ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số :
574/2000/QĐ-UB
|
Long Xuyên, ngày
22 tháng 3 năm 2000
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH BẢN QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH
VÀ ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ( sửa đổi
) được Quốc hội thông qua ngày 21/6/1994;
- Căn cứ Luật khuyến khích đầu tư trong nước
(sửa đổi) số 03/1998/QH10 ngày 20/5/1998;
- Căn cứ Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày
08/07/1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật khuyến khích đầu tư
trong nước (sửa đổi);
- Căn cứ Pháp lệnh Du lịch số
11/1999/PL-UBTVQH 10 ngày 08/2/1999;
- Căn cứ Nghị quyết HĐND tỉnh An Giang khóa V
tại kỳ họp thứ 9 từ ngày 23 đến ngày 25 tháng 12 năm 1998;
- Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thương mại
& Du lịch được Hội nghị UBND tỉnh thông qua tại kỳ họp ngày 25 tháng 02 năm
2000,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Bản quy định một số
chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh
An Giang.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Thương mại - Du lịch phối hợp với thủ trưởng
các Sở, Ban ngành có liên quan và Chủ tịch UBND huyện, thị, thành phố tổ chức
thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4: Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Thương mại - Du lịch,
thủ trưởng các Sở, Ban ngành có liên quan và Chủ tịch UBND huyện, thị, thành phố
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- TT.TU, TT.HĐND ( báo cáo )
- Các Sở, Ban ngành, đoàn thể
- UBND huyện, thị, thành phố
- Chánh, Phó VP.UBND tỉnh
- Các C/v VP.UBND tỉnh
- Lưu VT.
|
TM . ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hoàng Việt
|
BẢN QUY ĐỊNH
MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH VÀ ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Kèm theo Quyết định số : 574 /2000/QĐ-UB ngày 22 / 3 /2000 của Uỷ ban Nhân
dân tỉnh An Giang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Bản Quy định này áp dụng các chính sách của Nhà nước để
khuyến khích, huy động mọi nguồn lực xã hội trong và ngoài nước đầu tư phát triển
du lịch, khai thác đúng mức thế mạnh, tiềm năng du lịch của tỉnh.
Điều 2. Trong bản quy định
này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1- Du lịch là hoạt động của con người ngoài nơi
cư trú thường xuyên của mình nhằm thỏa mãn nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng
trong một khoảng thời gian nhất định.
2- Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên,
di tích lịch sử, di tích cách mạng, giá trị nhân văn, công trình lao động sáng
tạo của con người có thể được sử dụng nhằm thỏa mãn nhu cầu du lịch; là yếu tố
cơ bản để hình thành các điểm du lịch, khu du lịch nhằm tạo ra sự hấp dẫn du lịch.
3- Điểm du lịch là nơi có tài nguyên du lịch hấp
dẫn, có khả năng thu hút khách du lịch.
4- Khu du lịch là nơi có tài nguyên du lịch với
ưu thế nổi bật về cảnh quan thiên nhiên, được quy hoạch, đầu tư phát triển nhằm
thỏa mãn nhu cầu đa dạng của khách du lịch, đem lại hiệu quả về kinh tế-xã hội
và môi trường.
5- Tuyến du lịch là lộ trình nối các điểm du lịch,
khu du lịch khác nhau.
6- Kinh doanh du lịch là việc thực hiện một, một
số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình hoạt động du lịch hoặc thực hiện dịch
vụ du lịch trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.
Điều 3. Phạm vi áp dụng
Phạm vi áp dụng của Bản Quy định này bao gồm các
hoạt động sau đây:
1- Dự án đầu tư xây dựng mới hoặc nâng cấp, mở rộng
quy mô các công trình văn hóa - du lịch tại các khu, điểm du lịch đã được quy
hoạch.
2- Đầu tư theo hình thức hợp đồng xây dựng-kinh
doanh-chuyển giao (BOT); đầu tư theo hình thức hợp đồng xây dựng-chuyển giao-kinh
doanh (BTO).
3- Mua cổ phần của các doanh nghiệp nhà nước được
cổ phần hóa, của các công ty cổ phần, góp vốn vào các doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế thực hiện các dự án đầu tư tại các khu, điểm du lịch được
quy hoạch chi tiết.
Điều 4. Đối tượng áp dụng
Đối tượng được áp dụng Bản Quy định này bao gồm
(dưới đây gọi tắt là nhà đầu tư):
1- Tổ chức và cá nhân thuộc các thành phần kinh
tế trong nước;
2- Công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở Việt Nam mua cổ phần, góp vốn vào các
doanh nghiệp Việt Nam.
Điều 5. Các hoạt động đầu tư phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh được
thực hiện theo Pháp luật hiện hành và Bản quy định này.
Chương II
BẢO ĐẢM VÀ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ
Điều 6. Các dự án đầu tư phát triển du lịch đã được cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt, định kỳ hàng năm sẽ được công bố trên các phương tiện
thông tin đại chúng và niêm yết công khai tại trụ sở các cơ quan chức năng như:
Sở Thương mại & Du lịch, Sở Kế hoạch & Đầu tư, UBND các huyện, thị,
thành phố và tại các khu, điểm du lịch trên địa bàn.
Điều 7. Căn cứ vào Quy hoạch, kế hoạch đầu tư phát triển trong từng
thời kỳ, nhà nước đầu tư xây dựng hoặc hỗ trợ việc đầu tư các công trình hạ tầng
tại các khu, điểm du lịch như: điện sinh hoạt, bưu chính viễn thông, đường giao
thông, hệ thống cấp thoát nước, hệ thống xử lý nước thải... nhằm tạo điều kiện
thuận lợi cho các hoạt động đầu tư, hoạt động kinh doanh của nhà đầu tư.
Điều 8. Nhà đầu tư được nhà nước quyết định giao đất, cho thuê đất
hoặc nhận quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ người khác, có các quyền
theo quy định hiện hành của Pháp luật về đất đai và được miễn giảm thuế sử dụng
đất theo quy định tại các Điều 12, Điều 13, Điều 14 của Bản quy định này.
Điều 9. Doanh nghiệp do người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh
nghiệp do người nước ngoài thường trú ở Việt Nam đầu tư trực tiếp tại tỉnh An
Giang, doanh nghiệp do công dân Việt nam cùng thành lập với người Việt Nam định
cư ở nước ngoài, với người nước ngoài thường trú ở Việt Nam có dự án đầu tư
phát triển du lịch trên địa bàn được hưởng cùng mức giá đầu vào đối với đất
đai, hàng hóa, nguyên liệu, nhiên liệu, vật tư và các dịch vụ khác như đối với
các doanh nghiệp cùng loại trong nước, trong tỉnh.
Chương III
ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ
Điều 10. Địa bàn khuyến
khích đầu tư
Dự án đầu tư phát triển du lịch thực hiện tại
các địa bàn sau đây được khuyến khích và ưu đãi đầu tư:
1- Địa bàn du lịch trọng điểm:
- Khu du lịch Núi Sam, xã Vĩnh Tế, thị xã Châu Đốc;
- Khu du lịch núi Cấm, xã An Hảo, huyện Tịnh
Biên;
- Khu du lịch đồi Tức Dụp, xã An Tức, huyện Tri
Tôn;
- Khu du lịch núi Sập, thị trấn núi Sập, huyện
Thoại Sơn;
- Khu di chỉ óc-Eo - Ba Thê, xã Vọng Thê, huyện
Thoại Sơn;
- Làng du lịch Mỹ Hòa Hưng, thành phố Long
Xuyên;
2- Địa bàn có tiềm năng du lịch:
- Công viên Văn hóa Mỹ Thới, xã Mỹ Thới, TP.
Long Xuyên;
- Đề thờ Quản cơ Trần Văn Thành, xã Thạnh Mỹ
Tây, huyện Châu Phú;
- Khu du lịch núi Két, xã Thới Sơn, huyện Tịnh
Biên;
- Khu rừng tràm Trà Sư, xã Thới Sơn, huyện Tịnh
Biên;
- Khu du lịch núi Cô Tô - huyện
Tri Tôn;
- Khu du lịch núi Giài - huyện Tri
Tôn;
- Khu rừng tràm Bình Minh, xã Tân Tuyến, huyện
Tri Tôn;
- Chùa Bà Lê, xã Hội An, huyện Chợ Mới;
- Điểm du lịch cột Dây Thép, xã Tấn Mỹ, huyện Chợ
Mới;
- Chùa Giồng Thành, xã Long Sơn, huyện Phú Tân;
- Chùa Chăm, xã Phú Hiệp, huyện Phú Tân;
- Khu Văn hóa giải trí nổi, xã Tân An, huyện Tân
Châu;
- Khu du lịch Búng Bình Thiên, huyện An Phú;
Điều 11. Điều kiện ưu đãi đầu
tư
Dự án đầu tư đáp ứng một trong các điều kiện sau
đây được ưu đãi đầu tư:
1- Dự án đầu tư vào lĩnh vực sau đây được ưu
đãi:
a- Xây dựng kết cấu hạ tầng các tuyến, điểm và,
khu du lịch;
b- Xây dựng, nâng cấp mở rộng quy mô các
công trình văn hóa - du lịch tại các khu, điểm du lịch;
c- Đầu tư xây dựng và phát triển các loại hình
vui chơi, giải trí tại các khu, điểm du lịch;
d- Hiện đại hóa các phương tiện vận chuyển,
thông tin liên lạc và trang thiết bị liên quan đến phát triển hoạt động du lịch;
e- Xây dựng mô hình làng du lịch xanh, du lịch
sinh thái tại các khu, điểm du lịch đã được quy hoạch.
2- Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực ngành nghề khác
có liên quan đến hoạt động du lịch mà pháp luật không cấm, có sử dụng số lao động
bình quân trong năm ít nhất là:
a) 20 người ở địa bàn thuộc Điều 10 bản quy định
này.
b) 50 người ở địa bàn khác.
Chương IV
CÁC CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH VÀ ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
DU LỊCH
Điều 12. Miễn, giảm tiền sử
dụng đất:
Nhà đầu tư được nhà nước giao đất trả tiền sử dụng
đất để đầu tư xây dựng các công trình du lịch được hưởng ưu đãi về tiền sử dụng
đất như sau:
1- Được giảm 50% tiền sử dụng đất đối với các dự
án đầu tư quy định tại khoản 1 Điều 11 bản quy định này;
2- Được giảm 75% tiền sử dụng đất đối với các dự
án quy định tại khoản 1 Điều 11 thực hiện tại địa bàn quy định tại khoản 2 Điều
10 bản quy định này;
3- Được miễn nộp tiền sử dụng đất đối với các dự
án quy định tại khoản 1 Điều 11 và được thực hiện tại địa bàn quy định tại khoản
1 Điều 10 bản quy định này.
Điều 13. Miễn, giảm tiền
thuê đất :
1- Nhà đầu tư có dự án đầu tư quy định tại Điều
11 bản quy định này được miễn nộp tiền thuê đất, kể từ khi ký hợp đồng thuê đất
như sau :
a) Được miễn ba năm đối với dự án đáp ứng điều
kiện quy định tại khoản 1 Điều 11 bản quy định này;
b) Được miễn sáu năm đối với dự án đáp ứng đủ
hai điều kiện quy định tại Điều 11 bản quy định này.
2- Nhà đầu tư có dự án đầu tư ở địa bàn quy định
tại Điều 10 đồng thời đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 11 bản quy định này
được miễn nộp tiền thuê đất, kể từ khi ký kết hợp đồng thuê đất như sau:
a) Được miễn sáu năm đối với dự án đầu tư quy định
tại khoản 1 Điều 11 được thực hiện tại địa bàn quy định tại khoản 2 Điều 10 bản
quy định này.
b) Được miễn tám năm đối với dự án đáp ứng đủ
hai điều kiện quy định tại Điều 11 được thực hiện tại địa bàn quy định tại khoản
2 Điều 10 bản quy định này.
c) Được miễn mười một năm đối với dự án đầu tư
quy định tại khoản 1 Điều 11 được thực hiện tại địa bàn quy định tại khoản 1 Điều
10 bản quy định này.
d) Được miễn mười ba năm đối với dự án đáp ứng đủ
hai điều kiện quy định tại Điều 11 được thực hiện tại địa bàn quy định tại khoản
1 Điều 10 bản quy định này.
Điều 14. Miễn, giảm thuế sử
dụng đất :
1- Nhà đầu tư được Nhà nước giao đất có dự án đầu
tư quy định tại khoản 1 Điều 11 bản quy định này được giảm 50% thuế sử dụng đất
trong bảy năm kể từ khi được giao đất;
2- Nhà đầu tư được Nhà nước giao đất có dự án đầu
tư tại địa bàn quy định tại Điều 10 đồng thời đáp ứng điều kiện quy định tại
khoản 1 Điều 11 bản quy định này được miễn nộp thuế sử dụng đất mười một năm kể
từ khi được giao đất;
3- Nhà đầu tư được Nhà nước giao đất có dự án đầu
tư tại địa bàn quy định tại Điều 10 đồng thời đáp ứng hai điều kiện quy định tại
Điều 11 bản quy định này được miễn nộp thuế sử dụng đất mười lăm năm kể từ khi
được giao đất.
Điều 15. Ưu đãi về thuế suất,
thuế thu nhập doanh nghiệp
Nhà đầu tư có dự án đầu tư quy định tại khoản 1
Điều 11 hoặc dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn quy định tại Điều 10 bản quy định
này được hưởng thuế suất, thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
1- Thuế suất 25% đối với dự án đầu tư quy định tại
khoản 1 Điều 11;
2- Thuế suất 20% đối với dự án đầu tư quy định tại
khoản 1 Điều 11 được thực hiện tại địa bàn quy định tại khoản 2 Điều 10;
3- Thuế suất 15% đối với dự án đầu tư quy định tại
khoản 1 Điều 11 được thực hiện tại địa bàn quy định tại khoản 1 Điều 10.
Điều 16. Thời hạn miễn và
giảm thuế thu nhập doanh nghiệp
1- Nhà đầu tư có dự án đầu tư đáp ứng điều kiện
quy định tại khoản 1 Điều 11 bản quy định này được miễn hai năm kể từ khi có
thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho hai năm tiếp theo;
2- Nhà đầu tư có dự án đầu tư đáp ứng hai điều
kiện quy định tại Điều 11 bản quy định này được miễn hai năm kể từ khi có thu
nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho bốn năm tiếp theo;
3- Nhà đầu tư có dự án đầu tư đáp ứng điều kiện
quy định tại khoản 1 Điều 11 và thực hiện tại địa bàn quy định tại Điều 10 bản
quy định này được miễn ba năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế
phải nộp cho năm năm tiếp theo.
4- Nhà đầu tư có dự án đầu tư đáp ứng hai điều
kiện quy định tại Điều 11 và thực hiện tại địa bàn quy định tại Điều 10 bản quy
định này được miễn ba năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế
phải nộp cho bảy năm tiếp theo.
Điều 17. Miễn, giảm thuế
thu nhập doanh nghiệp đối với dự án BOT,BTO.
Nhà đầu tư có dự án theo hình thức hợp đồng xây
dựng - kinh doanh- chuyển giao ( BOT ) hoặc hợp đồng xây dựng - chuyển giao -
kinh doanh (BTO) được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp bốn năm đầu, kể từ khi có
thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho chín
năm tiếp theo.
Điều 18. Miễn thuế thu nhập
bổ sung
Nhà đầu tư có dự án đầu tư quy định tại khoản 1
Điều 11 bản quy định này không phải nộp thuế thu nhập bổ sung quy định tại khoản
1 Điều 10 của Luật thuế thu nhập Doanh nghiệp.
Điều 19. Miễn thuế thu nhập
cá nhân
1- Nhà đầu tư là cá nhân được miễn thuế thu nhập
cho phần thu nhập có được do góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp đầu tư
xây dựng các công trình phát triển du lịch trong thời hạn năm năm kể từ khi nhà
đầu tư có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập đối với
cá nhân;
2- Nhà đầu tư là cá nhân được miễn thuế thu nhập
cho phần thu nhập có được do góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp đầu tư
xây dựng các công trình phát triển du lịch ở địa bàn quy định tại Điều 10 bản
quy định này trong thời gian mười năm kể từ khi nhà đầu tư có nghĩa vụ nộp thuế
theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập đối với cá nhân.
3- Nhà đầu tư góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ,
bí quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp có
được từ phần góp vốn này.
Điều 20. Miễn thuế nhập khẩu
đối với thiết bị, máy móc tạo thành tài sản cố định.
1- Nhà đầu tư có dự án đầu tư quy định tại khoản
1 Điều 11 bản quy định này được miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hoá sau đây mà
trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất được nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu
chất lượng:
a) Thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên
dùng (nằm trong dây chuyền công nghệ) nhập khẩu để tạo tài sản cố định của
doanh nghiệp hoặc mở rộng quy mô đầu tư, đổi mới công nghệ;
b) Phương tiện vận chuyển chuyên dùng đưa đón
công nhân;
2- Thiết bị, máy móc và phương tiện vận tải
chuyên dùng nói tại điều này muốn được hưởng miễn thuế nhập khẩu phải được cơ
quan có thẩm quyền quyết định cho hưởng ưu đãi đầu tư chấp thuận và phải đăng
ký với Hải quan cửa khẩu để thực hiện.
Điều 21. Thay đổi nhà đầu
tư
Trong trường hợp có sự thay đổi nhà đầu tư, nhà
đầu tư mới chỉ cần làm thủ tục chuyển nhượng tài sản theo quy định của pháp luật
tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền và đăng ký đổi tên chủ đầu tư tại cơ quan đã
quyết định cấp ưu đãi đầu tư. Nhà đầu tư mới tiếp tục được hưởng các ưu đãi và
có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ đã cam kết trong thời gian còn lại của dự
án.
Điều 22. Điều chỉnh, bổ
sung và chấm dứt ưu đãi đầu tư trước thời hạn.
1- Trong quá trình thực hiện dự án đầu tư, nếu nhà
đầu tư đáp ứng thêm được điều kiện ưu đãi quy định tại Điều 10 hoặc Điều 11 bản
quy định này thì có quyền đề nghị cơ quan đã quyết định cấp ưu đãi đầu tư điều
chỉnh, bổ sung ưu đãi mới cho dự án đó. Việc thực hiện các điều chỉnh, bổ sung
ưu đãi đầu tư được tiến hành theo từng năm;
2- Trong trường hợp nhà đầu tư không đáp ứng đủ
điều kiện để được hưởng ưu đãi đầu tư vì lý do khách quan hoặc chủ quan, thì
nhà đầu tư phải thông báo bằng văn bản với cơ quan đã quyết định cấp ưu đãi đầu
tư trong thời hạn 30 ngày, kể từ khi dự án không còn đủ điều kiện ưu đãi đầu tư
như quy định;
Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày nhận được
thông báo nói trên, cơ quan quyết định cấp ưu đãi đầu tư xem xét và quyết định
điều chỉnh một phần hoặc rút bỏ toàn bộ ưu đãi đã chấp thuận;
3- Trong trường hợp quá thời hạn quy định tại
khoản 2 Điều này nhà đầu tư không báo cáo về các thay đổi điều kiện để hưởng ưu
đãi đầu tư, thì nhà đầu tư đó phải bồi thường thiệt hại, hoàn trả các khoản ưu
đãi đã được hưởng trong thời gian mà dự án không còn đủ điều kiện ưu đãi đầu tư
và tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm
hình sự theo quy định của pháp luật.
Chương V
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KHUYẾN
KHÍCH VÀ ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN DU LỊCH
Điều 23. ủy Ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý nhà nước về khuyến
khích và ưu đãi đầu tư phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh. Sở Thương mại
& Du lịch là cơ quan chuyên môn giúp UBND tỉnh quản lý toàn diện về hoạt động
du lịch trên địa bàn tỉnh.
Điều 24. Sở Kế hoạch & Đầu tư giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng
quản lý chuyên môn nghiệp vụ về đầu tư trên địa bàn tỉnh, có trách nhiệm hướng
dẫn, tiếp nhận hồ sơ đề nghị ưu đãi đầu tư; xem xét trình Chủ tịch UBND tỉnh
quyết định việc cấp ưu đãi đầu tư cho các nhà đầu tư :
1- Các doanh nghiệp Nhà nước thuộc địa phương quản
lý;
2- Doanh nghiệp tư nhân, công ty ( kể cả các
công ty cổ phần do Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt phương án cổ phần hóa và quyết
định chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần ), doanh nghiệp thuộc
các tổ chức chính trị - xã hội do UBND tỉnh thành lập;
3- Liên hiệp hợp tác xã, hợp tác xã kinh doanh
ngành, nghề quy định tại Điều 13 Nghị định 16/CP của Chính phủ ngày 21 tháng 02
năm 1997 về chuyển đổi, đăng ký hợp tác xã và tổ chức hoạt động của liên hiệp hợp
tác xã.
4- Doanh nghiệp của người Việt Nam định cư ở nước
ngoài thành lập theo pháp luật Việt Nam; doanh nghiệp của người nước ngoài thường
trú ở Việt Nam đầu tư trực tiếp tại Việt Nam; doanh nghiệp do công dân Việt Nam
cùng thành lập với người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc với người nước
ngoài thường trú ở Việt Nam theo Luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi).
Điều 25. ủy ban Nhân Dân huyện, thị, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi
là UBND cấp huyện) giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đầu
tư ở địa phương, có trách nhiệm tiếp nhận và thụ lý hồ sơ đề nghị ưu đãi đầu tư
của các nhà đầu tư; trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định việc cấp ưu đãi đầu tư
cho các hợp tác xã (trừ trường hợp nói tại điểm 3, Điều 24 bản quy định này) và
hộ kinh doanh cá thể được quy định tại Nghị định 02/2000/NĐ-CP ngày 03/02/2000
của Chính phủ.
Điều 26. Thủ tục xét, cấp
ưu đãi tư cho nhà đầu tư của bản quy định này được thực hiện như sau:
1- Nhà đầu tư gởi hồ sơ đăng ký ưu đãi đầu tư đến
Sở Kế hoạch & Đầu tư. Hồ sơ gồm :
a) Đơn đăng ký ưu đãi đầu tư lập theo mẫu quy định;
b) Bản sao hợp lệ giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh hoặc bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận hoạt động;
c) Dự án đầu tư hoặc phương án đầu tư;
d) Bản sao hợp lệ Quyết định đầu tư đối với dự
án có sử dụng vốn ngân sách;
e) Danh mục máy móc, thiết bị và phương tiện vận
tải chuyên dùng phải nhập khẩu ( nếu có ) để thực hiện dự án đầu tư;
f) Đối với dự án đầu tư thành lập doanh nghiệp mới,
ngoài các giấy tờ quy định tại điểm a,c,d,e hồ sơ đăng ký ưu đãi đầu tư còn phải
có thêm hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật hiện
hành;
g) Đối với dự án đầu tư của người Việt Nam định
cư ở nước ngoài, ngoài các giấy tờ tương ứng quy định tại điểm a,b,c,e,f của
khoản này, hồ sơ đăng ký ưu đãi đầu tư còn phải có thêm bản sao hộ chiếu hợp lệ
của Việt Nam sau khi đã xuất trình hộ chiếu đó hoặc Giấy xác nhận nguồn gốc Việt
Nam do cơ quan đại diện ngoại giao hoặc lãnh sự quán của Việt Nam ở nước ngoài
hoặc do ủy ban về người Việt Nam ở nước ngoài hoặc do cơ quan có thẩm quyền của
nước ngoài cấp;
h) Đối với dự án đầu tư của người nước ngoài thường
trú ở Việt Nam, ngoài các giấy tờ tương ứng tại điểm a,b,c,e,f của khoản này, hồ
sơ đăng ký ưu đãi đầu tư còn phải có thêm bản sao hộ chiếu và Giấy chứng nhận
thường trú do cơ quan quản lý xuất nhập cảnh của Việt Nam cấp.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư sẽ trình UBND tỉnh. Trong thời hạn 5 ngày, UBND tỉnh
quyết định cấp hoặc từ chối cấp ưu đãi đầu tư theo tờ trình của Sở kế hoạch và
Đầu tư.
2- Nhà đầu tư gởi hồ sơ đăng ký ưu đãi đầu tư đến
Phòng Kế hoạch & Đầu tư huyện, thị, thành phố thuộc tỉnh. Hồ sơ gồm :
a) Đơn đăng ký ưu đãi đầu tư lập theo mẫu quy định;
b) Bản sao hợp lệ giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh hoặc bản sao hợp lệ Giấy phép kinh doanh;
c) Dự án đầu tư hoặc phương án đầu tư;
d) Bản sao hợp lệ Quyết định đầu tư đối với dự
án có sử dụng vốn ngân sách;
e) Danh mục máy móc, thiết bị và phương tiện vận
tải chuyên dùng phải nhập khẩu ( nếu có ) để thực hiện dự án đầu tư;
f) Đối với dự án đầu tư thành lập cơ sở mới,
ngoài các giấy tờ quy định tại điểm a,c,d,e hồ sơ đăng ký ưu đãi đầu tư còn phải
có thêm hồ sơ đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật;
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ, ủy Ban Nhân Dân huyện, thị, thành phố sẽ trình UBND tỉnh. Trong thời hạn
5 ngày, UBND tỉnh quyết định việc cấp hoặc từ chối cấp ưu đãi đầu tư theo tờ
trình của ủy Ban Nhân Dân huyện, thị, thành phố.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 27. Bản quy định này có hiệu lực kể từ ngày ký và chỉ áp dụng
cho những dự án đầu tư thực hiện sau ngày ký ban hành bản quy định này. Các dự
án đầu tư đã và đang thực hiện tiếp tục thực hiện theo các quy định hiện hành,
không áp dụng bản quy định này.
Điều 28: Để được áp dụng các chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu
tư, nhà đầu tư phải thực hiện đúng các hồ sơ thủ tục theo quy định để UBND tỉnh
xét cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư.
Điều 29. Giao Sở Thương mại-Du lịch tư phối hợp với Sở Kế hoạch
& Đầu tư, Sở Tài chính & Vật giá, Sở Địa chính, Sở Xây dựng, Cục Thuế,
các Sở ngành có liên quan và UBND các huyện, thị, thành phố tổ chức phổ biến,
hướng dẫn và kiểm tra việc thi hành bản quy định này, định kỳ hàng quý báo cáo
UBND tỉnh tình hình thực hiện và những vấn đề mới nảy sinh cần xử lý hoặc điều
chỉnh, bổ sung cho phù hợp.