ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 425/QĐ-UBND .HC
|
Đồng
Tháp, ngày 15 tháng 5 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY TRÌNH XÉT BỐ TRÍ DI DÂN VÙNG SẠT LỞ, DI DÂN VÙNG BIÊN GIỚI
VÀ DI DÂN VÀO CÁC CỤM, TUYẾN DÂN CƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG
THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 1776/QĐ-TTg
ngày 21 tháng 11 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Bố trí
dân cư các vùng: Thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo, di cư tự do,
khu rừng đặc dụng giai đoạn 2013 - 2015 và định hướng đến năm 2020;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình xét bố
trí di dân vùng sạt lở, di dân vùng biên giới và di dân vào các cụm, tuyến dân
cư trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, thay
thế Quyết định số 1046/QĐ-UBND.HC ngày 26 tháng 9 năm 2008 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Đồng Tháp về việc ban hành quy trình xét bố trí di dân vào cụm, tuyến dân
cư, di dân sạt lở và di dân biên giới trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì hướng dẫn, triển khai, tổ chức thực hiện Quyết định.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, thủ trưởng các sở, ngành tỉnh liên quan và
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều
3;
- TT/TU; TT/HĐND tỉnh;
- CT, các PCT/UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NC/KTN nth.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Hùng
|
QUY TRÌNH
XÉT
BỐ TRÍ DI DÂN VÙNG SẠT LỞ, DI DÂN VÙNG BIÊN GIỚI VÀ DI DÂN VÀO CÁC CỤM, TUYẾN
DÂN CƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 425/QĐ-UBND.HC ngày 15 tháng 5 năm 2014 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Để triển khai thực hiện xét hỗ trợ kinh phí cho các
hộ di dân sạt lở, di dân biên giới và di dân vào cụm, tuyến dân cư được thống
nhất và phù hợp với tình hình thực tế, đảm bảo công bằng và tránh sai sót. Ủy
ban nhân dân tỉnh hướng dẫn thực hiện quy trình xét hỗ trợ kinh phí di dân sạt
lở, di dân biên giới và di dân vào cụm, tuyến dân cư, cụ thể như sau:
I. PHẠM VI ÁP DỤNG
Chương trình này áp dụng cho việc thực hiện sắp xếp,
bố trí ổn định dân cư theo quy hoạch, kế hoạch của Nhà nước tại các vùng thiên
tai (sạt lở đất, ngập lũ), đặc biệt khó khăn, biên giới đến năm 2015 và định hướng
đến năm 2020. Phạm vi áp dụng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
II. ĐỐI TƯỢNG
XÉT HỖ TRỢ
Hộ gia đình, cá nhân được bố trí, ổn định theo hình
thức tái định cư tập trung, xen ghép hoặc ổn định tại chỗ theo quy hoạch, kế hoạch
được cấp có thẩm quyền phê duyệt, bao gồm:
a) Hộ di dân sạt lở: Là hộ gia đình đang sinh sống ở
khu vực được cảnh báo có nguy cơ sạt lở bờ sông, di dời đến nơi an toàn cất nhà
ở ổn định, được bố trí vào cụm, tuyến dân cư hoặc tự tìm kiếm nơi ở tự lực di dời
nhưng phải đảm bảo an toàn không bị sạt lở.
b) Hộ gia đình bị mất nhà ở do sạt lở.
c) Hộ di dân biên giới: Là hộ gia đình được bố trí
theo Dự án quy hoạch bố trí, sắp xếp ổn định dân cư các xã biên giới Việt Nam -
Campuchia giai đoạn 2008 - 2015 và định hướng đến năm 2020.
d) Hộ di dân vào cụm, tuyến dân cư: Là các hộ gia
đình gồm: Hộ nghèo, hộ cận nghèo có sổ chứng nhận và gia đình chính sách; đang
sinh sống ở những vùng thường xuyên bị lũ lụt, thiên tai đe dọa đến tính mạng,
tài sản được chính quyền địa phương xét bố trí vào cụm, tuyến dân cư.
III. CHÍNH
SÁCH HỖ TRỢ
1. Chính sách hỗ trợ trực tiếp cho hộ gia
đình thuộc các đối tượng ở mục II của Quy trình này được hỗ trợ về di chuyển
người và tài sản, lương thực (trong thời gian đầu đến tại nơi tái định cư, tối
đa không quá 12 tháng), nước sinh hoạt (nơi không có điều kiện xây dựng công
trình cấp nước sinh hoạt tập trung), mức hỗ trợ cụ thể như sau:
- Mức hỗ trợ di dân vào cụm, tuyến dân cư và di dân
sạt lở là 10. 000. 000 đồng/hộ (mười triệu đồng).
- Mức hỗ trợ những hộ di dân, bị mất nhà ở do sạt lở
là 20. 000. 000 đồng/hộ (hai mươi triệu đồng).
- Mức hỗ trợ di dân các xã biên giới: di chuyển đến
các ấp giáp biên giới hỗ trợ 35. 000. 000 đồng/hộ (ba mươi lăm triệu đồng), các
ấp không giáp biên giới hỗ trợ 30. 000. 000 đồng/hộ (ba mươi triệu đồng).
2. Những hộ di dời trước ngày ban hành Quyết
định này nhưng chưa được giải quyết hỗ trợ kinh phí di dân thì các đối tượng
này được hỗ trợ theo Quyết định số 1046/QĐ-UBND.HC ngày 26 tháng 9 năm 2008 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp.
3. Không giải quyết hỗ trợ kinh phí di dân
cho những hộ bị loại không đúng đối tượng đã thông qua hội đồng xét duyệt.
IV.
QUY
TRÌNH XÉT HỖ TRỢ
1. Hồ sơ
Thực hiện theo quy trình di dân đã ban hành tại
Thông tư số 14/2010/TT- BNNPTNT ngày 19 tháng 3 năm 2010 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Quy định Quy trình bố trí, ổn định dân cư thực hiện Chương
trình bố trí dân cư theo Quyết định số 193/2006/QĐ-TTg ngày 24 tháng 8 năm 2006
của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số 22/2011/TT-BNNPTNT ngày 6/4/2011 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sửa đổi, bổ sung một số quy định về thủ tục
hành chính trong lĩnh vực kinh tế hợp tác và phát triển nông thôn, thi đua khen
thưởng, quản lý đề tài khoa học theo Nghị quyết 57/NQ-CP ngày 15/12/2010.
2. Quy trình thẩm định
và
xét duyệt
a) Bước
1
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có dân di dời
đến lập danh sách những hộ di dời vào cụm, tuyến dân cư đã ở ổn định (hoặc tự
di dời đến nơi an toàn nếu là đối tượng di dân sạt lở) và họp hội đồng xét duyệt,
thành phần hội đồng do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã làm Chủ tịch
hội đồng; các thành viên gồm đại diện các Ban, ngành, đoàn thể, ban nhân dân ấp
có dân di dời đến… (sau đây gọi chung là hội đồng xét duyệt của xã).
b) Bước
2
Đoàn thẩm định gồm: Đại diện Chi cục Phát triển nông
thôn, đại diện Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Phòng Kinh tế thị xã,
thành phố) sẽ thẩm tra lại kết quả xét duyệt của hội đồng xét duyệt của xã.
c) Bước 3
Họp hội đồng xét duyệt của huyện, thị xã, thành phố
gồm: Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố; Chi cục Phát triển nông thôn;
Phòng Nông nghiệp & PTNT (Phòng Kinh tế thị xã, thành phố); Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn, do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố làm Chủ tịch hội đồng (sau đây gọi chung là Hội đồng xét duyệt cấp
huyện).
Nội dung họp xét duyệt: Sau khi nghe báo cáo về kết
quả họp Hội đồng xét duyệt của xã và kết quả thẩm tra của đoàn thẩm định. Hội đồng
xét duyệt cấp huyện quyết định hộ đủ điều kiện hỗ trợ và hộ không đủ điều kiện
hỗ trợ.
Sau khi có kết luận của Hội đồng xét duyệt cấp huyện,
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn niêm yết công khai danh sách hộ đủ điều kiện
hỗ trợ và hộ không đủ điều kiện hỗ trợ để nhân dân giám sát. Sau 07 ngày niêm yết
công khai nếu không có thắc mắc, khiếu nại thì tiến hành cấp phát kinh phí cho
các hộ đủ điều kiện.
3. Quy trình giải quyết
khiếu
nại
của người dân
Ủy ban nhân dân xã, phương, thị trấn chịu trách nhiệm
giải quyết khiếu nại lần đầu.
Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố phối hợp với
Chi cục Phát triển nông thôn giải quyết các khiếu nại khi Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn đã giải quyết nhưng hộ dân chưa thống nhất hoặc những trường hợp
khiếu nại có phát sinh tình tiết mới có thể làm thay đổi quyết định của Hội đồng
xét duyệt của cấp huyện.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giải quyết
các khiếu nại khi Chi cục Phát triển nông thôn kết hợp Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã, thành phố đã giải quyết nhưng hộ dân chưa thống nhất, kết quả giải quyết
của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là quyết định cuối cùng.
4. Quy trình cấp
phát kinh phí
Hội đồng cấp phát gồm: Đại diện Sở Tài chính, đại
diện Chi cục Phát triển nông thôn, đại diện Phòng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn các huyện (Phòng Kinh tế thị xã, thành phố), đại diện Ủy ban nhân dân
các xã, phường, thị trấn. Hình thức cấp phát trực tiếp đến từng hộ dân.
V. NGUỒN KINH
PHÍ
SỬ DỤNG
1. Kinh phí hỗ trợ
di dời
Sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp chuyển dân hàng
năm được ngân sách Nhà nước bố trí.
2. Kinh phí quản
lý
Chi phí quản lý thực hiện di dân cấp cho các đơn vị
trực tiếp thực hiện công tác di dân là 300. 000 đồng/hộ được bố trí từ nguồn
ngân sách tỉnh.
VI.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp
và
Phát triển nông thôn
Hàng năm lập kế hoạch bảo vệ với Trung ương để bố
trí nguồn vốn cho Chương trình sắp xếp, bố trí dân cư của tỉnh.
Chỉ đạo Chi cục Phát triển nông thôn thực hiện các
nhiệm vụ sau:
- Phối hợp với Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn (Phòng Kinh tế thị xã, thành phố) thẩm tra kết quả họp xét của Hội đồng
xét duyệt của xã.
- Tham gia Hội đồng xét duyệt hỗ trợ kinh phí di
dân cấp huyện.
- Tiếp nhận nguồn vốn sự nghiệp chuyển dân của tỉnh
và tiến hành cấp phát kinh phí cho dân kịp thời.
- Phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành
phố giải quyết khiếu nại sau khi Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đã giải
quyết nhưng hộ dân chưa thống nhất.
2. Sở Kế hoạch và Đầu
tư
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí lồng ghép
chính sách thuộc các chương trình, dự án khác trên địa bàn với dự án thuộc
chương trình sắp xếp, bố trí dân cư.
Theo dõi tiến độ thực hiện công tác di dân để kịp
thời bổ sung nguồn vốn sự nghiệp chuyển dân hoặc điều chỉnh nếu có nhu cầu.
3. Sở Tài chính
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ kinh phí sự
nghiệp chuyển dân và chi phí quản lý thực hiện di dân cho công tác di dân. Tạo
điều kiện thuận lợi cho công tác hỗ trợ kinh phí di dân kịp tiến độ.
Tham gia hội đồng cấp phát kinh phí cho dân.
Phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm
định quyết toán vốn sự nghiệp chuyển dân theo quy định.
4. Ủy ban
nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố
Chủ trì họp Hội đồng xét duyệt của cấp huyện, phối
hợp với Chi cục Phát triển nông thôn giải quyết thắc mắc, khiếu nại sau khi Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn đã giải quyết nhưng hộ dân chưa thống nhất.
Chỉ đạo các Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Phòng Kinh tế thị xã,
thành phố) và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn tổ chức thực hiện công
tác di dân như sau:
- Tham gia đầy đủ tất cả các bước theo quy trình
xét hỗ trợ di dân.
- Có trách nhiệm thống kê đầy đủ các đối tượng được
hưởng hỗ trợ di dân và họp Hội đồng xét duyệt công bằng, chính xác, tránh tình
trạng thắc mắc, khiếu nại của người dân./.