BỘ NỘI VỤ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 122/QĐ-BNV
|
Hà Nội, ngày 20 tháng 02 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG) HỘI HỮU NGHỊ VIỆT NAM - UZBEKISTAN
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Sắc lệnh số 102/SL-L004
ngày 20 tháng 5 năm 1957 ban hành Luật quy định quyền lập hội;
Căn cứ Nghị định số 61/2012/NĐ-CP
ngày 10 tháng 8 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP
ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản
lý hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP;
Xét đề nghị của Chủ tịch Hội Hữu
nghị Việt Nam - Uzbekistan và Vụ trưởng Vụ Tổ
chức phi chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Hữu nghị
Việt Nam - Uzbekistan đã được Đại hội đại biểu toàn quốc nhiệm kỳ IV (2013 -
2018) của Hội thông qua ngày 25 tháng 8 năm 2013.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chủ tịch Hội Hữu nghị Việt Nam - Uzbekistan, Vụ
trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ và Chánh Văn phòng Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng (để
báo cáo);
- Thứ trưởng Nguyễn Tiến Dĩnh;
- Bộ Ngoại giao;
- Lưu; VT, Vụ TCPCP, M.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Dĩnh
|
ĐIỀU LỆ
(SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG) HỘI HỮU NGHỊ VIỆT NAM - UZBEKISTAN
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 122 /QĐ - BNV ngày 20 tháng 02 năm 2014 của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi,
biểu tượng
1. Tên tiếng Việt: Hội Hữu nghị Việt
Nam - Uzbekistan.
2. Tên tiếng Anh: The Vietnam -
Uzbekistan Friendship Association.
3. Tên viết tắt tiếng Anh: VUFA.
4. Biểu tượng: Hội Hữu nghị Việt Nam
- Uzbekistan có biểu tượng riêng, được đăng ký bản quyền
theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Tôn chỉ,
mục đích
1. Hội Hữu nghị Việt Nam - Uzbekistan
(sau đây gọi tắt là Hội) là tổ chức xã hội của công dân và tổ chức Việt Nam tự
nguyện thành lập nhằm mục đích tập hợp, đoàn kết hội viên, bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp của hội viên, hỗ trợ nhau hoạt động có hiệu quả, góp
phần vào việc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
2. Mục đích hoạt động của Hội là góp
phần vào việc tăng cường và mở rộng quan hệ đoàn kết hữu nghị truyền thống, sự
hiểu biết lẫn nhau giữa nhân dân Việt Nam và nhân dân Uzbekistan; tranh thủ sự
đồng tình, ủng hộ của nhân dân Uzbekistan đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc của nhân dân Việt Nam; củng cố và phát triển quan hệ hợp tác kinh tế, thương mại, khoa học, công nghệ, giáo dục - đào tạo, văn
hóa, thể thao, du lịch giữa Việt Nam
và Uzbekistan vì lợi ích của nhân dân hai nước vì hòa
bình, hợp tác và phát triển.
Điều 3. Địa vị
pháp lý, trụ sở
1. Hội có tư
cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng; hoạt động theo quy định pháp luật Việt
Nam và Điều lệ Hội được Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt.
2. Trụ sở của Hội đặt tại 105A Quán Thánh,
Ba Đình, Hà Nội.
Điều 4. Phạm vi,
lĩnh vực hoạt động
1. Hội hoạt động trên phạm vi cả nước,
trong lĩnh vực đối ngoại nhân dân củng cố hòa bình, tình
đoàn kết và hữu nghị với nhân dân
Uzbekistan. Hội là thành viên của Liên hiệp Các tổ chức hữu
nghị Việt Nam.
2. Hội chịu sự quản lý nhà nước của Bộ
Ngoại giao và các bộ, ngành khác có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội
theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Nguyên tắc
tổ chức, hoạt động
1. Tự nguyện, tự quản.
2. Dân chủ, bình đẳng, công khai,
minh bạch.
3. Tự chủ kinh phí hoạt động.
4. Không vì mục đích lợi nhuận.
5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và
Điều lệ Hội.
Chương II
QUYỀN HẠN, NHIỆM
VỤ
Điều 6. Quyền hạn
1. Tuyên truyền tôn chỉ, mục đích hoạt
động của Hội.
2. Giới thiệu, thông tin với nhân dân
Uzbekistan nhằm tăng cường hiểu biết về lịch sử, đất nước, con người, nền văn hóa
và những thành tựu xây dựng đất nước của nhân dân Việt Nam; về
chính sách đối nội, đối ngoại của Nhà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam.
3. Đại diện cho hội viên trong mối
quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm
vụ của Hội theo quy định của pháp luật.
4. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội theo
quy định của pháp luật.
5. Tham gia chương trình, dự án, đề
tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của cơ quan
nhà nước; cung cấp dịch vụ về các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của Hội theo
quy định của pháp luật.
6. Tham gia ý kiến vào các văn bản
quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hội, kiến nghị với
cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan tới sự phát triển Hội
và lĩnh vực Hội hoạt động theo quy định của pháp luật. Được tổ chức đào tạo, bồi
dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, tổ chức các hoạt động dịch vụ khác theo quy định của
pháp luật.
7. Tổ chức và phối hợp với các cơ
quan nhà nước, các tổ chức nhân dân, các địa phương, các tổ chức thành viên tiến
hành các hoạt động nhằm vun đắp và phát triển quan hệ hữu nghị giữa nhân dân
hai nước Việt Nam và Uzbekistan phù hợp với chủ trương đối ngoại của Đảng và
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
8. Xây dựng và phát triển quan hệ hữu
nghị, hợp tác với các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức
xã hội của Uzbekistan có lợi ích và mong muốn thiết lập, phát triển quan hệ với
Việt Nam thông qua các hoạt động giao lưu, hợp tác, trao đổi đoàn và các hoạt động khác phù hợp với quy định của pháp luật hai nước.
9. Xuất bản tạp chí, chuyên san và
các ấn phẩm tuyên truyền hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
10. Thành lập pháp nhân thuộc Hội
theo quy định của pháp luật.
11. Được gây quỹ Hội trên cơ sở hội
phí của hội viên và các nguồn thu hợp pháp khác để tự trang trải kinh phí hoạt động theo quy định của pháp luật.
12. Được nhận các nguồn tài trợ hợp
pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy
định của pháp luật. Được Liên hiệp Các tổ chức hữu nghị Việt Nam hỗ trợ kinh
phí đối với những hoạt động của Hội gắn với nhiệm vụ của Liên hiệp giao đối với
tổ chức thành viên.
13. Được gia nhập các tổ chức quốc tế
tương ứng và ký kết, thực hiện thỏa thuận quốc tế theo quy định của pháp luật
và báo cáo Bộ Nội vụ và Bộ Ngoại giao về việc gia nhập tổ
chức quốc tế tương ứng, ký kết, thực hiện thỏa thuận quốc tế.
Điều 7. Nhiệm vụ
1. Chấp hành các quy định của pháp luật
có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Hội
đã được phê duyệt. Hoạt động của Hội không được làm phương hại đến an ninh quốc
gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
2. Tập hợp, đoàn kết hội viên; tổ chức,
phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hội; thực hiện đúng
tôn chỉ, mục đích của Hội nhằm tham gia phát triển lĩnh vực liên quan đến hoạt
động của Hội, góp phần xây dựng và phát triển đất nước.
3. Phổ biến, bồi
dưỡng kiến thức cho hội viên, hướng dẫn hội viên tuân thủ
pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà nước và Điều lệ, quy
chế, quy định của Hội.
4. Đại diện cho hội viên tham gia, kiến
nghị với các cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách liên quan đến
lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
5. Hòa giải tranh chấp, giải quyết
khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật.
6. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức
trong hoạt động của Hội.
7. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh
phí của Hội theo đúng quy định của pháp luật.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ
quan có thẩm quyền yêu cầu.
Chương III
HỘI VIÊN
Điều 8. Hội viên,
tiêu chuẩn hội viên
1. Hội viên của Hội gồm hội viên
chính thức và hội viên danh dự.
2. Hội viên chính thức: Công dân, tổ
chức Việt Nam tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện làm đơn gia nhập Hội, hoàn thành
thủ tục đăng ký hội viên, đóng hội phí đầy đủ theo quy định,
được Ban Thường vụ Hội xem xét, công nhận là hội viên chính thức của Hội.
3. Hội viên danh dự: Công dân, tổ chức
của Việt Nam và những công dân, tổ chức của người Việt Nam ở Uzbekistan tán
thành Điều lệ Hội, tự nguyện xin vào Hội, tích cực ủng hộ, phối hợp, hỗ trợ cho
công tác của Hội, được Ban Thường vụ Hội xem xét, chấp thuận là hội viên danh dự
của Hội.
Điều 9. Quyền của
hội viên
1. Được Hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp theo quy định của pháp luật.
2. Được Hội cung cấp thông tin liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội, được tham gia các hoạt động
do Hội tổ chức.
3. Được tham gia thảo luận, quyết định
các chủ trương công tác của Hội theo quy định của Hội; được kiến nghị, đề xuất
ý kiến với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên
quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
4. Được dự Đại hội, ứng cử, đề cử, bầu
cử các cơ quan, các chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra Hội
theo quy định của Hội.
5. Được giới thiệu hội viên mới.
6. Được Hội khen thưởng theo quy định
của Hội.
7. Được cấp thẻ hội viên.
8. Được ra khỏi Hội khi xét thấy
không thể tiếp tục là hội viên.
9. Hội viên danh dự được hưởng quyền
và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết
các vấn đề của Hội và quyền ứng cử, đề cử, bầu cử Ban lãnh đạo, Ban Kiểm tra Hội.
Điều 10. Nghĩa vụ
của hội viên
1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành Điều lệ, quy
định của Hội.
2. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt
của Hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng Hội phát triển vững
mạnh.
3. Bảo vệ uy tín của Hội, không được
nhân danh Hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Hội phân công
bằng văn bản.
4. Thực hiện chế độ thông tin, báo
cáo theo quy định của Hội.
5. Đóng hội phí đầy đủ và đúng hạn
theo quy định của Hội.
Điều 11. Thủ tục,
thẩm quyền kết nạp hội viên; thủ tục ra hội
1. Hội viên có nguyện vọng tham gia Hội
cần làm đơn gia nhập Hội (theo mẫu do Hội quy định), hoàn thành thủ tục đăng ký
Hội viên và được Ban Thường vụ xem xét, đồng ý gia nhập Hội.
2. Khi muốn ra khỏi Hội, hội viên phải
làm đơn gửi Ban Thường vụ Hội để xoá tên trong danh sách hội
viên.
3. Ban Thường vụ Hội xem xét khai trừ
hội viên hoạt động trái với Điều lệ và nghị quyết của Hội hoặc không sinh hoạt
Hội trong 2 (hai) năm liên tục.
Chương IV
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG
Điều 12. Cơ cấu
tổ chức của Hội
1. Đại hội.
2. Ban Chấp hành.
3. Ban Thường vụ.
4. Ban Kiểm tra.
5. Văn phòng,
các ban chuyên môn.
6. Các tổ chức thuộc Hội.
Điều 13. Đại hội
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội
là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 05
(năm) năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi có ít nhất 2/3 (hai phần
ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội
viên chính thức đề nghị.
2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất
thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại
hội đại biểu. Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần hai) số hội viên chính thức hoặc
có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt.
3. Nhiệm vụ của Đại hội:
a) Thảo luận và thông qua báo cáo tổng
kết nhiệm kỳ; phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Hội;
b) Thảo luận và thông qua Điều lệ (sửa
đổi, bổ sung); đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Hội (nếu có);
c) Thảo luận, góp ý kiến vào báo cáo
kiểm điểm của Ban Chấp hành, báo cáo của Ban Kiểm tra và
báo cáo tài chính của Hội;
d) Bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra
Hội;
đ) Quyết định các nội dung khác vượt
quá thẩm quyền của Ban Chấp hành;
e) Thông qua nghị quyết Đại hội.
4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:
a) Đại hội có thể biểu quyết bằng
hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín, việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định;
b) Việc biểu quyết thông qua các quyết
định của Đại hội phải được trên 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội biểu
quyết tán thành.
Điều 14. Ban Chấp
hành Hội
1. Ban Chấp hành Hội do Đại hội bầu
trong số các hội viên của Hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn
ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp
hành:
a) Tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết
Đại hội, Điều lệ Hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hội giữa hai kỳ Đại hội;
b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại
hội;
c) Quyết định chương trình, kế hoạch
công tác hàng năm của Hội;
d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của
Hội. Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; quy chế quản
lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội; quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Hội;
quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ Hội phù hợp với quy định
của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật; xem xét, kết nạp hội viên, cho ra khỏi
Hội đối với hội viên;
đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó
Chủ tịch, Tổng thư ký, ủy viên Ban Thường vụ, bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành.
Số ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không được trên 1/3 (một phần
ba) so với số lượng ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội
quyết định.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp
hành;
a) Ban Chấp hành hoạt động theo Quy
chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
b) Ban Chấp hành mỗi năm họp 01 (một)
lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc trên 1/2 (một
phần hai) tổng số ủy viên Ban Chấp hành;
c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành là
hợp lệ khi có trên 1/2 (một phần hai) ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự họp.
Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng
hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín, việc quy định hình thức biểu quyết do Ban
Chấp hành quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban
Chấp hành được thông qua khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban
Chấp hành dự họp biểu quyết tán thành.
Điều 15. Ban Thường
vụ Hội
1. Ban Thường vụ Hội do Ban Chấp hành
bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành. Ban Thường vụ Hội gồm: Chủ tịch, các
Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký và các ủy viên, số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên
Ban Thường vụ Hội do Ban Chấp hành Hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ Hội
cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường
vụ Hội:
a) Giúp Ban Chấp hành nhằm triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội; tổ chức thực hiện nghị
quyết, quyết định của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp
Ban Chấp hành;
b) Chuẩn bị nội dung và quyết định
triệu tập họp Ban Chấp hành;
c) Quyết định thành lập các tổ chức,
đơn vị thuộc Hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm
lãnh đạo các tổ chức, đơn vị thuộc Hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường
vụ Hội:
a) Ban Thường vụ hoạt động theo quy
chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ theo quy định của pháp luật và Điều lệ
Hội;
b) Ban Thường vụ Hội mỗi năm họp 02
(hai) lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hội hoặc trên 1/2
(một phần hai) tổng số ủy viên Ban Thường vụ;
c) Các cuộc họp của Ban Thường vụ là
hợp lệ khi có trên 1/2 (một phần hai)
ủy viên Ban Thường vụ tham gia dự họp. Ban Thường vụ có thể biểu quyết bằng
hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín, việc quy định hình thức biểu quyết do Ban
Thường vụ quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban
Thường vụ Hội được thông qua khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên
Ban Thường vụ dự họp biểu quyết tán thành.
Điều 16. Ban Kiểm
tra Hội
1. Ban Kiểm tra Hội do Đại hội bầu ra gồm Trưởng ban và một số ủy viên. Số lượng,
cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban
Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm
tra:
a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện
Điều lệ Hội, nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban
Thường vụ, các quy chế của Hội trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị trực thuộc
Hội, hội viên;
b) Xem xét, giải quyết đơn, thư kiến
nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến Hội.
3. Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế
do Ban Kiểm tra ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 17. Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Hội
1. Chủ tịch Hội là người đại diện Hội
trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước Hội và pháp luật về mọi hoạt động của Hội.
Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu
chuẩn Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo
quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước Bộ
Nội vụ, Bộ Ngoại giao và Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội về mọi hoạt động của
Hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hội theo quy định Điều lệ Hội; nghị
quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
c) Chủ trì chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập
và chủ trì các phiên họp của Ban Chấp hành và cuộc họp của Ban Thường vụ;
d) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường
vụ ký các văn bản của Hội;
đ) Khi Chủ tịch Hội vắng mặt, việc chỉ
đạo, điều hành giải quyết công việc của Hội được ủy quyền bằng văn bản cho một
Phó Chủ tịch Hội.
3. Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành
bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch Hội do Ban
Chấp hành Hội quy định.
Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch Hội chỉ đạo,
điều hành công tác của Hội theo sự phân công của Chủ tịch Hội; chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch Hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch Hội
phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch Hội thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn theo quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội phù hợp
với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.
Điều 18. Tổng
thư ký
Tổng thư ký do Ban Chấp hành bầu
trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Tổng thư ký do Ban Chấp hành
Hội quy định.
Tổng thư ký chịu trách nhiệm trước
Ban Thường vụ, Ban Chấp hành Hội trong việc tổ chức, điều hành công việc hàng
ngày nhằm triển khai thực hiện các nghị quyết của Ban Chấp hành và Ban Thường vụ
Hội. Tổng thư ký thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy chế hoạt động của Ban
Chấp hành, Ban Thường vụ Hội phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật
Chương V
CHIA, TÁCH; SÁP
NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ
Điều 19. Chia,
tách; sáp nhập; hợp nhất và đổi tên và giải thể Hội
Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân
sự, quy định của pháp luật về hội, nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật
có liên quan.
Chương VI
TÀI CHÍNH VÀ TÀI
SẢN
Điều 20. Tài
chính, tài sản của Hội
1. Tài chính của Hội:
a) Nguồn thu của Hội:
- Hội phí hàng năm của hội viên;
- Thu từ các hoạt động của Hội theo
quy định của pháp luật;
- Tiền tài trợ, ủng hộ của tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
- Hỗ trợ của
Liên hiệp Các tổ chức hữu nghị Việt Nam;
- Các khoản thu hợp pháp khác;
b) Các khoản chi của Hội:
- Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của
Hội;
- Chi mua sắm phương tiện làm việc;
- Chi khen thưởng và các khoản chi
khác theo quy định của Ban Chấp hành.
2. Tài sản của Hội: Tài sản của Hội
bao gồm trụ sở, trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hội Tài sản của Hội được hình thành từ nguồn kinh phí của Hội; do các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước hiến, tặng theo quy định của pháp luật.
Điều 21. Quản
lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội
1. Tài chính, tài sản của Hội chỉ được sử dụng cho các hoạt động của Hội theo quy định của Điều lệ Hội.
2. Tài chính, tài sản của Hội khi
chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của
pháp luật.
3. Ban Chấp hành Hội ban hành quy chế
quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội đảm bảo nguyên tắc công khai, minh
bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động
của Hội.
Chương VII
KHEN THƯỞNG, KỶ
LUẬT
Điều 22. Khen
thưởng
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội
viên có thành tích xuất sắc được Hội khen thưởng hoặc được Hội đề
nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể
hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Hội theo quy định của
pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 23. Kỷ luật
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội
viên vi phạm pháp luật; vi phạm Điều lệ, quy định, quy chế
hoạt động của Hội thì bị xem xét, thi hành kỷ luật bằng các hình thức: Khiển
trách, cảnh cáo, khai trừ khỏi Hội. Các hội viên bị kỷ luật tự chịu trách nhiệm
trước pháp luật.
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể
thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 24. Sửa đổi,
bổ sung Điều lệ Hội
Chỉ có Đại hội Hội Hữu nghị Việt Nam -
Uzbekistan mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi, bổ sung Điều
lệ Hội phải được ít nhất 2/3 (hai phần ba) số đại biểu chính thức có mặt tại Đại
hội biểu quyết tán thành.
Điều 25. Hiệu lực
thi hành
1. Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Hữu
nghị Việt Nam - Uzbekistan gồm 8 (tám) Chương, 25 (hai mươi lăm) Điều đã được Đại
hội đại biểu toàn quốc nhiệm kỳ IV (2013-2018) của Hội thông qua ngày 25 tháng
8 năm 2013 tại Hà Nội và có hiệu lực thi hành theo Quyết định phê duyệt của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ.
2. Căn cứ quy định pháp luật về hội
và Điều lệ Hội, Ban Chấp hành Hội Hữu nghị Việt Nam - Uzbekistan có trách nhiệm
hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.