ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2320/2008/QĐ-UBND
|
Huế,
ngày 09 tháng 10 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ HÀNH CHÍNH - KỸ THUẬT CHO HỆ THỐNG THÔNG
TIN ĐỊA LÝ TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Nhân dân và Ủy ban
Nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6
năm 2006;
Căn cứ Nghị định 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4
năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ
quan nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 06/2007/QĐ-BTNMT ngày 27
tháng 02 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành quy định áp
dụng chuẩn thông tin địa lý cơ sở quốc gia;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công
nghệ tại Tờ trình số 683/TTr-SKHCN ngày 27 tháng 8 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về hành
chính - kỹ thuật cho hệ thống thông tin địa lý tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 2.
Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký và
thay thế Quyết định số 1286/2006/QĐ-UBND ngày 19 tháng 5 năm 2006 của Ủy ban
Nhân dân tỉnh ban hành Quy chế tạm thời khai thác, sử dụng, trao đổi, tích hợp
và cập nhật cơ sở dữ liệu trong khuôn khổ hệ thống thông tin địa lý tỉnh Thừa
Thiên Huế.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban Nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban
Nhân dân các huyện và thành phố Huế; Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Thiện
|
QUY CHẾ
VỀ HÀNH CHÍNH - KỸ THUẬT CHO HỆ THỐNG THÔNG
TIN ĐỊA LÝ TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2320/2008/QĐ-UBND
ngày 09/10/2008 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định:
a) Trách nhiệm và quyền hạn của
tổ chức và cá nhân trong việc xây dựng, cập nhật, nâng cấp; tích hợp, trao đổi,
chia sẻ; tiếp cận, sử dụng, khai thác và quản lý các cơ sở dữ liệu địa lý tỉnh
Thừa Thiên Huế;
b) Bộ chuẩn thông tin và dữ liệu
địa lý và chuẩn hóa thông tin và dữ liệu địa lý trong hệ thống thông tin địa lý
tỉnh Thừa Thiên Huế;
c) Điều kiện kỹ thuật về phần cứng,
phần mềm khi xây dựng và ứng dụng hệ
thống thông tin địa lý tỉnh Thừa
Thiên Huế.
2. Các cơ sở dữ liệu địa lý
hình thành trong khuôn khổ dự án Xây dựng hệ thống thông tin địa lý tỉnh Thừa
Thiên Huế (dự án GISHue) và các cơ sở dữ liệu địa lý khác được hình thành
trên cơ sở các sản phẩm của dự án GISHue (gọi chung là cơ sở dữ liệu GISHue) là
tài sản công của tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Các đối tượng áp dụng của Quy
chế này bao gồm:
1. Các cơ quan nhà nước các cấp
trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế và các cá nhân thuộc các cơ quan này;
2. Các tổ chức khoa học và công
nghệ, giáo dục và đào tạo, các đơn vị kinh tế do địa phương quản lý và các cá
nhân thuộc các tổ chức này;
3. Các tổ chức khoa học và công
nghệ, giáo dục và đào tạo, các đơn vị kinh tế trên địa bàn do Trung ương quản
lý và các cá nhân thuộc các tổ chức và đơn vị này;
4. Các tổ chức nước ngoài đang
hoạt động trên lãnh thổ tỉnh Thừa Thiên Huế hoặc liên quan đến tỉnh Thừa Thiên
Huế và các cá nhân đại diện cho các tổ chức này;
5. Các cá nhân là người Việt
Nam khác không thuộc các tổ chức trên đang sống và làm việc tại Thừa Thiên Huế.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ
1. Hệ thống thông tin địa lý
(Geography Information System – GIS) là hệ thống các quy chuẩn kỹ thuật,
các cơ sở dữ liệu địa lý và các công cụ cho phép người dùng tạo lập, lưu trữ, hỏi
đáp, phân tích, biên tập các cơ sở dữ liệu địa lý và hiển thị kết quả của các
công việc trên.
2. Dữ liệu là các chữ viết,
chữ số, hình ảnh, âm thanh, băng hình video và phim và các loại ký hiệu khác
3. Dữ liệu đặc tả (metadata)
là dữ liệu mô tả các đặc tính của dữ liệu.
4. Cơ sở dữ liệu (database) là
một tập hợp các dữ liệu được tổ chức theo một cấu trúc nhất định, được lưu trữ
trong các thiết bị lưu trữ, sao cho người sử dụng có thể truy vấn để có được
các câu trả lời.
5. Cơ sở dữ liệu địa lý
(geodatabase) là cơ sở dữ liệu về các đối tượng gắn liền với các địa điểm
trên trái đất.
6. Cơ sở dữ liệu địa lý nền là
các cơ sở dữ liệu địa lý làm nền/cơ sở cho việc phát triển các cơ sở dữ liệu
khác.
7. Cơ sở dữ liệu địa lý dùng
chung là các cơ sở dữ liệu địa lý được nhiều tổ chức và cá nhân thuộc các
ngành, lĩnh vực, địa phương khác nhau cùng sử dụng.
8. Cơ sở dữ liệu địa lý
chuyên ngành là các cơ sở dữ liệu địa lý được các tổ chức
và cá nhân thuộc một ngành hoặc
lĩnh vực sử dụng là chính.
Điều 4.
Trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức và cá nhân trong xây dựng và sử dụng cơ sở
dữ liệu GISHue
1. Mọi tổ chức và cá nhân đều
có quyền và trách nhiệm xây dựng, cập nhật và nâng cấp các cơ sở dữ liệu GISHue
nhằm phát triển nguồn lực thông tin phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
và phải tuân thủ Quy chế này khi xây dựng, cập nhật và nâng cấp các cơ sở dữ liệu
GISHue.
Các tổ chức và cá nhân của địa
phương được sử dụng các nguồn vốn khác nhau thuộc ngân sách nhà nước và vốn tự
có của tổ chức và cá nhân để xây dựng, cập nhật và nâng cấp các cơ sở dữ liệu
GISHue.
2. Mọi tổ chức và cá nhân có
quyền được tiếp cận, khai thác và sử dụng các cơ sở dữ liệu GISHue phục vụ lợi
ích chung, không làm tổn hại đến lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân khác
và phải tuân thủ Quy chế này khi tiếp cận, khai thác và sử dụng các cơ sở dữ liệu
GISHue.
3. UBND tỉnh khuyến khích các
đơn vị sự nghiệp và kinh tế, các tổ chức khoa học và công nghệ của Trung ương
đóng trên địa bàn và các tổ chức tư nhân, các dự án nước ngoài xây dựng, cập nhật
và nâng cấp các cơ sở dữ liệu địa lý nhằm trao đổi, chia sẻ và tích hợp với hệ
thống thông tin địa lý của tỉnh.
4. Các cơ quan nhà nước của địa
phương khi xây dựng các cơ sở dữ liệu địa lý chuyên ngành buộc phải dựa trên
các cơ sở dữ liệu địa lý nền của tỉnh và phải chuẩn hóa theo bộ chuẩn GISHue.
Các tổ chức và cá nhân khác nếu
muốn trao đổi, chia sẻ các cơ sở dữ liệu địa lý với hệ thống thông tin địa lý của
tỉnh phải dựa trên các cơ sở dữ liệu địa lý nền của tỉnh và phải chuẩn hóa theo
bộ chuẩn GISHue.
Việc chuẩn hóa theo bộ chuẩn
GISHue được quy định cụ thể ở Chương 3 của Quy chế này.
5. Khi hoàn thành việc xây dựng
các cơ sở dữ liệu địa lý chuyên ngành có sử dụng ngân sách địa phương, các tổ
chức và cá nhân có trách nhiệm nộp một bản sao cơ sở dữ liệu địa lý chuyên
ngành đó cho tỉnh để tích hợp vào hệ thống thông tin địa lý của tỉnh qua Trung
tâm Tích hợp dữ liệu GISHue.
Vai trò, chức năng và trách nhiệm
của Trung tâm Tích hợp dữ liệu GISHue trong việc tích hợp, lưu trữ, quản lý và
cấp phát thông tin, dữ liệu địa lý GISHue được quy định cụ thể ở các chương tiếp
theo của Quy chế này.
Điều 5. Quản
lý nhà nước về hệ thống thông tin địa lý
1. UBND tỉnh thống nhất quản lý
hệ thống thông tin địa lý của tỉnh và ủy quyền cho Sở Thông tin và Truyền thông
chịu trách nhiệm trước Ủy ban Nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước
đối với hệ thống thông tin địa lý của tỉnh.
2. Mọi tổ chức và cá nhân liên
quan đến hệ thống thông tin địa lý của tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của
mình có trách nhiệm quản lý các thành phần của hệ thống thông tin địa lý của tỉnh
được giao.
3. Các thông tin và dữ liệu địa
lý thuộc phạm vi bảo mật quốc gia được quản lý theo chế độ bảo mật của Nhà nước.
Việc bảo đảm an ninh thông tin được quy định cụ thể tại Điều 10 và Điều 11,
Chương II của Quy chế này.
Chương II
XÂY DỰNG, SỬ DỤNG VÀ QUẢN
LÝ CƠ SỞ DỮ LIỆU GISHUE
Điều 6. Quản
lý nhà nước về cơ sở dữ liệu GISHue
1. Nội dung quản lý nhà nước về
cơ sở dữ liệu GISHue:
a) Xây dựng kế hoạch của tỉnh,
hướng dẫn các ngành và địa phương xây dựng kế hoạch ngành và địa phương về phát
triển, khai thác và ứng dụng cơ sở dữ liệu GISHue; tổ chức thực hiện kế hoạch
phát triển, khai thác và ứng dụng các cơ sở dữ liệu GISHue sau khi dự án GISHue
kết thúc;
b) Xây dựng, ban hành, phổ biến
và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến các cơ sở dữ
liệu GISHue;
c) Đảm bảo an toàn, an ninh
thông tin trong hoạt động khai thác, sử dụng, trao đổi và chia sẻ các cơ sở dữ
liệu GISHue;
d) Tổ chức các hoạt động phát
triển nguồn nhân lực phục vụ khai thác, sử dụng và quản lý các cơ sở dữ liệu
GISHue;
đ) Xây dựng và hướng dẫn thực
hiện các cơ chế, chính sách về các sản phẩm, dịch vụ liên quan đến các cơ sở dữ
liệu GISHue;
e) Xây dựng và hướng dẫn thực
hiện các cơ chế, chính sách huy động và sử dụng nguồn lực phục vụ cho triển
khai, duy trì cơ sở dữ liệu GISHue;
g) Thực hiện thống kê về cơ sở
dữ liệu GISHue;
h) Thanh tra, kiểm tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong việc xây dựng, cập nhật, nâng cấp;
tích hợp, trao đổi, chia sẻ; tiếp cận, sử dụng, khai thác và quản lý các cơ sở
dữ liệu GISHue.
2. Trách nhiệm quản lý cơ sở dữ
liệu GISHue:
a) Trong thời gian triển khai dự
án GISHue, Sở Khoa học Công nghệ là cơ quan giúp UBND tỉnh quản lý việc xây dựng
và cấp phát các cơ sở dữ liệu GISHue.
b) Khi dự án GISHue kết thúc, Sở
Thông tin và Truyền thông là cơ quan giúp UBND tỉnh quản lý việc xây dựng bổ
sung, cập nhật, nâng cấp; tích hợp, trao đổi, chia sẻ; tiếp cận, sử dụng, khai
thác và ứng dụng các cơ sở dữ liệu GISHue; chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về
việc cấp phát các cơ sở dữ liệu GISHue.
Điều 7. Xây
dựng, cập nhật và nâng cấp cơ sở dữ liệu GISHue
1. Xây dựng cơ sở dữ liệu
GISHue:
Dự án GISHue chịu trách nhiệm
xây dựng các cơ sở dữ liệu địa lý nền của tỉnh, thành phố Huế và các huyện, với
các tỷ lệ khác nhau và một số các cơ sở dữ liệu chuyên ngành quan trọng.
Các cơ sở dữ liệu địa lý chuyên
ngành khác được các tổ chức và cá nhân đề xuất và xây dựng bằng nhiều nguồn vốn
khác nhau, ngay trong thời gian dự án GISHue đang được thực hiện và sau khi dự
án kết thúc.
2. Trách nhiệm cập nhật và nâng
cấp các cơ sở dữ liệu GISHue:
Việc cập nhật và nâng cấp các
cơ sở dữ liệu GISHue do Sở Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm tổ chức
thực hiện.
Việc cập nhật và nâng cấp các
cơ sở dữ liệu GISHue chuyên ngành do các tổ chức và cá nhân liên quan đến chuyên
ngành đó thực hiện.
3. Tần suất cập nhật và nâng cấp
các cơ sở dữ liệu GISHue:
Các cơ sở dữ liệu GISHue nền của
tỉnh, của thành phố Huế và các huyện với các tỷ lệ khác nhau sẽ được cập nhật
và nâng cấp định kỳ 5 năm một lần.
Tần suất cập nhật và nâng cấp
các cơ sở dữ liệu GISHue chuyên ngành do các cơ quan nhà nước liên quan đến
chuyên ngành đó đề xuất tùy thuộc vào yêu cầu của từng cơ sở dữ liệu địa lý
chuyên ngành.
4. Thời gian cập nhật thông tin
cho các cơ sở dữ liệu GISHue:
Khi có nhu cầu thay đổi, bổ
sung hoặc loại bỏ thông tin, dữ liệu liên quan đến các cơ sở dữ liệu GISHue,
các ngành phải cập nhật dữ liệu sau 2 ngày tính theo ngày làm việc.
Trung tâm Tích hợp dữ liệu
GISHue được ủy quyền của Sở Thông tin và Truyền thông, có trách nhiệm kiểm tra
tính xác thực của thông tin, dữ liệu để đưa vào các cơ sở dữ liệu sau 4 giờ
tính theo giờ hành chính.
Trung tâm Tích hợp dữ liệu
GISHue ghi nhật ký về việc thay đổi thông tin, dữ liệu liên quan đến các cơ sở
dữ liệu GISHue, và lưu trữ thông tin, dữ liệu cũ tạm thời ở một nơi khác trong
thời gian nhất định tùy thuộc mức độ quan trọng của các thông tin, dữ liệu để
có thể phục hồi khi cần thiết.
5. Kinh phí cho việc cập nhật
và nâng cấp các cơ sở dữ liệu GISHue: được lấy từ nguồn ngân sách địa phương hoặc
huy động từ các nguồn khác.
Điều 8.
Tích hợp, lưu trữ, trao đổi và chia sẻ cơ sở dữ liệu GISHue
1. Tích hợp và lưu trữ cơ sở dữ
liệu GISHue:
a) Mọi cơ sở dữ liệu GISHue, được
xây dựng bằng bất kỳ nguồn vốn nào, bởi các tổ chức và cá nhân nào, được tích hợp
lại, được lưu trữ và quản lý tập trung với tư cách kho dữ liệu dùng chung của tỉnh
hoặc phân tán tại các sở, ban, ngành, UBND thành phố Huế và các huyện.
b) Trung tâm Tích hợp dữ liệu
GISHue được Sở Thông tin và Truyền thông giao trách nhiệm tích hợp và lưu trữ
toàn bộ các cơ sở dữ liệu GISHue.
c) Trung tâm Tích hợp dữ liệu
GISHue chịu trách nhiệm trước Sở Thông tin và Truyền thông trong việc sao các
cơ sở dữ liệu GISHue để chuyển cho các sở, ban, ngành của tỉnh và UBND thành phố
Huế và các huyện.
d) Các cơ quan, ban, ngành cấp
tỉnh, UBND thành phố Huế và các huyện có trách nhiệm tiếp nhận bản sao các cơ sở
dữ liệu GISHue để quản lý tại cơ quan mình và tổ chức khai thác và sử dụng.
đ) Các dữ liệu địa lý mới xây dựng,
cập nhật và nâng cấp muốn tích hợp vào hệ thống các cơ sở dữ liệu GISHue phải
phù hợp với bộ chuẩn GISHue và các hướng dẫn của Sở Thông tin và Truyền thông.
2. Trao đổi và chia sẻ cơ sở dữ
liệu GISHue:
a) Các cơ sở dữ liệu GISHue lưu
trữ và quản lý tập trung tại Trung tâm Tích hợp dữ liệu GISHue hoặc lưu trữ và
quản lý phân tán tại các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND thành phố Huế và các huyện
đều có thể trao đổi, chia sẻ khi có nhu cầu trao đổi và chia sẻ thông tin:
- Giữa các tổ chức quản lý các
cơ sở dữ liệu GISHue với nhau;
- Giữa các tổ chức quản lý các
cơ sở dữ liệu GISHue với các cơ quan nhà nước trung ương theo ngành dọc;
- Giữa các tổ chức quản lý các
cơ sở dữ liệu GISHue với các đơn vị sự nghiệp, các tổ chức khoa học và công nghệ,
giáo dục và đào tạo và các tổ chức kinh tế địa phương và Trung ương;
- Giữa các tổ chức quản lý cơ sở
dữ liệu GISHue với các tổ chức quốc tế đang triển khai thực hiện các dự án liên
quan đến Thừa Thiên Huế.
b) Việc trao đổi, chia sẻ các
cơ sở dữ liệu GISHue có thể được thực hiện trực tiếp, qua mạng diện rộng (WAN)
của tỉnh hoặc qua internet.
c) Việc trao đổi, chia sẻ các
cơ sở dữ liệu GISHue phải đảm bảo an ninh thông tin và chế độ bảo mật theo Điều
10 của Quy chế này.
Điều 9. Khai
thác và sử dụng cơ sở dữ liệu GISHue
1. Các cơ sở dữ liệu GISHue được
cung cấp miễn phí cho các tổ chức và cá nhân có nhu cầu để phục vụ công việc
chung và không vì lợi ích cá nhân hoặc cục bộ.
2. Việc sử dụng và khai thác
các cơ sở dữ liệu GISHue được chia thành 3 mức như sau:
a) Mức người dùng phổ thông:
Các thông tin, dịch vụ cơ bản trên nền hệ thống thông tin địa lý, trong đó có
các cơ sở dữ liệu nền địa hình của tỉnh, của thành phố Huế và các huyện tỷ lệ
1/50. 000 và 1/25. 000, các cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác do dự án GISHue xây
dựng.
b) Mức người dùng nhà nước: Các
thông tin liên quan đến cơ sở dữ liệu địa lý nền tỷ lệ lớn và các cơ sở dữ liệu
địa lý chuyên ngành đang xây dựng và các thông tin khác thuộc phạm vi sử dụng
giới hạn theo quy định về bảo mật của Nhà nước.
c) Mức quản trị hệ thống: Các
thông tin liên quan đến hệ thống quản trị dữ liệu GISHue.
3. Quyền sử dụng được phân
thành 3 mức theo khoản 2 Điều này như sau:
a) Mức người dùng phổ thông được
cấp cho các tổ chức và cá nhân có nhu cầu và có đăng ký. Tổ chức và cá nhân có
nhu cầu khai thác, sử dụng các cơ sở dữ liệu GISHue sẽ đăng ký trực tiếp qua mạng.
b) Mức người dùng nhà nước được
cấp cho các cơ quan nhà nước địa phương theo đăng ký.
Các cơ quan lập danh sách cán bộ,
công chức, viên chức của mình theo chức năng, nhiệm vụ liên quan đến khai thác
và sử dụng cơ sở dữ liệu địa lý gửi đến Sở
Thông tin và Truyền thông để
khai báo người dùng. Sở Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm cung cấp tên
người dùng (username) và mật khẩu (password), gửi về cho các cơ quan để sử dụng.
Mỗi khi có sự thay đổi liên
quan đến người dùng, cơ quan chủ quản có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho
Sở Thông tin và Truyền thông để điều chỉnh cho phù hợp.
c) Mức quản trị hệ thống được cấp
cho công chức, viên chức của Sở Thông tin và Truyền thông theo chức năng, nhiệm
vụ của từng vị trí công tác trong tổ chức.
4. Việc khai thác và sử dụng
các cơ sở dữ liệu GISHue là miễn phí. Trong trường hợp dịch vụ có phí sẽ có
thông báo cho người sử dụng công khai trên mạng khi người dùng tiếp cận với hệ
thống.
Điều 10. Đảm
bảo an ninh thông tin
1. An ninh thông tin phải được
đảm bảo ở 4 mức, cụ thể như sau:
a) Đảm bảo an ninh thông tin ở
mức vật lý:
- Máy chủ cơ sở dữ liệu GISHue
không kết nối trực tiếp với internet; Chỉ kết nối internet các máy chủ cung cấp
dịch vụ GISHue.
- Sử dụng các hệ thống tường lửa
(firewall) đối với phần cứng và phần mềm, thiết lập các mạng trong - ngoài
riêng biệt để bảo vệ hệ thống.
- Bố trí phòng để máy chủ cơ sở
dữ liệu cách ly với các phòng khác, có cửa khóa kiên cố, bảo vệ tránh đột nhập
lấy cắp hoặc phá hoại thiết bị.
b) Đảm bảo an ninh ở mức hệ điều
hành:
- Trung tâm Tích hợp dữ liệu
GISHue thiết lập các khóa với mật khẩu mạnh để tránh tấn công bằng mọi phương
pháp.
- Giám đốc Trung tâm Tích hợp dữ
liệu GISHue và một chuyên viên được ủy quyền chịu trách nhiệm trước pháp luật
quản lý mật khẩu đăng nhập hệ điều hành máy chủ.
c) Đảm bảo an ninh thông tin ở
mức cơ sở dữ liệu:
- Giám đốc Trung tâm Tích hợp dữ
liệu GISHue chịu trách nhiệm trước pháp luật quản lý mật khẩu quản trị hệ thống.
Một chuyên viên quản trị cơ sở dữ liệu chịu trách nhiệm trước giám đốc Trung
tâm Tích hợp dữ liệu GISHue quản lý mật khẩu quản trị hệ thống.
- Các công chức, viên chức của
các cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ cập nhật, nâng cấp cơ sở dữ liệu GISHue
được phân nhóm theo mức độ tác động đến dữ liệu gồm:
+ Nhóm toàn quyền cập nhật,
nâng cấp, sửa đổi toàn bộ một cơ sở dữ liệu;
+ Nhóm nâng cấp, sửa đổi cấu
trúc hệ thống bảng;
+ Nhóm nâng cấp, sửa đổi các thủ
tục hệ thống;
+ Nhóm thực hiện nâng cấp, sửa
đổi mã nguồn phần mềm dịch vụ;
+ Nhóm chỉ đọc dữ liệu (Read
Only).
Trung tâm Tích hợp dữ liệu
GISHue chịu trách nhiệm hướng dẫn việc cấp phát và hủy bỏ quyền truy cập của
các người dùng thuộc các nhóm này.
d) Đảm bảo an ninh thông tin ở
mức người dùng
- Mỗi người dùng cần đăng ký một
tài khoản người dùng (user account) để khai thác và sử dụng các cơ sở dữ liệu
GISHue.
- Các tài khoản người dùng có
thời hạn sử dụng cố định. Khi hết thời hạn sử dụng, trong vòng một tuần, người
dùng cần đăng ký lại để được cấp tài khoản người dùng mới. Sau thời hạn đó tài
khoản người dùng hết thời hạn sẽ tự động hết giá trị.
- Tất cả các thao tác của người
dùng đều được ghi lại một cách tự động trong nhật ký sử dụng, hệ thống nhật ký
được lưu trữ trong một thời hạn nhất định để theo dõi, quản lý.
2. Thông tin trên máy chủ dữ liệu
GISHue phải được bảo mật theo các quy định của Nhà nước và Ủy ban Nhân dân tỉnh
về bảo vệ bí mật Nhà nước. Thông tin riêng hợp pháp của tổ chức, cá nhân trao đổi,
truyền dẫn, lưu trữ trên cơ sở dữ liệu GISHue phải được bảo đảm bí mật theo quy
định của pháp luật.
Điều 11.
Những hành vi bị nghiêm cấm
Tổ chức, cá nhân không được thực
hiện một trong những hành vi sau đây:
1. Xâm nhập, sửa đổi, xóa bỏ nội
dung thông tin của tổ chức, cá nhân khác;
2. Cản trở hoạt động cung cấp dịch
vụ của hệ thống;
3. Ngăn chặn việc truy nhập đến
thông tin của tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp pháp luật cho phép;
4. Bẻ khóa, trộm cắp, sử dụng mật
khẩu, khóa mật mã và thông tin của tổ chức, cá nhân khác;
5. Hành vi khác làm mất an
toàn, bí mật thông tin của tổ chức, cá nhân khác.
Điều 12.
Trách nhiệm phát triển nguồn nhân lực
1. Dự án GISHue chịu trách nhiệm
tổ chức đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng cơ bản và nâng cao về hệ thống thông tin địa
lý và về sử dụng, khai thác ứng dụng các sản phẩm của dự án GISHue theo thiết kế
và dự toán tổng thể của dự án đã được phê duyệt.
2. Sau khi dự án GISHue kết
thúc, Sở Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm lập kế hoạch và tổ chức đào
tạo, tập huấn, bồi dưỡng nguồn nhân lực liên quan đến xây dựng, bảo trì, nâng cấp,
quản lý và triển khai các ứng dụng hệ thống thông tin địa lý của tỉnh và các
ngành, các địa phương theo nhu cầu của tỉnh, của các ngành và các địa phương.
Các cơ quan, tổ chức liên quan
có trách nhiệm đề xuất nhu cầu và bố trí cán bộ, công chức, viên chức phụ trách
các công việc liên quan dự các lớp đào tạo, bồi dưỡng do Sở Thông tin và Truyền
thông tổ chức.
3. Ủy ban Nhân dân tỉnh khuyến
khích các tổ chức, dự án tổ chức đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, chuyên
môn về hệ thống thông tin địa lý và ứng dụng các sản phẩm GISHue cho cán bộ,
chuyên viên thuộc tổ chức, dự án.
4. Kinh phí đào tạo GIS được Ủy
ban Nhân dân tỉnh phân bổ từ ngân sách địa phương theo kế hoạch tài chính của Sở
Thông tin và Truyền thông.
Chương
III
BỘ CHUẨN GISHUE VÀ CHUẨN
HÓA CƠ SỞ DỮ LIỆU
Điều 13. Bộ
chuẩn GISHue
1. Bộ chuẩn thông tin và dữ liệu
địa lý là bộ quy chuẩn kỹ thuật địa phương của tỉnh Thừa Thiên Huế cho các
thông tin và dữ liệu địa lý trong khuôn khổ dự án GISHue, được gọi tắt là bộ
chuẩn GISHue, được Ủy ban Nhân dân tỉnh ra quyết định ban hành một cách độc lập
(với Quy chế này), bắt buộc áp dụng cho toàn bộ các cơ sở dữ liệu địa lý
GISHue.
Bộ chuẩn GISHue bao gồm:
a) Các chuẩn quy trình, quy tắc,
phương pháp, gọi chung là quy trình GISHue;
b) Các chuẩn thông tin địa lý
cơ sở GISHue;
c) Các chuẩn dữ liệu GISHue;
d) Các chuẩn dữ liệu đặc tả
GISHue.
2. Các quy trình, quy tắc,
phương pháp, các thông tin địa lý cơ sở và các dữ liệu địa lý do các tổ chức và
cá nhân xây dựng phải được chuẩn hóa theo bộ chuẩn GISHue, tức là làm cho phù hợp
với bộ chuẩn GISHue.
Điều 14. Chuẩn
thông tin địa lý cơ sở GISHue
1. Các chuẩn thông tin địa lý
cơ sở GISHue được xây dựng trên cơ sở bộ chuẩn thông tin địa lý quốc tế
ISO/TC211 và OpenGIS và phù hợp với các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thông
tin địa lý cơ sở do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.
2. Các chuẩn thông tin địa lý
cơ sở GISHue quy định về:
a) Quy chuẩn mô hình cấu trúc dữ
liệu địa lý;
b) Sử dụng các kiểu dữ liệu cơ
bản;
c) Quy chuẩn mô hình khái niệm
không gian;
d) Quy chuẩn mô hình khái niệm
thời gian;
đ) Quy chuẩn mã hóa trong trao
đổi dữ liệu địa lý;
e) Quy chuẩn phương pháp xây dựng
danh mục đối tượng địa lý trong phân loại đối tượng địa lý;
g) Nguyên tắc đánh giá chất lượng
dữ liệu địa lý trong đánh giá chất lượng dữ liệu địa lý;
h) Quy trình đánh giá chất lượng
dữ liệu địa lý trong đánh giá chất lượng dữ liệu địa lý;
i) Quy chuẩn dữ liệu đặc tả
trong xây dựng dữ liệu đặc tả;
k) Quy trình kiểm tra tính
tương thích với bộ chuẩn GISHue;
l) Hướng dẫn mã hóa dữ liệu địa
lý GISHue;
m) Hướng dẫn áp dụng chuẩn thông
tin địa lý cơ sở GISHue.
Điều 15.
Chuẩn dữ liệu địa lý GISHue
1. Chuẩn dữ liệu địa lý GISHue
được xây dựng dựa trên việc áp dụng các chuẩn thông tin địa lý cơ sở GISHue để
chuẩn hóa các dữ liệu địa lý chuyên ngành.
2. Mỗi một chuẩn dữ liệu địa lý
được xây dựng gồm:
a) Mô hình cấu trúc dữ liệu địa
lý;
b) Quy định về chất lượng dữ liệu
địa lý;
c) Quy định về mã hóa dữ liệu địa
lý.
3. Danh mục các chuẩn dữ liệu địa
lý GISHue gồm:
a) Chuẩn danh mục đối tượng địa
lý;
b) Chuẩn dữ liệu địa lý khống
chế đo đạc;
c) Chuẩn dữ liệu địa lý độ cao;
d) Các chuẩn dữ liệu địa lý địa
chất, khoáng sản, đất đai, thổ nhưỡng, thủy văn, nước ngầm, lớp phủ bề mặt,
giao thông, địa giới, ranh giới sử dụng đất, xây dựng, quy hoạch, du lịch, hạ tầng
điện và viễn thông, hệ thống cấp và thoát nước.
Điều 16.
Xây dựng, cập nhật và nâng cấp bộ chuẩn GISHue
1. Bộ chuẩn GISHue được xây dựng
lần đầu trong khuôn khổ dự án GISHue; được tiếp tục cập nhật, nâng cấp và bổ
sung trong quá trình phát triển hệ thống thông tin địa lý của tỉnh.
2. Việc cập nhật, nâng cấp và bổ
sung các chuẩn thông tin địa lý cơ sở GISHue phải tương thích với các tiêu chuẩn
quốc tế ISO/TC211 và OpenGIS và các tiêu chuẩn hoặc quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia, không trùng lặp với các chuẩn đã có trong các chuẩn thông tin địa lý cơ sở
GISHue.
Khi cập nhật, nâng cấp các chuẩn
thông tin địa lý cơ sở GISHue, số hiệu phiên bản mới của chuẩn phải được định
nghĩa và phải chỉ rõ các phần được cập nhật, nâng cấp nhằm tránh sự nhầm lẫn,
gây khó khăn trong quá trình áp dụng chuẩn.
3. Việc cập nhật và nâng cấp
các chuẩn thông tin và dữ liệu địa lý GISHue hiện có hoặc bổ sung các chuẩn
thông tin và dữ liệu địa lý mới đi liền với việc cập nhật, nâng cấp và xây dựng
bổ sung các cơ sở dữ liệu địa lý chuyên ngành và là trách nhiệm của các tổ chức
và cá nhân cập nhật, nâng cấp và xây dựng bổ sung các cơ sở dữ liệu địa lý
chuyên ngành đó.
4. Các tổ chức và cá nhân có đủ
năng lực chuyên môn về hệ thống thông tin địa lý đều có quyền đề xuất với các
cơ quan có thẩm quyền về việc cập nhật, nâng cấp và bổ sung bộ chuẩn GISHue.
5. Các tổ chức và cá nhân được
sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương để cập nhật, nâng cấp và bổ sung bộ chuẩn
GISHue.
Chương IV
SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ CÁC
THÀNH PHẦN KHÁC CỦA GISHUE
Điều 17. Chuẩn
kỹ thuật phục vụ trao đổi dữ liệu địa lý
1. Geography Markup Language
(GML) phiên bản 3. 1. 1 là định dạng chính thức để trao đổi dữ liệu giữa các hệ
thống thông tin địa lý trên địa bàn Thừa Thiên Huế với nhau và với cơ sở dữ liệu
GISHue tích hợp của tỉnh.
2. Web Map Service (WMS) là chuẩn
dịch vụ dữ liệu bản đồ chính thức được áp dụng để cung cấp dữ liệu bản đồ trên
môi trường internet và intranet.
3. Web Feature Service (WFS) là
chuẩn dịch vụ dữ liệu địa lý chính thức được áp dụng để cung cấp dịch vụ truy cập
dữ liệu địa lý trên môi trường internet và intranet.
4. Styled Layer Descriptor
(SLD) là chuẩn mô tả trình bày thông tin địa lý chính thức để cung cấp các dịch
vụ trình bày thông tin địa lý trên môi trường internet và intranet.
5. OGC Catalogue Service là chuẩn
tìm kiếm siêu dữ liệu địa lý chính thức được áp dụng trong xây dựng các dữ liệu
GIS trên địa bàn tỉnh.
Điều 18.
Điều kiện kỹ thuật tối thiểu đối với phần mềm
1. Các hệ thống ứng dụng GIS và
các phần mềm GIS được đầu tư xây dựng, mua sắm phải đáp ứng được yêu cầu tương
thích hoặc hỗ trợ các quy chuẩn kỹ thuật được nêu tại Điều 16 của Quy chế này.
2. Đối với các hệ thống ứng dụng
GIS chuyên ngành ngoài các yêu cầu phải đáp ứng được quy định trong Khoản 1, Điều
17 còn phải đáp ứng được yêu cầu tương thích với chuẩn dữ liệu GISHue và phải
có khả năng trao đổi dữ liệu với cơ sở dữ liệu GISHue tích hợp của tỉnh.
3. Khuyến khích ứng dụng các phần
mềm quản trị cơ sở dữ liệu địa lý, phần mềm GIS mã nguồn mở trong triển khai
các hệ thống thông tin địa lý trên địa bàn tỉnh, bao gồm:
a) Phần mềm quản trị cơ sở dữ
liệu địa lý: MySQL, PostgreSQL;
b) Phần mềm GIS: QGIS,
MapWindow, uDig, Jump;
c) Phần mềm cung cấp dịch vụ
thông tin địa lý: GeoServer, MapServer;
d) Phần mềm cổng thông tin địa
lý: GeoNetwork.
4. Khuyến khích áp dụng các giải
pháp nguồn mở để triển khai các hệ thống WebGIS trong các mạng nội bộ
(IntranetGIS) tại các đơn vị trên địa bàn tỉnh.
Điều 19. Cấu
hình tối thiểu của phần cứng
Các máy tính cá nhân trong hệ
thống GIS cần có cấu hình tối thiểu:
1. Bộ vi xử lý (CPU): 1, 2 Ghz
Pentium III hoặc bộ vi xử lý tương đương;
2. Bộ nhớ (Memory): 256 Mb;
3. Đồ họa: card đồ họa 3D có hỗ
trợ Diext X 8. 1 và tối thiểu 8Mb bộ nhớ;
4. Liên kết kết nối: có card mạng
LAN và cần tối thiểu 1 đường truyền internet 28, 8 Kbps.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 20.
Khen thưởng, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo
1. Tổ chức, cá nhân có thành
tích xuất sắc trong việc thực hiện, phát triển hệ thống thông tin địa lý tỉnh
Thừa Thiên Huế, tùy theo thành tích, được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân có hành vi
vi phạm Quy chế này, tùy theo tính chất, mức độ mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi
phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, trường hợp gây thiệt hại phải
bồi thường theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức, cá nhân có quyền và
trách nhiệm khiếu nại, tố cáo những hành vi xâm hại đến quyền và lợi ích hợp
pháp của tổ chức và cá nhân trong việc xây dựng, cập nhật, nâng cấp, tích hợp,
lưu trữ, trao đổi, chia sẻ, khai thác, sử dụng và quản lý các cơ sở dữ liệu
GISHue và hệ thống thông tin địa lý của tỉnh.
Việc khiếu nại, tố cáo và giải
quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo quy định của Luật Khiếu nại tố cáo,
Luật Công nghệ thông tin và các quy định pháp luật có liên quan khác.
Điều 21.
Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Ủy ban Nhân dân
tỉnh; Giám đốc sở các Sở: Khoa học và Công nghệ, Thông tin và Truyền thông; Chủ
tịch Ủy ban Nhân dân thành phố Huế và các huyện; Thủ trưởng các sở, ban, ngành,
các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế này./.