào niên độ ngân sách năm đó.
4. Hàng năm, các cơ quan,
đơn vị phải thực hiện báo cáo quyết toán tình hình sử dụng Quỹ thi đua, khen
thưởng và tổng hợp trong báo cáo quyết toán năm của cơ quan, đơn vị theo quy định
hiện hành.
Chương
VII
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 35. Xử
lý vi phạm
1. Tập thể, cá
nhân nào gian dối trong việc kê khai thành tích để được khen thưởng thì bị hủy
bỏ quyết định khen thưởng và bị thu hồi hiện vật và tiền thưởng đã nhận; tùy
theo tính chất, mức độ vi phạm mà còn bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc
bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy
định của pháp luật.
2. Cá nhân xác
nhận sai sự thật hoặc làm giả hồ sơ, giấy tờ cho người khác để đề nghị khen thưởng;
người lợi dụng chức vụ quyền hạn quyết định khen thưởng trái pháp luật thì tùy
theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị
truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định
của pháp luật.
Điều 36. Tước
danh hiệu
1. Cá nhân được
tặng thưởng danh hiệu vinh dự nhà nước mà vi phạm pháp luật thì có thể bị tước
danh hiệu vinh dự nhà nước đó theo đề nghị của Thủ tướng Chính phủ.
2. Việc tước
danh hiệu vinh dự nhà nước do Chủ tịch nước quyết định.
Điều 37. Khiếu
nại, tố cáo
1. Cá nhân có
quyền khiếu nại, tố cáo về thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật về
khiếu nại, tố cáo.
Tổ chức có quyền
khiếu nại về thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố
cáo.
2. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền có trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi
đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Chương VIII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 38. Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh; Thủ trưởng
các Sở, Ban, ngành, đoàn thể của tỉnh, các đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Giám đốc các doanh nghiệp tổ chức
thực hiện Quy chế này, đồng thời xây dựng, ban hành Quy chế thi đua, khen thưởng
của cơ quan, đơn vị, địa phương mình đảm bảo tính chặt chẽ, thống nhất.
Sở Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn,
theo dõi kiểm tra, đôn đốc các cấp, các ngành thực hiện đúng Quy chế này. Trong
quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời
phản ánh với Sở Nội vụ để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.