BỘ TƯ PHÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
13/2014/TT-BTP
|
Hà Nội, ngày
29 tháng 4 năm 2014
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN VIỆC THỰC HIỆN PHÁP ĐIỂN HỆ THỐNG QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Căn cứ Pháp lệnh
pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật ngày 16 tháng 4 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 63/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh pháp
điển hệ thống quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 22/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2013 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2011 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp
chế;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Kiểm tra văn
bản quy phạm pháp luật;
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư hướng
dẫn việc thực hiện pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn việc thực hiện pháp điển
hệ thống quy phạm pháp luật theo quy định của Pháp
lệnh pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật ngày 16 tháng 4 năm 2012 (sau
đây gọi tắt là Pháp lệnh pháp điển) và Nghị
định số 63/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm
2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp
lệnh pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật (sau đây gọi tắt là Nghị định số
63/2013/NĐ-CP).
Điều 2. Trách nhiệm của tổ
chức pháp chế thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật
thuộc Bộ Tư pháp trong việc tổ chức thực hiện pháp điển
Tổ chức pháp chế thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, Cục
Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật thuộc Bộ Tư pháp (sau đây gọi tắt là tổ chức
pháp chế) có trách nhiệm tổ chức thực hiện pháp điển thuộc thẩm quyền của Bộ,
cơ quan ngang Bộ như sau:
1. Giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ lập
Đề nghị xây dựng đề mục;
2. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan
xây dựng, trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ ban hành kế hoạch chung
để thực hiện pháp điển và phân công đơn vị thực hiện; theo dõi, đôn đốc và kiểm
tra việc thực hiện kế hoạch;
3. Tổ chức kiểm tra kết quả pháp điển tại Bộ, cơ
quan ngang Bộ;
4. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan
thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ ký hợp đồng
và quản lý đội ngũ cộng tác viên thực hiện pháp điển.
Điều 3. Thẩm quyền thực hiện
pháp điển
Việc xác định cơ quan có thẩm quyền thực hiện
pháp điển đối với quy phạm pháp luật trong văn bản quy phạm pháp luật (sau đây
gọi tắt là văn bản) được thực hiện theo quy định tại Điều 4 Pháp
lệnh pháp điển. Trường hợp cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản không đồng thời
là cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản sửa đổi, bổ sung văn bản đó hoặc có sự
chuyển giao chức năng, nhiệm vụ từ cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản sang cơ
quan khác thì các cơ quan này phối hợp với Bộ Tư pháp thống nhất cơ quan thực
hiện pháp điển theo nguyên tắc được quy định tại Điều 4 Pháp lệnh
pháp điển.
Chương II
PHÁP ĐIỂN THEO ĐỀ MỤC
Điều 4. Lập Đề nghị xây dựng
đề mục
Tổ chức pháp chế chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan lập Đề nghị xây dựng đề mục theo Điều 7 Nghị định số
63/2013/NĐ-CP, cụ thể như sau:
1. Xác định văn bản có giá trị pháp lý cao nhất
điều chỉnh một nhóm quan hệ xã hội nhất định để xác định tên đề mục và chủ đề để
sắp xếp đề mục;
2. Lập Danh mục văn bản dự kiến đưa vào đề mục
được sắp xếp theo thứ bậc hiệu lực pháp lý từ cao xuống thấp và theo mẫu số 01 kèm theo Thông tư này;
3. Trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ
để gửi lấy ý kiến của cơ quan liên quan về Đề nghị xây dựng đề mục;
4. Hoàn thiện Đề nghị xây dựng đề mục trình Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ xem xét, quyết định gửi Bộ Tư pháp theo quy
định tại Khoản 1 Điều 7 Nghị định số 63/2013/NĐ-CP.
Điều 5. Xây dựng kế hoạch và
phân công đơn vị thực hiện pháp điển
1. Căn cứ Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Danh mục các đề mục trong mỗi chủ đề và phân công cơ quan thực hiện pháp
điển theo các đề mục, tổ chức pháp chế xây dựng, trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ ban hành kế hoạch chung để thực hiện pháp điển của Bộ, cơ quan
ngang Bộ và phân công đơn vị thực hiện.
2. Cơ quan được phân công chủ trì thực hiện pháp
điển phối hợp với cơ quan liên quan xây dựng, ban hành kế hoạch thực hiện pháp
điển đối với mỗi đề mục. Kế hoạch thực hiện pháp điển xác định cụ thể cơ quan
thực hiện pháp điển đối với từng văn bản trong đề mục.
Điều 6. Thu thập văn bản và
xử lý, kiến nghị xử lý các quy phạm pháp luật mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không
còn phù hợp với thực tế
1. Đơn vị thực hiện pháp điển thu thập văn bản
theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 63/2013/NĐ-CP.
2. Trên cơ sở kết quả rà soát văn bản, cơ quan
thực hiện pháp điển xác định nội dung mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù
hợp với thực tế để xử lý, kiến nghị xử lý theo quy định tại Điều
10 Nghị định số 63/2013/NĐ-CP. Trường hợp kết quả rà soát văn bản phản ánh
không cập nhật tình trạng pháp lý của văn bản hoặc văn bản chưa được rà soát
thì tiến hành rà soát hoặc kiến nghị rà soát văn bản theo quy định.
Điều 7. Thực hiện pháp điển
theo đề mục
1. Xác định nội dung không pháp điển theo quy định
tại Điều 9 Nghị định số 63/2013/NĐ-CP.
2. Xây dựng cấu trúc đề mục theo bố cục của văn
bản có tên gọi được sử dụng làm tên gọi của đề mục và đưa toàn bộ nội dung được
pháp điển của văn bản đó vào đề mục.
Trường hợp văn bản có tên gọi được sử dụng làm
tên gọi của đề mục được sửa đổi, bổ sung thì cấu trúc của đề mục được xây dựng
trên cơ sở bố cục của văn bản hợp nhất.
Trường hợp có văn bản hủy bỏ, bãi bỏ phần,
chương, mục, điều, khoản, điểm của văn bản có tên gọi được sử dụng làm tên gọi
của đề mục thì ghi chú về nội dung bị hủy bỏ, bãi bỏ, số, ký hiệu và thời điểm
có hiệu lực của văn bản hủy bỏ, bãi bỏ.
3. Đưa nội dung của văn bản quy định chi tiết,
hướng dẫn thi hành vào đề mục theo quy định tại Khoản 2, 3, 4 và
5 Điều 11 Nghị định số 63/2013/NĐ-CP và các quy định sau:
a) Việc ghi số thứ tự của văn bản quy định chi
tiết, hướng dẫn thi hành cùng một hình thức được thực hiện theo quy định tại Khoản 5 Điều 4 Nghị định số 63/2013/NĐ-CP. Trường hợp mỗi hình
thức văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành chỉ có một văn bản thì ghi số
thứ tự văn bản này là số 1 (một);
b) Trường hợp nội dung của điều trong văn bản được
pháp điển bị sửa đổi, bổ sung thì ghi chú về nội dung sửa đổi, bổ sung, số, ký
hiệu và thời điểm có hiệu lực của văn bản sửa đổi, bổ sung;
c) Đối với văn bản không được bố cục theo điều,
cơ quan thực hiện pháp điển phân loại nội dung của văn bản và nội dung liên
quan nhất trong đề mục để xác định số, tên và nội dung của điều trong đề mục.
4. Trong quá trình thực hiện pháp điển, nếu phát
hiện nội dung mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp với thực tế, cơ quan
thực hiện pháp điển tiến hành rà soát hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền rà
soát văn bản theo quy định để xử lý, kiến nghị xử lý theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 63/2013/NĐ-CP.
5. Trường hợp việc pháp điển đề mục do nhiều cơ
quan thực hiện thì cơ quan chủ trì thực hiện pháp điển đề mục gửi kết quả pháp
điển đến cơ quan phối hợp để thực hiện pháp điển. Cơ quan phối hợp có trách nhiệm
thực hiện pháp điển theo quy định.
Điều 8. Tổng hợp, xây dựng Hồ
sơ kết quả pháp điển gửi thẩm định
1. Tổng hợp kết quả pháp điển
a) Đơn vị chủ trì thực hiện pháp điển theo đề mục
có trách nhiệm tổng hợp kết quả pháp điển; lập Danh mục các văn bản đã được thu
thập để pháp điển theo mẫu số 02 kèm theo Thông tư
này.
b) Cơ quan, đơn vị phối hợp thực hiện pháp điển
có trách nhiệm gửi kết quả pháp điển và Danh mục các văn bản đã được thu thập
theo mẫu số 02 kèm theo Thông tư này bằng văn bản
và bản điện tử đến cơ quan, đơn vị chủ trì thực hiện pháp điển để tổng hợp; kết
quả pháp điển bằng văn bản của cơ quan phối hợp được ký xác thực và đóng dấu.
2. Xây dựng Hồ sơ kết quả
pháp điển gửi thẩm định
Đơn vị chủ trì thực hiện pháp điển theo đề mục
có trách nhiệm xây dựng Hồ sơ kết quả pháp điển theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 Nghị định số 63/2013/NĐ-CP, trình Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ xem xét, ký xác thực và đóng dấu để gửi Bộ Tư pháp
tổ chức thẩm định. Bìa Hồ sơ kết quả pháp điển theo mẫu
số 03 kèm theo Thông tư này; trang đầu tiên của kết quả pháp điển theo đề mục
ghi rõ “Kết quả pháp điển gửi thẩm định”.
Điều 9. Tổ chức thẩm định kết
quả pháp điển tại Bộ Tư pháp
1. Việc thẩm định kết quả pháp điển theo đề mục
được thực hiện theo quy định tại Điều 10 Pháp lệnh pháp điển.
2. Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật có
trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp tổ chức thẩm định kết quả pháp điển theo
đề mục.
Điều 10. Hoàn thiện Hồ sơ kết
quả pháp điển
Căn cứ kết luận của Hội đồng thẩm định, cơ quan
chủ trì thực hiện pháp điển theo đề mục có trách nhiệm tiếp thu, chỉnh lý và
hoàn thiện Hồ sơ kết quả pháp điển sau khi trao đổi, thống nhất với cơ quan phối
hợp.
Điều 11. Pháp điển quy phạm
pháp luật mới ban hành
Khi có quy phạm pháp luật mới được ban hành, cơ
quan thực hiện pháp điển có trách nhiệm thực hiện pháp điển theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 63/2013/NĐ-CP và các quy định sau:
1. Tên gọi và số thứ tự của đề mục trong Bộ pháp
điển
a) Trường hợp văn bản có tên gọi được sử dụng
làm tên gọi của đề mục được sửa đổi, bổ sung thì tên gọi của đề mục là tên gọi
của văn bản được sửa đổi, bổ sung; cấu trúc của đề mục được xây dựng trên cơ sở
bố cục của văn bản hợp nhất.
Trường hợp văn bản có tên gọi được sử dụng làm
tên gọi của đề mục được sửa đổi, bổ sung và có sự sửa đổi, bổ sung tên gọi thì
tên gọi của đề mục là tên gọi mới của văn bản; cấu trúc của đề mục được xây dựng
trên cơ sở bố cục của văn bản hợp nhất;
b) Xây dựng lại đề mục theo quy định tại Khoản 4 Điều 17 Nghị định số 63/2013/NĐ-CP.
Trường hợp có văn bản mới thay thế văn bản có
tên gọi được sử dụng làm tên gọi của đề mục thì tên gọi của đề mục xây dựng lại
là tên gọi của văn bản thay thế và số thứ tự của đề mục được giữ nguyên.
Trường hợp có một văn bản mới thay thế nhiều văn
bản có tên gọi được sử dụng làm tên gọi của nhiều đề mục thì tên gọi của đề mục
xây dựng lại là tên gọi của văn bản thay thế, số thứ tự của đề mục xây dựng lại
là số thứ tự thấp nhất của các đề mục đó;
c) Trường hợp loại bỏ đề mục khỏi Bộ pháp điển
theo quy định tại Khoản 6 Điều 17 Nghị định số 63/2013/NĐ-CP
thì giữ nguyên tên và số thứ tự của đề mục đó; các đề mục khác cùng chủ đề
trong Bộ pháp điển không bị thay đổi số thứ tự.
2. Ghi chú trong Bộ pháp điển
a) Trường hợp có văn bản bổ sung điều, mục,
chương, phần mới vào văn bản đã được pháp điển thì ghi chú về nội dung bổ sung
điều, mục, chương, phần, số, ký hiệu và thời điểm có hiệu lực của văn bản bổ
sung;
b) Trường hợp có văn bản hủy bỏ, bãi bỏ phần,
chương, mục, điều, khoản, điểm của văn bản đã được pháp điển hoặc bãi bỏ toàn bộ
văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành theo quy định tại Khoản
3 Điều 17 Nghị định số 63/2013/NĐ-CP thì ghi chú về nội dung, văn bản bị hủy
bỏ, bãi bỏ, số, ký hiệu và thời điểm có hiệu lực của văn bản hủy bỏ, bãi bỏ;
c) Trường hợp loại bỏ đề mục khỏi Bộ pháp điển
theo quy định tại Khoản 6 Điều 17 Nghị định số 63/2013/NĐ-CP
thì ghi chú về lý do loại bỏ khỏi Bộ pháp điển;
d) Trường hợp có một văn bản mới thay thế toàn bộ
nhiều văn bản có tên gọi được sử dụng làm tên gọi của nhiều đề mục theo quy định
tại Điểm b Khoản 1 Điều này, đối với những đề mục bị thay thế nhưng không xây dựng
lại thì giữ nguyên tên, số thứ tự của đề mục đó và ghi chú về lý do loại bỏ khỏi
Bộ pháp điển.
3. Trường hợp xây dựng lại đề mục theo quy định
tại Khoản 4 Điều 17 Nghị định số 63/2013/NĐ-CP, những quy
phạm pháp luật còn hiệu lực của văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành
văn bản bị thay thế có tên gọi được sử dụng làm tên gọi của đề mục được thực hiện
pháp điển lại theo quy định tại Điều 11, Điều 12 và Điều 13 Nghị
định số 63/2013/NĐ-CP.
4. Kết quả pháp điển được trình bày theo mẫu số 04 kèm theo Thông tư này.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 12. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15
tháng 6 năm 2014.
Điều 13. Trách nhiệm thi
hành
1. Tổ chức pháp chế có trách nhiệm giúp Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ tổ chức thực hiện Thông tư này.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có
vướng mắc, đề nghị kịp thời phản ánh về Bộ Tư pháp để nghiên cứu, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Phó TT Nguyễn Xuân Phúc (để b/c);
- Bộ trưởng Bộ Tư pháp (đề b/c);
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Tổ chức pháp chế các Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- Cơ quan thuộc Chính phủ;
- Công báo;
- Cổng thông tin điện tử của Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp;
- Lưu: VT, Cục KTrVB (5b).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đinh Trung Tụng
|
Mẫu số: 01
Ban hành kèm
theo Thông tư số 13/2014/TT-BTP ngày 29/4/2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng
dẫn việc thực hiện pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật.
|
DANH MỤC
CÁC VĂN BẢN DỰ KIẾN ĐƯA VÀO ĐỀ MỤC ...[1]
STT[2]
|
Văn bản dự
kiến đưa vào đề mục[3]
|
Cơ quan chủ
trì soạn thảo văn bản
|
Ghi chú
|
1.
|
|
|
|
2.
|
|
|
|
...
|
|
|
|
Mẫu số: 02
Ban hành kèm
theo Thông tư số 13/2014/TT-BTP ngày 29/4/2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng
dẫn việc thực hiện pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật.
|
DANH MỤC
CÁC VĂN BẢN ĐÃ ĐƯỢC THU THẬP ĐỂ PHÁP ĐIỂN ĐỐI VỚI
ĐỀ MỤC ...[4]
I. CÁC VĂN BẢN THUỘC NỘI
DUNG CỦA ĐỀ MỤC
STT[5]
|
Văn bản thuộc
nội dung của đề mục[6]
|
Cơ quan chủ
trì soạn thảo văn bản
|
Nguồn văn bản[7]
|
Ghi chú
|
1.
|
|
|
|
|
2.
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
II. VĂN BẢN CÓ NỘI DUNG LIÊN QUAN
STT[8]
|
Văn bản có nội
dung liên quan[9]
|
Nguồn văn bản[10]
|
Ghi chú
|
1.
|
|
|
|
2.
|
|
|
|
...
|
|
|
|
Mẫu số: 03
Ban hành kèm
theo Thông tư số 13/2014/TT-BTP
ngày 29/4/2014
của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn việc thực hiện pháp điển hệ thống quy phạm
pháp luật.
|
TÊN CƠ QUAN CHỦ TRÌ THỰC HIỆN PHÁP ĐIỂN THEO ĐỀ MỤC
--------------------------------
HỒ SƠ KẾT QUẢ
PHÁP ĐIỂN
ĐỀ MỤC …[11]
Hà Nội, ngày …
tháng … năm …
Mẫu số: 04
Ban hành kèm
theo Thông tư số 13/2014/TT-BTP ngày 29/4/2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng
dẫn việc thực hiện pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật.
|
KẾT QUẢ PHÁP ĐIỂN QUY PHẠM PHÁP LUẬT MỚI BAN HÀNH
TRONG ĐỀ MỤC …[12]
STT
|
Số, tên điều
cũ trong Bộ pháp điển
|
Nội dung điều
cũ trong Bộ pháp điển
|
Số, tên điều
mới trong Bộ pháp điển
|
Nội dung điều
mới trong Bộ pháp điển
|
Ghi chú
|
1
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ thực hiện pháp điển ký xác thực, đóng dấu
|
[2]
Sắp xếp văn bản theo thứ bậc hiệu lực pháp lý từ cao xuống thấp, đối với những
văn bản có hiệu lực pháp lý ngang nhau thì sắp xếp theo trình tự thời gian ban
hành văn bản từ văn bản được ban hành trước đến văn bản được ban hành sau.
[5],
5 Sắp xếp văn bản theo thứ bậc hiệu lực pháp lý từ cao xuống thấp, đối với
những văn bản có hiệu lực pháp lý ngang nhau thì sắp xếp theo trình tự thời
gian ban hành văn bản từ văn bản được ban hành trước đến văn bản được ban hành
sau.