BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2956/TCHQ-TXNK
V/v trả lời vướng mắc TT 128
|
Hà Nội, ngày 24
tháng 03 năm 2014
|
Kính gửi: Cục
Hải quan TP. Hải Phòng.
Trả lời vướng mắc thực hiện Thông tư
128/2013/TT-BTC của Cục Hải quan TP. Hải Phòng, nội dung về thuế đối với hàng
hóa xuất nhập khẩu tại mục II Bảng ngang tổng hợp vướng mắc kèm công văn số
11708/HQHP-GSQL (gọi tắt là Bảng vướng mắc), Tổng cục Hải quan có ý kiến như
sau:
1. Về khai hải quan
(điểm 1 Bảng vướng mắc)
- Theo quy định tại khoản 8 Điều 11
Thông tư 128/2013/TT-BTC thì khi kiểm tra, phát hiện người nộp thuế không tự
giác kê khai, nộp thuế hàng hóa đã thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội
địa, cơ quan hải quan sẽ phải ấn định thuế theo tờ khai nhập khẩu ban đầu;
Thời hạn nộp tiền thuế ấn định đối với các tờ khai
đăng ký trước ngày 1/7/2013 và từ ngày 1/7/2013 đã được hướng dẫn cụ thể tại khoản 6 Điều 20 Thông tư 128/2013/TT-BTC.
- Việc kê khai, nộp thuế đối với trường hợp chuyển
tiêu thụ nội địa hàng NSXXK và hàng TN-TX đã được quy định cụ thể tại khoản 8, 9 Điều 10 Thông tư 194/2010/TT-BTC (nay là khoản 8 Điều 11 Thông tư 128/2013/TT-BTC).
2. Về đồng tiền nộp
thuế (điểm 2 Bảng vướng mắc)
Tổng cục Hải quan ghi nhận phản ánh của đơn vị để
báo cáo Bộ sửa đổi Thông tư 128/2013/TT-BTC cho phù hợp.
3. Về thời hạn nộp
thuế (điểm 3 Bảng vướng mắc)
3.1. Điều kiện về cơ sở sản xuất hàng xuất khẩu thuộc
sở hữu của người nộp thuế tại điểm a.1 khoản 1 Điều 20 Thông tư
128/2013/TT-BTC.
Đề nghị đơn vị thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài
chính tại công văn số 437/BTC-TCHQ ngày 10/01/2014.
3.2. Về kiểm tra điều kiện “không bị cơ quan quản
lý nhà nước xử phạt vi phạm trong lĩnh vực kế toán” tại điểm
a.4 khoản 1 Điều 20 Thông tư 128/2013/TT-BTC
Theo mẫu số 18/CKCSSX/2013 Phụ lục III ban hành kèm
theo Thông tư 128/2013/TT-BTC: Để được áp dụng 275 ngày, doanh nghiệp phải cam
kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về tuân thủ pháp luật, trong đó phai cam kết
về việc không bị xử phạt trong lĩnh vực kế toán. Trên cơ sở khai báo, cam kết của
doanh nghiệp, cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra theo quy định về quản lý rủi
ro, trường hợp phát hiện cam kết của doanh nghiệp không đúng thì xử phạt theo
quy định của pháp luật.
3.3. Thẩm quyền xem xét chuyển tiêu thụ nội địa
hàng NSXXK tại điểm c khoản 1 Điều 20 Thông tư 128/2013/TT-BTC
- Khoản 4 Điều 39 Thông tư
128/2013/TT-BTC đã quy định rõ Chi cục Hải quan có thẩm quyền xem xét phê
duyệt cho phép doanh nghiệp chuyển tiêu thụ nội địa.
- Điểm c.1, c.2 khoản 1 Điều 20
Thông tư 128/2013/TT-BTC quy định Cục Hải quan tỉnh, thành phố có thẩm quyền
xem xét không tính tiền chậm nộp đối với trường hợp chuyển tiêu thụ nội địa,
tái xuất nguyên liệu vật tư có lý do khách quan.
Như vậy, thẩm quyền quy định tại điểm c.1, c.2 khoản
1 Điều 20 và khoản 4 Điều 39 là khác nhau. Việc Cục Hải quan ủy quyền cho Chi cục
xem xét xử lý đối với trường hợp quy định tại điểm c.1, c.2 khoản 1 Điều 20, đề
nghị thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
3.4. Về điều chỉnh tiền thuế chênh lệch khi có giá
chính thức trên hệ thống KT559
Vấn đề này đã được hướng dẫn tại số thứ tự 35, Bảng
tổng hợp vướng mắc ban hành kèm theo công văn 7700/TCHQ-GSQL ngày 13/12/2013 của
Tổng cục.
4. Về cách xác định số tiền thuế
trung bình khi ấn định thuế (điểm 4 Bảng vướng mắc)
Trường hợp không xác định được thời điểm tính thuế
và/hoặc các căn cứ tính thuê cho hàng hóa cùng loại chuyển đổi mục đích sử dụng
thuộc nhiều tờ khai hải quan khác nhau, thì số tiền ấn định thuế được xác định
theo hướng dẫn tại điểm c.2.2 khoản 6 Điều 25 Thông tư
128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính, theo đó:
- Số tiền thuế ấn định là số tiền thuế trung bình
tính theo quy định của các văn bản pháp luật có hiệu lực tại thời điểm đăng ký
tờ khai hải quan
Ví dụ: Mặt hàng A nhập khẩu miễn thuế tại 10 tờ
khai với số lượng nhập khẩu là 100 kg. Khi mặt hàng này chuyển đổi mục đích sử
dụng với số lượng là 50 kg, thuộc trường hợp cơ quan Hải quan thực hiện thủ tục
ấn định thuế nhưng không xác định được thời điểm tính thuế và/hoặc các căn cứ
tính thuế của mặt hàng này thì số tiền thuế ấn định được xác định như sau:
Số tiền thuế ấn định
của 50 kg
|
=
|
Tổng số tiền thuế
của mặt hàng A tại 10 tờ khai
(tính theo thời điểm đăng ký tờ khai hải quan)
|
X 50
|
100
|
- Thời hạn nộp thuế ấn định thực hiện theo quy định
tại khoản 6 Điều 20 Thông tư 128/2013/TT-BTC.
5. Về bảo lãnh thuế
(điểm 5, điểm 6 Bảng vướng mắc)
5.1. Điều kiện vốn chủ sở hữu tại điểm
a khoản 2 Điều 21 Thông tư 128/2013/TT-BTC
- Về kiểm tra điều kiện để được áp dụng bảo lãnh: Nội
dung này đã được quy định cụ thể tại điểm a khoản 2 Điều 21
Thông tư 128/2013/TT-BTC. Theo đó, trên cơ sở khai báo, cam kết của doanh
nghiệp, cơ quan hải quan kiểm tra, đánh giá theo quy định về quản lý rủi ro.
- Trong thời gian chưa có dữ liệu kết nối với cơ
quan thuế, đề nghị người nộp thuế khi thực hiện bảo lãnh nộp bản giấy báo cáo
tài chính năm trước liên kề năm đăng ký tờ khai hải quan (bản chụp có ký tên,
đóng dấu).
5.2. Thông báo cho cơ quan chức năng trường hợp
theo dõi, xử lý bảo lãnh riêng tại điểm d.2 khoản 3 Điều 21
Thông tư 128/2013/TT-BTC
Đề nghị đơn vị tùy theo mức độ vi phạm cụ thể của tổ
chức bảo lãnh và quy định của pháp luật có liên quan để xử lý theo quy định.
Hành vi vi phạm thuộc diện phải xử lý hành chính ở mức độ nào thì thông báo cho
cơ quan chức năng có tham quyền xử lý ở mức độ đó. Hành vi phải xử lý hình sự
thì chuyển cho cơ quan điều tra.
5.3. Theo dõi trừ lùi, khôi phục hạn mức bảo lãnh
chung tại điểm đ khoản 4 Điều 21 Thông tư 128/2013/TT-BTC
Đề nghị đơn vị thực hiện mở sổ "theo dõi trừ
lùi”, và “khôi phục hạn mức bảo lãnh tương ứng với số thuế đã nộp” bảo
đảm theo đúng quy định tại điểm đ khoản 4 Điều 21 Thông tư
128/2013/TT-BTC.
6. Về xét hoàn thuế
trường hợp XNK ủy thác hàng NSXXK (điểm 8 Bảng vướng mắc)
Nội dung Cục Hải quan TP. Hải Phòng nêu đã được hướng
dẫn tại số thứ tự số 117, Bảng tổng hợp vướng mắc ban hành kèm theo công văn
7700/TCHQ- GSQL ngày 13/12/2013 của Tổng cục.
7. Về thủ tục nộp,
tiếp nhận và xử lý hồ sơ xét hoàn thuế, không thu thuế (điểm 9 Bảng vướng mắc)
7.1. Tra cứu nợ tiền thuế quá hạn, tiền chậm nộp,
tiền phạt
Trường hợp Cục Hải quan TP. Hải Phòng nêu, Tổng cục
Hải quan ghi nhận sẽ báo cáo Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện.
7.2. Quản lý, theo dõi hồ sơ hoàn trường hợp “Người
nộp thuế tự quyết định thời hạn nộp hồ sơ hoàn thuế đối với các trường hợp đã nộp
đủ các loại thuế” (Điểm a.1 Khoản 2 Điều 127 Thông tư
128/2013/TT-BTC)
Vấn đề Cục Hải quan TP. Hải Phòng nêu đã được hướng
dẫn tại số thứ tự 119 Bảng tổng hợp vướng mắc ban hành kèm theo công văn
7700/TCHQ-GSQL ngày 13/12/2013 của Tổng cục.
7.3. Thời hạn nộp hồ sơ hoàn, không thu thuế xuất
khẩu trường hợp tờ khai nhập khẩu được hoàn trong thời hạn tối đa 365 ngày
Quy định về thời hạn nộp hồ sơ hoàn, không thu thuế
tại điểm a.2 khoản 2 Điều 127 Thông tư 128/2013/TT-BTC nhằm
đảm bảo quản lý, hạn chế trường hợp treo nợ trong khi hàng hóa đã xuất khẩu,
không ảnh hưởng đến việc xác định đối tượng hoàn thuế, vì vậy, đề nghị đơn vị
thực hiện theo quy định.
Trường hợp đơn vị còn vướng mắc, đề nghị báo cáo, gửi
hồ sơ cụ thể kèm lý do, đề xuất về Tổng cục Hải quan để xem xét hướng dẫn thực
hiện.
7.4. Về xác định thời điểm nộp hồ sơ hoàn, không
thu thuế (Điểm a.2 khoản 2 Điều 127 Thông tư 128/2013/TT-BTC)
Vấn đề này, đã được hướng dẫn thực hiện tại điểm 1 công văn số 1412/TCHQ-GSQL ngày 14/02/2014 của Tổng cục
Hải quan.
8. Về tiền thuế, tiền
chậm nộp, tiền phạt nộp thừa (điểm 10 Bảng vướng mắc)
Về điều kiện hoàn trả số tiền thuế nộp thừa quy định
tại điểm a khoản 2 Điều 130 và việc lưu bản gốc tờ khai hải quan tại cơ quan hải
quan khi bù trừ tiền thuế trường hợp lô hàng luồng xanh, luồng xanh có điều kiện
tại điểm a khoản 1 Điều 130 Thông tư 128/2013/TT-BTC:
Tổng cục Hải quan ghi nhận phản ánh của Cục Hải
quan TP. Hải Phòng để sửa đổi, bổ sung Thông tư 128/2013/TT-BTC cho phù hợp.
9. Về việc thông
báo số tiền thuế và tiền chậm nộp (điểm 11 Bảng vướng mắc)
Về vấn đề Cục Hải quan TP .Hải Phòng nêu đã được hướng
dẫn tại số thứ tự 126, Bảng tổng hợp vướng mắc ban hành kèm theo công văn
7700/TCHQ- GSQL ngày 13/12/2013 của Tổng cục.
10. Về đồng tiền
thanh toán hàng XNK tại chỗ (điểm 12 Bảng vướng mắc)
Vướng mắc đơn vị nêu đã được quy định cụ thể tại điểm
4.12 Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư 128/2013/TT-BTC. Đề nghị đơn vị
nghiên cứu thực hiện.
11. Về chứng từ
thanh toán hồ sơ hoàn, không thu thuế (điểm 13 Bảng vướng mắc)
Về vấn đề Cục Hải quan TP .Hải Phòng nêu đã được hướng
dẫn tại số thứ tự số 131 Bảng tổng hợp vướng mắc ban hành kèm theo công văn
7700/TCHQ- GSQL ngày 13/12/2013 của Tổng cục.
Tổng cục Hải quan thông báo để Cục Hải quan TP. Hải
Phòng biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Cục GSQL (để p/hợp);
- Lưu: VT, TXNK-CST(3b).
|
KT. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Hoàng Việt Cường
|