BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 2575/QĐ-TCHQ
|
Hà Nội, ngày 29
tháng 08 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY TRÌNH GIÁM SÁT HẢI QUAN TẠI KHU VỰC CẢNG BIỂN
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
Căn cứ Luật Hải quan số
29/2001/QH10 ngày 29/06/2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Hải
quan số 42/2005/QH11 ngày 14/06/2005;
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP
ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát
hải quan;
Căn cứ Nghị định số 107/2002/NĐ-CP
ngày 23/12/2002 của Chính phủ quy định phạm vi địa bàn hoạt động hải quan; quan
hệ phối hợp trong phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên
giới và các hành vi khác vi phạm pháp luật hải quan;
Căn cứ Nghị định số 87/2012/NĐ-CP ngày 23/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết
một số Điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu thương mại;
Căn cứ Quyết định số
02/2010/QĐ-TTg ngày 15/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính;
Căn cứ Thông tư số 196/2012/TT-BTC
ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan điện tử đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại;
Căn cứ Thông tư số 128/2014/TT-BTC
ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám
sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu;
Căn cứ Thông tư số 22/2014/TT-BTC
ngày 14/02/2014 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan điện tử đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại;
Thực hiện công văn số
11943/BTC-TCHQ ngày 26 tháng 8 năm 2014 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn một
số nội dung liên quan đến công tác giám sát hải quan tại khu vực cảng biển;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục
Giám sát quản lý về Hải quan,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy trình giám sát hải quan tại khu vực cảng biển, bao gồm cả cửa khẩu
đường sông quốc tế Vĩnh Xương (thuộc Cục Hải quan tỉnh An Giang) và Thường Phước
(thuộc Cục Hải quan tỉnh Đồng Tháp).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
05 tháng 09 năm 2014 và thay thế:
1. Quy định về giám sát hải quan tại
khu vực cửa khẩu cảng biển ban hành kèm theo Quyết định số 2408/QĐ-TCHQ ngày
04/11/2011 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.
2. Bước 5, điểm I, Mục
2, Phần I Quy trình thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu thương mại ban hành kèm Quyết định số 988/QĐ-TCHQ ngày 28/3/2014 của Tổng
cục trưởng Tổng cục Hải quan.
Điều 3. Quá trình thực hiện, nếu các văn bản liên quan dẫn
chiếu tại Quy định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo
văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
Điều 4. Cục trưởng Cục Hải quan các tỉnh, thành phố, Thủ
trưởng các đơn vị thuộc Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ Tài chính:
+ Lãnh đạo Bộ (để báo cáo);
+ Vụ PC, Vụ CST (để phối hợp);
- Lưu: VT, GSQL (03b).
|
KT. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Vũ Ngọc Anh
|
QUY TRÌNH
GIÁM SÁT HẢI QUAN TẠI KHU VỰC CẢNG BIỂN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2575/QĐ-TCHQ ngày 28 tháng 8 năm 2014 của Tổng
cục trưởng Tổng cục Hải quan)
Phần 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Nguyên
tắc chung
1. Đối tượng giám sát hải quan tại
khu vực cảng biển là hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, chuyển cảng (gọi
tắt là hàng hóa XNK); phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, chuyển
cảng (gọi tắt là tàu XNC) và phương tiện chứa hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đưa
vào, đưa ra, lưu giữ trong khu vực cảng.
2. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá
cảnh, chuyển cảng; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh,chuyển cảng
phải chịu sự giám sát hải quan, vận chuyển đúng tuyến đường, đúng thời gian,
qua cửa khẩu theo đúng quy định của pháp luật;
Việc xác định hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu, quá cảnh, chuyển cảng; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh,
chuyển cảng trọng điểm để áp dụng biện pháp giám sát hải quan được thực hiện
trên cơ sở phân tích thông tin, đánh giá việc chấp hành pháp luật của chủ hàng,
mức độ rủi ro về vi phạm pháp luật hải quan để đảm bảo quản lý nhà nước về hải
quan và không gây khó khăn cho hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập
cảnh.
3. Phương thức giám sát
3.1. Niêm phong hải quan;
3.2. Giám sát trực tiếp của công chức hải quan (chi thực hiện trong trường
hợp cần thiết);
3.3. Giám sát bằng phương tiện kỹ thuật,
gồm:
3.3.1. Giám sát bằng camera;
3.3.2. Giám sát thông qua kiểm tra
thông tin trên hệ thống công nghệ thông tin;
3.3.3. Giám sát bằng phương tiện kỹ
thuật khác.
Điều 2. Mục
đích giám sát.
1. Đảm bảo hàng hóa xuất khẩu chỉ được
xuất khẩu khi đã được cơ quan hải quan thông quan; hàng hóa nhập khẩu chỉ được
đưa ra khỏi địa bàn giám sát hải quan tại khu vực cảng biển sau khi đã được cơ
quan hải quan chấp nhận thông quan, giải phóng hàng, đưa hàng về bảo quản, chuyển
về các địa điểm kiểm tra trong nội địa, cho phép vận chuyển hàng hóa đang chịu
sự giám sát hải quan;
2. Theo dõi hàng hóa XNK theo các loại
hình được đưa vào, đưa ra địa bàn giám sát; phát hiện và xử lý hành vi vi phạm
pháp luật hải quan đối với hàng hóa XNK; phương tiện vận tải XNC đang chịu sự
giám sát hải quan.
Điều 3. Nhiệm vụ
giám sát.
1. Thực hiện tiếp nhận, kiểm tra, đối
chiếu, xác nhận trên hồ sơ và trên hệ thống đối với hàng XNK đưa vào, đưa ra
khu vực cảng;
2. Kiểm tra, đối chiếu thực tế về tình
trạng bên ngoài của lô hàng nhập khẩu đưa ra khu vực cảng với danh sách hàng
hóa nhập khẩu đã được xác nhận trên hệ thống;
3. Tuần tra các khu vực thuộc địa bàn
giám sát; Xử lý các tình huống cụ thể tại hiện trường trong địa bàn giám sát;
4. Thực hiện các nhiệm vụ khác có
liên quan đến công tác giám sát hải quan.
Việc bố trí lực lượng làm nhiệm vụ
giám sát hải quan theo quy định này (Đội/Tổ/Bộ phận...) do Cục trưởng Cục Hải
quan tỉnh, thành phố xem xét quyết định cụ thể phù hợp với địa bàn, điều kiện và
nhiệm vụ của từng Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng biển.
Điều 4. Trao đổi thông tin.
Việc trao đổi thông tin giữa cơ quan Hải quan tại cửa
khẩu cảng biển với Cảng vụ, các Đại lý hãng tàu, Doanh nghiệp kinh doanh cảng về
công tác giám sát hàng hóa XNK, phương tiện vận tải XNC; giữa Hải quan cửa khẩu
cảng và Hải quan ngoài cửa khẩu về hàng hóa XNK... được thực hiện trên cơ sở
quy chế phối hợp giữa các bên có liên quan và các văn bản chỉ đạo hướng dẫn của
Tổng cục Hải quan.
Điều 5. Giám sát bằng camera và
kiểm tra thông tin trên hệ thống công nghệ thông
tin.
1. Tại những Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng biển đã
được trang bị hệ thống camera giám sát, công tác giám sát hải quan thực hiện
theo quy định tại Quyết định số 1570/QĐ-TCHQ ngày 17/5/2013 của Tổng cục trưởng
Tổng cục Hải quan quy định về việc giám sát hải quan bằng hệ thống camera tại
khu vực cửa khẩu cảng biển.
2. Đối với những Chi cục Hải quan đã ký Quy chế phối
hợp với Cảng vụ, Doanh nghiệp kinh doanh cảng... để cùng khai thác phần mềm
công nghệ thông tin phục vụ công tác giám
sát hải quan, giao Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố xây dựng văn bản quy
định riêng, báo cáo Tổng cục Hải quan phê duyệt. Văn bản xây dựng phải đảm bảo
yêu cầu quản lý của cơ quan Hải quan, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất
nhập khẩu hàng hóa, xuất nhập cảnh phương tiện vận tải tại khu vực cảng.
Điều 6. Tổng hợp lượng hàng hóa
XNK đưa vào, đưa ra và lưu giữ trong địa bàn giám sát.
Định kỳ theo ngày/tuần/tháng hoặc khi có yêu cầu đột
xuất, công chức giám sát chịu trách nhiệm:
1. Tổng hợp lượng hàng hóa XNK qua cảng theo từng
mã loại hình trên Hệ thống; Đối với hàng hóa XNK không làm thủ tục hải quan qua
hệ thống thông quan tự động VNACCS/VCIS, việc tổng hợp, thống kê hàng hóa XNK
thực hiện theo Quy định về giám sát hải quan tại khu vực cửa khẩu cảng biển ban
hành kèm theo Quyết định số 2408/QĐ-TCHQ ngày 04/11/2011 của Tổng cục trưởng Tổng
cục Hải quan;
2. Phối hợp với Doanh nghiệp kinh doanh cảng tổng hợp
lượng hàng hóa XNK đang lưu giữ (nếu có), thời gian lưu giữ tại khu vực cảng
theo hướng dẫn của Tổng cục Hải quan;
3. Tổng hợp tình hình chấp hành các quy định về
giám sát hải quan và các quy định khác có liên quan (các trường hợp vi phạm phải
lập biên bản xử lý);
4. Tổng hợp, đề xuất, kiến nghị những khó khăn, vướng
mắc trong công tác giám sát hải quan tại khu vực cửa khẩu cảng biển và các việc
khác có liên quan.
Phần 2.
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
MỤC I. GIÁM SÁT HÀNG HÓA XUẤT KHẨU
ĐƯA VÀO KHU VỰC CẢNG
Điều
7. Hàng hóa xuất khẩu đưa vào khu vực cảng.
Hàng hóa xuất khẩu đưa vào khu vực cảng gồm hàng
hóa xuất khẩu đã làm thủ tục hải quan, hàng hóa đưa vào để làm thủ tục hải
quan.
Điều
8. Trình tự thủ tục giám sát.
Về nguyên tắc, Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng biển
chỉ xác nhận hàng hóa qua khu vực giám sát hải quan trên Hệ thống sau khi hàng
hóa đã làm xong thủ tục hải quan và được đưa vào khu vực giám sát hải quan.
1. Đối với lô hàng đưa vào khu vực tập kết trong
khu vực cảng chờ xuất khẩu:
1.1. Tại cổng cảng:
Không thực hiện giám sát trực tiếp của công chức Hải
quan. Trường hợp Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng biển đã được trang bị hệ thống
giám sát bằng camera thì thực hiện giám sát theo hướng dẫn tại Quyết định số
1570/QĐ-TCHQ ngày 17/5/2013 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quy định về
việc giám sát hải quan bằng hệ thống camera tại khu vực cửa khẩu cảng biển.
1.2. Thủ tục kiểm tra, xác nhận:
1.2.1. Lô hàng làm thủ tục hải quan tại Chi cục Hải
quan cửa khẩu:
1.2.1.1. Công chức hải quan tiếp nhận hồ sơ gồm:
- Tờ khai hải quan;
- Phiếu giao nhận container/Phiếu giao nhận hàng
hóa/Phiếu hạ bãi (sau đây gọi tắt là Phiếu).
- Danh sách container hàng hóa xuất khẩu có xác nhận
của người khai hải quan trong trường hợp tại thời điểm khai báo người khai
không có số container hoặc không khai báo bổ
sung được số container trên hệ thống; hoặc trường hợp thay đổi số
container đã khai báo trên tờ khai hải quan.
1.2.1.2. Nội dung kiểm tra:
a) Kiểm tra số, ngày, tháng, năm tờ khai hải quan;
hiệu lực của tờ khai trên hệ thống. Nếu trên hệ thống không có tờ khai, hoặc tờ
khai chưa được hoàn thành thủ tục hải quan thì từ chối xác nhận hồ sơ. Nấu tờ
khai có trên hệ thống và đã được hoàn thành thủ tục hải quan thì thực hiện tiếp
tiết b) dưới đây.
b) Kiểm tra thông tin về số lượng container, số hiệu
container (hàng hóa vận chuyển bằng container) hoặc số hiệu kiện hàng/lượng
hàng (đối với hàng rời, hàng lỏng) trên tờ khai hải quan, trên Phiếu với thông
tin trên hệ thống hoặc thông tin trên Danh sách container hàng hóa xuất khẩu có
xác nhận của người khai hải quan.
c) Trường hợp hàng rời có số lượng lớn đưa vào cảng
bằng các phương tiện khác nhau như ô tô, xà lan... với số lượng nhiều chuyến
không thể khai trên tờ khai và Hệ thống thì căn cứ vào bản khai hàng hóa xuất
khẩu do Hãng tàu/đại lý hãng tàu cung cấp theo quy định, công chức hải quan thực
hiện việc rà soát, đối chiếu lượng hàng trên bản khai hàng hóa xuất khẩu với lượng
hàng trên tờ khai hải quan và trên hệ thống để cập nhật lượng hàng và xác nhận
trên tờ khai theo hướng dẫn tại điểm 1.2.1.3 dưới đây.
Công chức hải quan chịu trách nhiệm về các nội dung
kiểm tra trên.
1.2.1.3. Nếu kết quả kiểm tra phù hợp:
a) Cập nhật và xác nhận số hiệu container qua khu vực
giám sát hải quan (hàng hóa vận chuyển bằng container) hoặc số hiệu kiện hàng
(nếu có), lượng hàng thuộc tờ khai hải quan qua khu vực giám sát hải quan và
xác nhận trên Hệ thống e-customs (tại tiêu chí số container);
b) Ký tên, đóng dấu công chức; ghi ngày, tháng, năm
và đóng dấu xác nhận “Hàng đã qua khu vực giám sát hải quan” vào trang đầu tiên
tờ khai, trả ngay tờ khai hải quan và Phiếu cho người khai hải quan, lưu Danh
sách container hàng hóa xuất khẩu có xác nhận của người khai hải quan (nếu có).
1.2.1.4. Trường hợp thông tin đầy đủ trên hệ thống,
thời gian từ khi tiếp nhận hồ sơ hải quan nêu tại điểm 1.2.1.1 trên đây cho đến
khi công chức hải quan kết thúc xử lý công việc nêu tại các điểm 1.2.1.2 (trừ
tiết c), điểm 1.2.1.3 trên đây là 30 (ba mươi) phút.
1.2.1.5. Trường hợp kết quả kiểm tra, đối chiếu
thông tin không phù hợp hoặc hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì báo cáo
Lãnh đạo Chi cục Hải quan quyết định kiểm tra, đối chiếu hàng hóa tại kho bãi
tùy theo điều kiện, yêu cầu giám sát, kiểm tra đối với từng lô hàng.
1.2.2. Lô hàng đã làm thủ tục hải quan tại Chi cục
Hải quan khác Chi cục Hải quan cửa khẩu:
1.2.2.1. Đối với các lô hàng không kiểm tra thực tế
tại các Chi cục Hải quan khác, không có Biên bản bàn giao: Thực hiện theo hướng
dẫn tại điểm 1.2.1. khoản 1 Điều này.
1.2.2.2. Đối với các lô hàng đã kiểm tra thực tế tại
Chi cục Hải quan khác và có biên bản bàn giao cho Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng
biển, hoặc hàng hóa được quyết định miễn kiểm tra thực tế - luồng xanh, luồng
vàng, nhưng vẫn có biên bản bàn giao như hàng hóa kinh doanh TNTX, quá cảnh…,
công chức hải quan giám sát kiểm tra, đối chiếu thông tin về số lượng
container, số hiệu container (hàng hóa vận chuyển bằng container) hoặc số hiệu
kiện hàng (nếu có)/lượng hàng và/hoặc số hiệu phương tiện chứa hàng (đối với
hàng rời, hàng lỏng), kiểm tra tình trạng niêm phong hải quan.
a) Nếu kết quả phù hợp thì:
- Ký tên, đóng dấu, xác nhận vào Biên bản bàn giao
đối với lô hàng xuất khẩu chuyển cửa khẩu (nếu có).
- Thực hiện các công việc nêu tại điểm 1.2.1 Khoản
1 Điều này.
b) Nếu kết quả không phù hợp thì từ chối xác nhận
vào Biên bản bàn giao và xử lý vi phạm theo quy định (nếu có).
1.2.2.3. Trường hợp thông tin đầy đủ trên hệ thống,
thời gian từ khi tiếp nhận hồ sơ hải quan, tiếp nhận lô hàng cho đến khi công
chức hải quan kết thúc xử lý công việc nêu tại tiết a) điểm 1.2.2.2 trên đây là
02 (hai) giờ.
2. Đối với lô hàng không tập kết trong khu vực cảng
nhưng tập kết tại các kho, bãi ngoài khu vực cảng có giám sát hải quan, đã hoàn
thành thủ tục hải quan được đưa vào cảng để xếp lên tàu:
2.1. Tại cổng cảng:
Không thực hiện giám sát trực tiếp của công chức Hải
quan. Trường hợp Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng biển đã được trang bị hệ thống
giám sát bằng camera thì thực hiện giám sát theo hướng dẫn tại Quyết định số
1570/QĐ-TCHQ ngày 17/5/2013 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quy định về
việc giám sát hải quan bằng hệ thống camera tại khu vực cửa khẩu cảng biển.
2.2. Thủ tục kiểm tra, xác nhận (thực hiện trước
khi hàng hóa xếp lên tàu để xuất khẩu):
2.2.1. Lô hàng làm thủ tục tại Chi cục Hải quan cửa
khẩu:
2.2.1.1. Công chức hải quan tiếp nhận hồ sơ do người
khai hải quan nộp, xuất trình gồm:
- Tờ khai hải quan;
- Chứng từ giao nhận hàng hóa giữa doanh nghiệp
kinh doanh kho bãi ngoài khu vực cảng với người khai về việc tiếp nhận lô hàng hạ
bãi ngoài khu vực cảng, trong đó gồm các thông tin số, ngày, tháng, năm tờ khai
hải quan; số lượng container; số hiệu container ...
- Danh sách container hàng hóa xuất khẩu có xác nhận
của người khai hải quan trong trường hợp tại thời điểm khai báo người khai
không có số container hoặc không khai báo bổ sung được số container trên hệ thống;
hoặc trường hợp thay đổi số container đã khai báo trên tờ khai hải quan.
2.2.1.2. Nội dung kiểm tra:
a) Kiểm tra số hiệu, ngày, tháng, năm tờ khai hải
quan; hiệu lực của tờ khai trên hệ thống. Nếu trên hệ thống không có tờ khai,
hoặc tờ khai chưa được hoàn thành thủ tục hải quan thì từ chối xác nhận hồ sơ.
Nếu tờ khai có trên hệ thống và đã được hoàn thành thủ tục hải quan thì thực hiện
tiếp tiết b) dưới đây.
b) Kiểm tra thông tin về số lượng container, số hiệu
container (hàng hóa vận chuyển bằng container) hoặc số hiệu kiện hàng, lượng
hàng (đối với hàng rời, hàng lỏng) trên Tờ khai hải quan, trên chứng từ giao nhận
hàng hóa giữa doanh nghiệp kinh doanh kho bãi ngoài khu vực cảng với người khai
về việc tiếp nhận lô hàng hạ bãi ngoài khu vực cảng, trên danh sách container
(nếu có) với thông tin trên hệ thống;
Công chức hải quan chịu trách nhiệm về các nội dung
kiểm tra trên.
2.2.1.3. Nếu kết quả kiểm tra phù hợp:
a) Cập nhật và xác nhận số hiệu container qua khu vực
giám sát hải quan (hàng hóa vận chuyển bằng container) hoặc số hiệu kiện hàng
(nếu có), lượng hàng thuộc tờ khai hải quan qua khu vực giám sát hải quan và
xác nhận trên Hệ thống e-customs (tại tiêu chí số container);
b) Ký tên, đóng dấu công chức; ghi ngày, tháng, năm
và đóng dấu xác nhận “Hàng đã qua khu vực giám sát hải quan” vào trang đầu tiên
tờ khai, vào chứng từ giao nhận hàng hóa; trả ngay tờ khai hải quan và chứng từ
giao nhận hàng hóa cho người khai hải quan hoặc người vận chuyển; lưu Danh sách
container hàng hóa xuất khẩu có xác nhận của người khai hải quan (nếu có).
2.2.1.4. Nếu tại kho, bãi ngoài khu vực cảng đáp ứng
điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin
được nối mạng thì nội dung nêu tại điểm 2.2.1.2 và 2.2.1.3 do công chức hải
quan giám sát kho, bãi ngoài cảng thực hiện. Nếu tại kho, bãi ngoài khu vực cảng
chưa đáp ứng điều kiện về hạ tầng công nghệ
thông tin được nối mạng thì nội dung nêu tại điểm 2.2.1.2 và 2.2.1.3 do
công chức hải quan giám sát kho, bãi trong khu vực cảng thực hiện.
2.2.1.5. Giao Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành
phố căn cứ quy định hiện hành về giám sát hải quan để quy định cụ thể nhiệm vụ
giám sát, bàn giao công tác giám sát giữa Hải quan giám sát kho, bãi ngoài cảng
với Hải quan giám sát trong khu vực cảng.
2.2.1.6. Trường hợp thông tin đầy đủ trên hệ thống,
thời gian từ khi tiếp nhận hồ sơ hải quan nêu tại điểm 2.2.1.1 trên đây cho đến
khi công chức hải quan kết thúc xử lý công việc nêu tại các điểm 2.2.1.2, điểm
2.2.1.3 trên đây là 60 (sáu mươi) phút.
2.2.1.7. Trường hợp kết quả kiểm tra, đối chiếu
thông tin không phù hợp hoặc hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì báo cáo
Lãnh đạo Chi cục Hải quan quyết định kiểm tra, đối chiếu hàng hóa tại kho bãi
tùy theo điều kiện, yêu cầu giám sát, kiểm tra đối với từng lô hàng.
2.2.2. Lô hàng đã làm thủ tục hải quan tại Chi cục
Hải quan khác Chi cục Hải quan cửa khẩu:
2.2.2.1. Đối với các lô hàng không kiểm tra thực tế
tại các Chi cục Hải quan khác, không có Biên bản bàn giao: Thực hiện theo hướng
dẫn tại điểm 2.2.1. khoản 1 Điều này.
2.2.2.2. Đối với các lô hàng đã kiểm tra thực tế tại
Chi cục Hải quan khác và có biên bản bàn giao cho Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng
biển, hoặc hàng hóa được quyết định miễn kiểm tra thực tế - luồng xanh, luồng
vàng, nhưng vẫn có biên bản bàn giao như hàng hóa kinh doanh TNTX, quá cảnh…,
công chức hải quan giám sát kiểm tra, đối chiếu thông tin về số lượng
container, số hiệu container (hàng hóa vận chuyển bằng container) hoặc số hiệu
kiện hàng (nếu có)/lượng hàng và/hoặc số hiệu phương tiện chứa hàng (đối với
hàng rời, hàng lỏng), kiểm tra tình trạng niêm phong hải quan.
a) Nếu kết quả phù hợp thì:
- Ký tên, đóng dấu, xác nhận vào Biên bản bàn giao
đối với lô hàng xuất khẩu chuyển cửa khẩu (nếu có).
- Thực hiện các công việc nêu tại điểm 2.2.1 Khoản
2 Điều này.
b) Nếu kết quả không phù hợp thì từ chối xác nhận
vào Biên bản bàn giao và xử lý vi phạm theo quy định (nếu có).
2.2.2.3. Trường hợp thông tin đầy đủ trên hệ thống,
thời gian từ khi tiếp nhận hồ sơ hải quan, tiếp nhận lô hàng cho đến khi công
chức hải quan kết thúc xử lý công việc nêu tại tiết a) điểm 2.2.2.2 trên đây là
02 (hai) giờ.
3. Giám sát trực tiếp và kiểm tra thực tế hàng hóa:
Trên cơ sở phân tích thông tin, đánh giá việc chấp
hành pháp luật của chủ hàng, mức độ rủi ro về vi phạm pháp luật hải quan, các
thông tin khác thu thập được trong thời gian và tại địa điểm hàng hóa xuất khẩu
có rủi ro cao là đối tượng giám sát hải quan theo quy định, Chi cục trưởng Chi
cục Hải quan quyết định và chỉ đạo giám sát trực tiếp của công chức. Trường hợp
cần thiết nếu đủ cơ sở khẳng định hàng hóa buôn lậu, gian lận thương mại thì
yêu cầu người khai hải quan xuất trình hàng hóa để kiểm tra thực tế. Việc xử lý
vi phạm (nếu có) thực hiện theo quy định.
4. Xử lý khi hệ thống gặp sự cố:
Trường hợp hệ thống gặp sự cố, công chức hải quan
không tra cứu, kiểm tra được thông tin trên hệ thống theo hướng dẫn tại các khoản
1, khoản 2, khoản 3 Điều này, việc xử lý thực hiện như sau:
4.1. Nếu không tra cứu, kiểm tra được thông tin
trên hệ thống ecustoms thì công chức tra cứu, kiểm tra thông tin trên hệ thống
VNACCS;
4.2. Nếu không tra cứu, kiểm tra được thông tin
trên hệ thống VNACCS thì vẫn cho phép hàng hóa xuất khẩu. Việc xác nhận hàng
qua khu vực giám sát hải quan, xác nhận trên tờ khai hải quan được thực hiện
ngay sau khi hệ thống được phục hồi. Nội dung công việc theo hướng dẫn tại điểm
2.2, khoản 2 Điều này.
5. Kiểm tra thông tin manifest:
Lãnh đạo Chi cục Hải quan trên cơ sở
thông tin quản lý rủi ro về hàng hóa xuất khẩu, về người khai hải quan và các
thông tin khác để quyết định việc rà soát, so sánh, đối chiếu thông tin xác nhận
hàng hóa qua khu vực giám sát hải quan với thông tin manifest hàng hóa xuất khẩu.
Trường hợp phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật thì thực hiện xác minh làm rõ
và xử lý vi phạm theo quy định (nếu có).
MỤC II. GIÁM SÁT
HÀNG HÓA NHẬP KHẨU ĐƯA VÀO, ĐƯA RA KHU VỰC CẢNG
Điều 9. Hàng hóa
nhập khẩu đưa vào, đưa ra khu vực cảng.
1. Hàng hóa nhập khẩu đưa vào khu vực
cảng bao gồm hàng hóa đưa vào cảng để làm thủ tục nhập khẩu, hoặc để làm thủ tục
vận chuyển chịu sự giám sát hải quan.
2. Hàng hóa đưa ra khu vực cảng là
hàng hóa có xác nhận của Chi cục Hải quan đã hoàn thành thủ tục hải quan, được
giải phóng hàng, được đưa về bảo quản, đưa về địa điểm kiểm tra ngoài cửa khẩu,
vận chuyển chịu sự giám sát hải quan. Hàng hóa đưa ra khu vực cảng bằng đường bộ
qua cổng cảng, hoặc đường sắt, hoặc đường thủy (tàu, xà lan...).
Điều 10. Trình tự
thủ tục giám sát.
1. Trường hợp phải giám sát:
1.1. Việc xếp dỡ hàng hóa nhập khẩu,
Hải quan chỉ thực hiện giám sát trực tiếp của công chức đối với tàu trọng điểm,
hàng hóa xếp/dỡ từ tàu trọng điểm.
1.2. Hàng hóa tập kết vào kho, bãi cảng
thì thực hiện giám sát bằng camera (nếu có).
1.3. Hàng hóa đưa ra khỏi cảng có
giám sát trực tiếp của công chức hải quan tại cổng cảng, hoặc kết hợp với bảo vệ
cổng cảng theo Quy chế phối hợp với doanh nghiệp kinh doanh cảng, và/hoặc có thể
kết hợp giám sát đồng thời bằng camera đối với nơi đã được trang bị.
2. Thủ tục kiểm tra, xác nhận:
2.1. Đối với lô hàng làm thủ tục nhập
khẩu tại Chi cục Hải quan cảng:
2.1.1. Công chức hải quan tiếp nhận,
kiểm tra hồ sơ gồm:
- Tờ khai hải quan;
- Danh sách container/danh sách hàng
lẻ, hàng rời thuộc tờ khai hải quan trong trường hợp người khai không khai báo
khi đăng ký tờ khai nhập khẩu;
- Phiếu.
2.1.2. Nội dung kiểm tra:
a) Kiểm tra số, ngày, tháng, năm tờ
khai hải quan; hiệu lực của tờ khai trên hệ thống hoặc xác nhận của Chi cục Hải
quan đối với hàng hóa đưa ra khu vực cảng nêu tại khoản 2, Điều 9 Quy định này.
Nếu trên hệ thống không có tờ khai, hoặc tờ khai chưa được hoàn thành thủ tục hải
quan, hoặc chưa có xác nhận của Chi cục Hải quan thì từ chối xác nhận hồ sơ. Nếu
trên hệ thống có tờ khai xác nhận hoàn thành thủ tục hải quan, hoặc có xác nhận
của Chi cục Hải quan thì thực hiện tiếp điểm b dưới đây.
b) Kiểm tra thông tin về số lượng
container, số hiệu container (hàng hóa vận chuyển bằng container) hoặc số hiệu
kiện hàng, lượng hàng hoặc số hiệu phương tiện chứa hàng (đối với hàng rời,
hàng lỏng) trên Tờ khai hải quan, trên Phiếu với thông tin trên hệ thống.
Công chức hải quan chịu trách nhiệm về
các nội dung kiểm tra trên.
2.1.3. Nếu kết quả kiểm tra phù hợp:
a) Cập nhật số hiệu container qua khu
vực giám sát hải quan (hàng hóa vận chuyển bằng container) hoặc số lượng kiện
hàng hoặc số hiệu phương tiện chứa hàng thuộc tờ khai hải quan qua khu vực giám
sát hải quan trên Hệ thống e-customs (tại tiêu chí số container);
- Ký tên, đóng dấu công chức vào:
+ Trang đầu tiên tờ khai.
+ Phiếu để người khai hải quan xuất
trình cho bảo vệ cổng cảng khi đưa hàng ra khỏi cảng bằng đường bộ, hoặc cho
công chức giám sát khi đưa hàng ra khỏi cảng bằng đường sắt, đường thủy.
- Ghi ngày, tháng, năm và đóng dấu
xác nhận “Hàng đã qua khu vực giám sát hải quan” lên trang đầu tiên tờ khai.
b) Trả ngay hồ sơ cho người khai hải
quan.
2.1.4. Trường hợp có dấu hiệu vi phạm
pháp luật hải quan thi báo cáo Lãnh đạo Chi cục yêu cầu người khai hải quan/người
vận chuyển xuất trình lô hàng để kiểm tra đối chiếu tại kho bãi tùy theo điều
kiện, yêu cầu giám sát, kiểm tra đối với từng lô hàng.
2.2. Đối với lô hàng vận chuyển độc lập
chịu sự giám sát hải quan:
Thực hiện các công việc theo hướng dẫn
tại bước 4 Khoản I, Mục 1, Phần VIII Quyết định số 988/QĐ-TCHQ
ngày 28/03/2014 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.
3. Xác nhận hàng đã qua khu vực giám
sát hải quan:
3.1. Đối với hàng hóa được ra khu vực
giám sát bằng đường bộ:
3.1.1. Khi hàng hóa đưa ra cổng cảng,
công chức Giám sát cổng cảng thực hiện:
a) Kiểm tra tình trạng niêm phong hải
quan (nếu có). Nếu phát hiện niêm phong đã bị phá dỡ, thay đổi thì không cho
hàng hóa ra cổng, báo cáo Lãnh đạo Đội, Lãnh đạo Chi cục xác minh làm rõ và xử
lý vi phạm theo quy định.
b) Đối với hàng hóa chuyên chở bằng
container:
Kiểm tra thực tế số hiệu container, nếu
phù hợp với số hiệu container trên hệ thống thì tích (v) vào ô “Xác nhận
container/kiện hàng đưa ra cổng cảng”. Nếu số hiệu container không nằm trong
danh sách thì không cho hàng hóa đưa ra khu vực giám sát, báo cáo Lãnh đạo Đội,
Lãnh đạo Chi cục Hải quan xác minh làm rõ.
c) Đối với hàng lẻ, hàng lỏng:
Công chức hải quan giám sát cổng cảng
theo dõi, trừ lùi lượng hàng từng lần được đưa ra khu vực giám sát, khi hết số lượng
thuộc tờ khai hải quan thì xác nhận, tích (v) vào ô “Xác nhận container/kiện
hàng đưa ra cổng cảng” trên hệ thống.
3.1.2. Trường hợp Chi cục Hải quan cảng
biển đã ký Quy chế phối hợp với Doanh nghiệp kinh doanh cảng, trong đó có nội
dung phối hợp để kiểm soát hàng hóa nhập khẩu đưa ra địa bàn giám sát hải quan
thì nhiệm vụ kiểm tra, giám sát hàng hóa tại cổng cảng nêu tại điểm 3.1.1 khoản
3 Điều này do bảo vệ cổng cảng thực hiện theo nguyên tắc:
a) Chi cục Hải quan cử cán bộ phối hợp
kiểm tra, xử lý các vướng mắc (nếu có);
b) Sử dụng phần mềm quản lý hàng hóa
của Doanh nghiệp kinh doanh cảng để kiểm tra, giám sát hàng hóa nhập khẩu đưa
ra địa bàn giám sát hải quan. Nếu Doanh nghiệp kinh doanh cảng không có phần mềm,
hoặc có phần mềm nhưng không đáp ứng được yêu cầu quản lý thì chia sẻ giao diện
xác nhận container/kiện hàng/lượng hàng đưa ra khu vực giám sát cho bảo vệ cổng
cảng để thực hiện các công việc nêu tại điểm 3.1.1 khoản 3 Điều này trên cơ sở
đảm bảo an toàn, an ninh hệ thống.
c) Giao Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh,
thành phố thường xuyên tổ chức kiểm tra nội dung nêu tại điểm 3.1.2 khoản 3 Điều
này, đảm bảo yêu cầu công tác giám sát hải quan tại Chi cục Hải quan cảng biển.
3.2. Đối với hàng hóa được đưa ra khu
vực giám sát bằng đường thủy, đường sắt:
3.2.1. Hàng hóa được đưa ra khu vực
giám sát bằng đường thủy, đường sắt chịu sự giám sát trực tiếp của công chức hải
quan tại địa điểm nơi hàng hóa được đưa ra khu vực giám sát.
3.2.2. Công chức hải quan giám sát kiểm
tra Phiếu có xác nhận của công chức văn phòng giám sát về số lượng container, số
hiệu container hoặc số hiệu kiện hàng (nếu có), lượng hàng (hàng lẻ, hàng lỏng)
với thực tế hàng hóa đưa ra cảng. Nếu phù hợp thì thực hiện giám sát trực tiếp
khi hàng hóa được đưa ra khỏi cảng. Sau khi hàng hóa được đưa ra cảng, công chức
hải quan ký, xác nhận, ghi ngày, tháng, năm hàng hóa đưa ra khỏi cảng và Phiếu;
chuyển Phiếu cho bộ phận văn phòng giám sát. Nếu không phù hợp thì không cho phép đưa hàng hóa ra khỏi cảng.
Lãnh đạo Chi cục Hải quan trên cơ sở
thông tin quản lý rủi ro về hàng hóa nhập khẩu, về người khai hải quan và các
thông tin khác để quyết định giám sát trực tiếp của công chức khi hàng hóa được
xếp lên phương tiện vận tải đường sắt, đường thủy.
3.2.3. Ngay sau khi tiếp nhận Phiếu từ
công chức giám sát trực tiếp xác nhận hàng hóa được đưa ra cảng bằng đường thủy,
đường sắt, công chức bộ phận văn phòng giám sát sử dụng chức năng xác nhận
container/kiện hàng/lượng hàng ra khỏi khu vực giám sát để thực hiện theo hướng
dẫn tại điểm 3.1.1. khoản 3 Điều này.
4. Xử lý khi hệ thống gặp sự cố:
Trường hợp hệ thống gặp sự cố, công
chức hải quan không tra cứu, kiểm tra được thông tin trên hệ thống theo hướng dẫn
tại các khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này, việc xử lý thực hiện như sau:
4.1. Nếu không tra cứu, kiểm tra được
thông tin trên hệ thống ecustoms thì công chức tra cứu, kiểm tra thông tin trên
hệ thống VNACCS;
4.2. Nếu không tra cứu, kiểm tra được
thông tin trên hệ thống VNACCS thì công chức văn phòng đội giám sát đề nghị người
khai xuất trình Lệnh giao hàng (D/O) và bản sao vận tải đơn của lô hàng; kiểm
tra thông tin về số hiệu, số lượng cont hoặc số lượng kiện hàng trên Lệnh giao
hàng (D/O) và bản sao vận tải đơn với thông tin tương ứng trên tờ khai hải quan
có xác nhận của Chi cục Hải quan đăng ký tờ khai hải quan:
4.2.1. Nếu có thông tin từ Lãnh đạo
hoặc thông tin kiểm tra không phù hợp thì báo cáo Lãnh đạo Chi cục yêu cầu người
khai hải quan/người vận chuyển xuất trình lô hàng để kiểm tra đối chiếu tại kho
bãi tùy theo điều kiện, yêu cầu giám sát, kiểm tra đối với từng lô hàng.
4.2.2. Nếu kết quả kiểm tra phù hợp:
a) Ký tên, đóng dấu công chức vào:
- Trang đầu tiên tờ khai.
- Phiếu để người khai hải quan xuất
trình cho giám sát cổng cảng và bảo vệ cổng cảng khi đưa hàng ra khỏi cảng.
- Xác nhận “hàng đã qua khu vực giám
sát hải quan” lên trang đầu tiên tờ khai.
b) Trả lại chứng từ do người khai hải
quan xuất trình.
4.2.3. Công chức giám sát cổng cảng,
hoặc bảo vệ cổng cảng (trong trường hợp đã ký Quy chế phối hợp nêu tại điểm
3.1.2 trên đây) căn cứ Phiếu có xác nhận của công chức giám sát để kiểm tra thực
tế số hiệu, số lượng container hoặc số hiệu kiện hàng hoặc số hiệu phương tiện
chứa hàng thực tế đưa ra khỏi cảng để cho phép hàng đưa ra cảng.
4.2.4. Khi hệ thống được phục hồi,
công chức giám sát cập nhật, xác nhận thông tin về giám sát hải quan trên hệ thống
theo quy định.
MỤC III. GIÁM SÁT
HÀNG HÓA ĐƯA RA CẢNG TRONG MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP ĐẶC THÙ
Điều 11. Giám sát đối với lô hàng xuất khẩu nhưng bị
trả lại.
1. Đối với lô hàng đã xuất khẩu nhưng
bị trả lại:
Thực hiện việc giám sát như một lô
hàng nhập khẩu nêu tại Điều 9, Điều 10 Quy định này;
2. Đối với lô hàng đã làm xong thủ tục
xuất khẩu nhưng không xuất khẩu:
2.1. Trên cơ sở đề nghị của người
khai hải quan được Lãnh đạo Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai xuất khẩu và
Lãnh đạo Chi cục Hải quan cảng biển chấp thuận và quyết định xử lý của cơ quan
có thẩm quyền (nếu có), công chức Văn phòng Đội giám sát nhập máy theo dõi trên
Hệ thống;
2.2. Bộ phận giám sát cổng cảng căn cứ
vào đề nghị của người khai hải quan được Lãnh đạo Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng
xác nhận để giám sát lô hàng đưa ra khỏi cảng.
Điều 12. Giám
sát đối với lô hàng xuất khẩu đã làm xong thủ tục hải quan đang nằm trong địa
bàn giám sát tại 01 cảng nhưng người khai hải quan đề nghị chuyển sang cửa khẩu
khác để xuất khẩu.
Thực hiện theo hướng dẫn riêng của Tổng
cục Hải quan.
Điều 13. Giám
sát đối với lô hàng xuất khẩu đã đưa vào khu vực cảng, chưa làm thủ tục hải quan được đề nghị đưa ra khỏi cảng.
1. Trên cơ sở văn bản đề nghị của người
khai hải quan được doanh nghiệp kinh doanh cảng xác nhận lô hàng đề nghị đưa ra
khỏi cảng là lô hàng xuất khẩu đưa vào khu vực cảng chưa làm thủ tục hải quan,
không phải là lô hàng nhập khẩu, Lãnh đạo Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng phê
duyệt vào văn bản đề nghị của người khai hải quan.
2. Bộ phận giám sát cổng cảng căn cứ
văn bản đề nghị của người khai hải quan đã được Lãnh đạo Chi cục Hải quan cửa
khẩu cảng phê duyệt để giám sát lô hàng khi đưa ra khỏi cảng.
Điều 14. Giám
sát đối với lô hàng nhập khẩu chưa làm thủ tục hải quan, đang nằm trong khu vực
cảng được đề nghị tái xuất.
1. Các trường hợp lô hàng nhập khẩu
chưa làm thủ tục hải quan, đang nằm trong khu vực cảng được đề nghị tái xuất
bao gồm:
1.1. Hàng gửi nhầm lẫn, hàng thất lạc:
Người vận tải có văn bản gửi Chi cục Hải quan cảng, nêu lý do nhầm lẫn, thất lạc,
đề nghị được tái xuất. Trong văn bản nêu rõ số vận tải đơn, bản khai hàng hóa
nhập khẩu, dự kiến thời gian xuất, cửa khẩu xuất, phương tiện vận tải xuất...
1.2. Hàng nhập khẩu nhưng chủ hàng có
văn bản không nhận hàng, đề nghị được tái xuất. Trong văn bản gửi Chi cục Hải
quan cảng phải nêu rõ lý do không nhận hàng đề nghị được tái xuất, nêu rõ số vận
tải đơn, bản khai hàng hóa nhập khẩu, dự kiến thời gian xuất, cửa khẩu xuất,
phương tiện vận tải xuất...
2. Thủ tục kiểm tra, giám sát hải
quan tại Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng nơi hàng hóa nhập khẩu:
2.1. Trên cơ sở văn bản đề nghị của
người vận tải/chủ hàng, Lãnh đạo Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng thực hiện:
2.1.1. Chỉ đạo Đội/Tổ Giám sát tiếp
nhận hồ sơ lô hàng;
2.1.2. Trường hợp có dấu hiệu vi phạm
pháp luật hải quan thì chỉ đạo Đội/Tổ Giám sát phối hợp với Tổ kiểm soát của
Chi cục Hải quan và các cơ quan chức năng (nếu có) kiểm tra thực tế toàn bộ lô
hàng;
Nếu kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa
phù hợp với nội dung trên bản khai hàng hóa, vận tải đơn và không có thông tin
khác thì xem xét chấp thuận đề nghị tái xuất lô hàng. Nếu kết quả kiểm tra
không đúng với nội dung trên bản khai hàng hóa, vận tải đơn, hoặc có thông tin
khẳng định lô hàng có vi phạm thì xử lý theo quy định.
2.2. Nhiệm vụ của Đội/Tổ Giám sát:
2.2.1. Tiếp nhận hồ sơ lô hàng, phối
hợp với Tổ kiểm soát của Chi cục Hải quan và các cơ quan chức năng (nếu có) kiểm
tra thực tế toàn bộ lô hàng (nếu có), cụ thể:
a) Phối hợp với Đội kiểm soát của Cục
Hải quan tỉnh, thành phố; trường hợp cần thiết phối hợp với Đại diện Cục Điều
tra Chống buôn lậu - Tổng cục Hải quan;
b) Nếu lô hàng có ảnh hưởng đến kiểm
dịch động - thực vật, môi trường, sức khỏe cộng đồng... thì phối hợp với cơ
quan kiểm dịch, môi trường, y tế…;
c) Việc kiểm tra thực tế hàng hóa phải
có chứng kiến của người vận tải/người khai hải quan hoặc người được ủy quyền hợp
pháp.
2.2.2. Niêm phong lô hàng khi kết
thúc kiểm tra. Kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa được lập thành biên bản có xác
nhận của các bên tham gia. Đội/Tổ Giám sát báo cáo Lãnh đạo Chi cục kết quả kiểm
tra để xử lý theo hướng dẫn tại điểm 2.1.2 Khoản 2 Điều này.
2.2.3. Thực hiện giám sát lô hàng cho
đến khi hàng được xếp lên tàu tái xuất đối với lô hàng không có vi phạm được
tái xuất tại Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng.
2.2.4. Mở sổ theo dõi toàn bộ quá
trình xử lý lô hàng, lưu hồ sơ theo quy định.
3. Trường hợp lô hàng được tái xuất tại
cửa khẩu khác:
3.1. Tại Chi cục Hải quan nơi hàng
hóa nhập khẩu:
3.1.1. Thực hiện các công việc theo
hướng dẫn tại khoản 2 Điều này (trừ điểm 2.2.3).
3.1.2. Lập 02 biên bản bàn giao gồm
các tiêu chí: Tên người vận tải/người khai hải quan; số lượng, ký hiệu
container; tình trạng niêm phong hải quan; số vận tải đơn, bản khai hàng hóa;
thời gian dự kiến xuất, phương tiện vận tải xuất...; công chức ký tên, đóng dấu
xác nhận trên biên bản bàn giao. Lưu 01 bản, gửi tới Chi cục Hải quan cửa khẩu
xuất 01 bản.
3.1.3. Niêm phong bộ hồ sơ, gồm 01
Biên bản bàn giao và 01 bản sao các giấy tờ: Văn bản đề nghị của người vận tải/người
khai hải quan có ý kiến chấp thuận của Lãnh đạo Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng;
Biên bản chứng nhận kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa; Vận tải đơn, bản khai
hàng hóa (bản trích liên quan đến lô hàng); Giao bộ hồ sơ cho người vận tải/người
khai hải quan chuyển đến Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất.
3.1.4. Thực hiện giám sát lô hàng khi
đưa ra khu vực giám sát hải quan.
3.2. Tại Chi cục Hải quan nơi hàng
hóa xuất khẩu:
3.1.1. Tiếp nhận hồ sơ lô hàng, kiểm
tra niêm phong hồ sơ;
3.2.2. Kiểm tra tình trạng bên ngoài
lô hàng, của niêm phong hải quan, đối chiếu với thông tin trên Biên bản bàn
giao do Chi cục Hải quan nơi hàng nhập khẩu chuyển đến:
a) Nếu phù hợp thì:
a1. Công chức hải quan ký tên, đóng dấu xác nhận
trên Biên bản bàn giao và hồi báo (fax) cho Chi cục Hải quan nơi hàng nhập khẩu;
a2. Thực hiện giám sát cho đến khi lô hàng được thực
xuất.
b) Nếu không phù hợp thì lập biên bản và xử lý theo
quy định.
3.2.3. Nhập thông tin vào hệ thống và lưu trữ hồ sơ
theo quy định.
MỤC IV. GIÁM SÁT HÀNG HÓA XUẤT
KHẨU, NHẬP KHẨU CHUNG CONTAINER; CONTAINER RỖNG ĐƯA VÀO, ĐƯA RA KHU VỰC CẢNG
Điều 15. Đối với hàng xuất khẩu
của nhiều chủ hàng đóng chung container.
Việc đóng ghép chung container trong khu vực cảng đối với hàng xuất khẩu của
nhiều chủ hàng đã làm thủ tục hải quan thì Chi cục Hải quan cảng thực hiện giám
sát bằng camera (nếu có). Trường hợp cần
bố trí công chức hải quan giám sát trực tiếp thì Lãnh đạo Chi cục xem xét quyết
định.
Điều 16. Đối với hàng nhập khẩu
của nhiều chủ hàng đóng chung container.
Việc khai thác hàng hóa nhập khẩu của nhiều chủ
hàng đóng chung container được thực hiện trong kho CFS dưới sự giám sát trực tiếp
của cơ quan Hải quan.
Điều
17. Giám sát container rỗng là phương tiện vận chuyển để đóng hàng hóa được đưa
vào, đưa ra khu vực cảng.
1. Đối với container rỗng đưa vào cảng:
1.1. Doanh nghiệp/Người vận tải vận chuyển
container rỗng vào khu vực tập kết, xuất trình
hồ sơ theo quy định tại Điều 54 Thông tư số 128/2013/TT-BTC
kèm Phiếu trả vỏ container/Phiếu giao
container tại Bộ phận văn phòng Đội giám sát, không phải làm thủ tục gì tại cổng
cảng;
1.2. Công chức hải quan thuộc Bộ phận văn phòng đội
giám sát nhập thông tin cần quản lý vào máy để theo dõi; ký tên, đóng dấu công
chức vào Bản kê/văn bản giải trình do đại lý vận tải/người khai hải quan nộp
theo quy định tại Điều 54 Thông tư số 128/2013/TT-BTC.
2. Đối với container rỗng đưa ra cảng:
2.1. Doanh nghiệp/Người vận tải xuất
trình hồ sơ theo quy định tại Điều 54 Thông tư số
128/2013/TT-BTC kèm Phiếu mượn vỏ container/Phiếu giao container tại Bộ phận
văn phòng Đội giám sát;
2.2. Bộ phận văn phòng đội giám sát
nhập thông tin cần quản lý vào hệ thống để theo dõi; ký tên, đóng dấu công chức
vào bản lược khai/văn bản giải trình do đại lý vận tải/người khai hải quan nộp
theo quy định tại Điều 54 Thông tư số 128/2013/TT-BTC;
2.3. Khi có thông tin cảnh báo, nghi
vấn, bộ phận giám sát cổng cảng yêu cầu người điều khiển phương tiện mở
container rỗng để kiểm tra, nếu phát hiện có hàng thì lập biên bản và xử lý
theo quy định.
3. Đối với các phương tiện vận chuyển
hàng hóa là bồn rỗng, thùng rỗng ra khỏi cảng, bộ phận giám sát cổng cảng yêu cầu
người điều khiển phương tiện mở bồn rỗng, thùng rỗng để kiểm tra, nếu phát hiện
có chở hàng hóa chưa làm thủ tục hải quan thì lập biên bản và xử lý theo quy định.
MỤC V. GIÁM SÁT ĐỐI
VỚI TÀU XUẤT NHẬP CẢNH VÀO, RA KHU VỰC CẢNG
Điều 18. Giám
sát đối với tàu trọng điểm.
1. Việc bố trí công chức hải quan thuộc
lực lượng giám sát cơ động thực hiện giám sát trực tiếp đối với tàu nhập cảnh,
xuất cảnh chỉ áp dụng đối với tàu trọng điểm có yêu cầu phải giám sát chặt chẽ
trong thời gian neo đậu tại khu vực cảng do Lãnh đạo Chi cục quyết định.
2. Nhiệm vụ của công chức giám sát
tàu: Ngăn ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm các quy định về đảm bảo
tính nguyên trạng của hàng hóa, của tàu đang chịu sự giám sát quản lý của cơ
quan Hải quan và hành vi vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới; Ghi Nhật
ký giám sát vào sổ theo quy định của Chi cục Hải quan cảng.
MỤC VI. GIÁM SÁT
QUÁ TRÌNH XẾP, DỠ HÀNG HÓA XNK TẠI KHU VỰC CHUYỂN TẢI, SANG MẠN; GIÁM SÁT QUÁ
TRÌNH XẾP DỠ HÀNG HÓA XNK TẠI KHU VỰC CẢNG
Điều 19. Giám
sát quá trình xếp, dỡ hàng hóa XNK tại khu vực chuyển tải, sang mạn; giám sát
quá trình xếp dỡ hàng hóa XNK tại khu vực cảng.
Căn cứ quy định tại Điều
53 Luật Hải quan, việc giám sát hải quan tại khu vực chuyển tải, sang mạn,
giám sát quá trình xếp dỡ hàng hóa xuất nhập khẩu thực hiện như sau:
1. Trên cơ sở thông báo bằng văn bản
của hãng tàu/đại lý hãng tàu hoặc công văn đề nghị sang mạn của doanh nghiệp xuất
nhập khẩu về kế hoạch chuyển tải, sang mạn hàng hóa XNK từ tàu XNC đang trong
thời gian chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan, Đội/Tổ Giám sát căn cứ vào tình
hình cụ thể, các thông tin khác nắm được để đề xuất với Chi cục trưởng Chi cục
Hải quan cảng biển quyết định biện pháp, phương thức giám sát trong quá trình
chuyển tải, sang mạn hàng hóa XNK.
2. Trên cơ sở thông báo bằng văn bản
của doanh nghiệp kinh doanh cảng về kế hoạch xếp/dỡ hàng hóa XNK đang trong thời
gian chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan, Đội/Tổ Giám sát căn cứ vào tình hình
cụ thể, các thông tin khác nắm được để đề xuất với Chi cục trưởng Chi cục Hải
quan cảng biển quyết định biện pháp, phương thức giám sát trong quá trình xếp/dỡ
hàng hóa XNK.
Phần 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 20. Trách
nhiệm của Cục trưởng Cục Hải quan các tỉnh, thành phố.
Cục trưởng Cục Hải quan các tỉnh,
thành phố có cửa khẩu cảng biển có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy định này;
lập kế hoạch cụ thể về bố trí lực lượng, trang thiết bị giám sát, ứng dụng công
nghệ thông tin; xây dựng Quy chế phối hợp
với Doanh nghiệp kinh doanh Cảng; chủ động làm việc với Cảng vụ và Doanh nghiệp
kinh doanh Cảng để sắp xếp lại khu vực tập kết hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và
khu vực neo đậu tàu XNC trong khu vực cảng theo Chỉ thị số 1819/CT-TCHQ ngày
15/9/2009 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về việc chấn chỉnh công tác
giám sát, quản lý hải quan đối với hàng hóa XNK tại các cảng biển quốc tế.
Trường hợp có các hoạt động xuất nhập
khẩu, xuất nhập cảnh mang tính đặc thù về công tác giám sát hải quan tại địa
bàn quản lý của đơn vị mình, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố dự thảo
văn bản hướng dẫn thực hiện, trình Lãnh đạo Tổng cục Hải quan phê duyệt trước
khi ban hành.
Điều 21. Trách
nhiệm của các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan.
Giao Cục Công nghệ thông tin và thống kê hải quan, Ban Quản lý
rủi ro chủ trì, phối hợp với Cục Giám sát quản lý về hải quan, Cục Điều tra chống
buôn lậu, Vụ Tài vụ quản trị, Cục Hải quan tỉnh, thành phố có cửa khẩu cảng biển:
1. Tổ chức áp dụng quản lý rủi ro, ứng
dụng công nghệ thông tin và trang thiết bị
kỹ thuật để thực hiện giám sát hải quan tại khu vực cửa khẩu cảng biển có hiệu
quả thiết thực;
2. Xây dựng hệ thống phần mềm công nghệ thông tin đáp ứng được yêu cầu nghiệp vụ tại
Quy định này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng
mắc phát sinh vượt thẩm quyền, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố báo cáo
kịp thời về Tổng cục Hải quan để được hướng dẫn giải quyết./.