BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 3159/QĐ-BTC
|
Hà Nội, ngày 18
tháng 12 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ NÂNG BẬC LƯƠNG TRƯỚC THỜI HẠN DO LẬP THÀNH TÍCH XUẤT SẮC ĐỐI VỚI
CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 68/2000/NĐ-CP
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày
14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên
chức và lực lượng vũ trang đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số
76/2009/NĐ-CP ngày 15/9/2009; Nghị định số 14/2012/NĐ-CP ngày 07/3/2012; Nghị định
số 17/2013/NĐ-CP ngày 19/02/2013 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 08/2013/TT-BNV, ngày
31/7/2013 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên
và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người
lao động;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế nâng bậc lương trước
thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ đối với công chức,
viên chức, hợp đồng lao động theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP trong các đơn vị, tổ
chức thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định
số 2302/QĐ-BTC ngày 14/9/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Chánh Văn phòng Bộ
Tài chính, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức thuộc
và trực thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Lưu: VT, TCCB (70b).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Công Nghiệp
|
QUY CHẾ
VỀ
VIỆC NÂNG BẬC LƯƠNG TRƯỚC THỜI HẠN DO LẬP THÀNH TÍCH XUẤT SẮC ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC,
VIÊN CHỨC, HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG THEO NGHỊ ĐỊNH 68/2000/NĐ-CP TRONG CÁC ĐƠN VỊ, TỔ
CHỨC THUỘC VÀ TRỰC THUỘC BỘ TÀI CHÍNH
(Kèm theo Quyết định số 3159/QĐ-BTC ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng áp dụng
1. Công chức, viên chức trong chỉ tiêu biên chế và được
xếp lương theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ trong các tổ
chức, đơn vị hành chính, sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính;
2. Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động
theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ tại các tổ chức, đơn
vị hành chính, sự nghiệp thuộc Bộ và được xếp lương theo bảng lương thừa hành
phục vụ theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ
tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
Điều 2. Tiêu chuẩn và điều kiện
để xét nâng bậc lương trước hạn do lập thành tích xuất sắc
Công chức, viên chức, lao động hợp đồng theo Nghị định
68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ quy định tại Điều 1 (sau đây gọi
chung là công chức, viên chức, hợp đồng lao động 68) trong suốt thời gian giữ bậc
lương hiện hưởng đạt đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau đây thì được xét, nâng bậc
lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc tối đa 12 tháng so với thời
gian quy định để được nâng bậc lương thường xuyên.
1. Tiêu chuẩn:
a. Đạt đủ tiêu chuẩn quy định tại điểm
2 Điều 2, Thông tư số 08/2013/TT-BNV ngày 31/7/2013 của Bộ Nội vụ, cụ thể:
(1) Đối với cán bộ, công chức:
- Tiêu chuẩn 1: Được cấp có thẩm quyền đánh giá từ
mức hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực trở lên;
- Tiêu chuẩn 2: Không vi phạm kỷ luật một trong các
hình thức khiển trách, cảnh cáo, giáng chức, cách chức.
(2) Đối với viên chức và hợp đồng lao động 68:
- Tiêu chuẩn 1: Được cấp có thẩm quyền đánh giá từ
mức hoàn thành nhiệm vụ trở lên;
- Tiêu chuẩn 2: Không vi phạm kỷ luật một trong các
hình thức khiển trách, cảnh cáo, cách chức.
b. Tính đến ngày 31/12 của năm xét, trong thời gian
06 năm gần nhất đối với các ngạch, chức danh yêu cầu trình độ từ cao đẳng trở
lên và 04 năm đối với các ngạch, chức danh có yêu cầu trình độ đào tạo từ trung
cấp trở xuống, công chức, viên chức, hợp đồng lao động 68 lập được thành tích
xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ, được cấp có thẩm quyền quyết định công nhận
bằng văn bản. Thành tích để xét nâng bậc lương trước thời hạn được xác định
theo thời điểm ban hành quyết định công nhận thành tích đạt được.
2. Điều kiện
Tính đến ngày 31/12 của năm xét nâng bậc lương trước
thời hạn, nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh và
còn thiếu từ 12 tháng trở xuống để được nâng bậc lương thường xuyên thì được
xét nâng bậc lương trước thời hạn tối đa là 12 tháng so với thời gian quy định
để được nâng bậc lương thường xuyên theo ngạch, chức danh hiện giữ.
Điều 3. Các trường hợp không
thuộc đối tượng để được xem xét nâng bậc lương trước hạn do có thành tích xuất
sắc
1. Trong thời gian giữ bậc lương hiện hưởng có
thông báo hoặc quyết định bằng văn bản của cấp có thẩm quyền là không hoàn
thành nhiệm vụ được giao hằng năm hoặc bị kỷ luật bằng các hình thức kỷ luật
quy định tại Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức và các quy định hiện hành của
cơ quan có thẩm quyền.
2. Đã đủ thời gian nâng bậc lương thường xuyên theo
quy định trong năm để xem xét nâng bậc lương thường xuyên (tính đến 31/12 của
năm xét).
3. Sau lần nâng bậc lương trước thời hạn gần nhất
công chức, viên chức, hợp đồng lao động 68 chưa thực hiện 01 lần nâng bậc lương
thường xuyên theo quy định (kể cả đối với trường hợp được nâng ngạch, chuyển ngạch
công chức, viên chức sau khi nâng bậc lương trước thời hạn)
Điều 4. Nguyên tắc xét nâng bậc
lương trước thời hạn
1. Việc xem xét, quyết định nâng bậc lương trước thời
hạn phải đảm bảo tính công bằng, dân chủ, công khai, minh bạch, động viên khích
lệ cán bộ tham gia phong trào thi đua đạt được nhiều thành tích, góp phần hoàn
thành và hoàn thành vượt mức nhiệm vụ chính trị của đơn vị.
2. Việc xét nâng bậc lương trước thời hạn được xem
xét theo nguyên tắc:
a. Thực hiện xem xét nâng bậc lương trước thời hạn
trước đối với công chức, viên chức, hợp đồng lao động 68 đáp ứng đủ các điều kiện,
tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 2 của Quy chế này, không bị sai phạm phải xử
lý bằng các hình thức kỷ luật quy định tại Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức
và các quy định hiện hành của cơ quan có thẩm quyền trong thời gian 06 năm gần
nhất đối với các chức danh, ngạch chuyên viên cao đẳng và tương đương trở lên
và 04 năm đối với các chức danh, ngạch cán sự và tương đương trở xuống.
b. Xét theo thứ tự ưu tiên thành tích khen thưởng từ
cao trở xuống cho đến hết chỉ tiêu nâng bậc lương trước thời hạn theo quy định.
c. Trong cùng một cấp độ thành tích, ưu tiên xét
trước đối với thành tích đạt được trong thực hiện nhiệm vụ chuyên môn thường
xuyên hàng năm, sau đó đến thành tích trong thực hiện nhiệm vụ đột xuất, nhiệm
vụ khác.
d. Với các trường hợp cùng đạt cấp độ khen thưởng
Chiến sỹ thi đua cơ sở thì ưu tiên xét đối với người được tặng giấy khen theo
thứ tự xét giấy khen, của cấp Tổng cục trưởng và tương đương trước giấy khen của
Cục trưởng và tương đương.
e. Thành tích không được tính nâng bậc lương trước
thời hạn: Đối với các trường hợp đã nâng bậc lương trước hạn thì tất cả các
thành tích đạt kể từ ngày có quyết định nâng bậc lương trước thời hạn trở về
trước trong khoảng thời gian 06 năm đối với các chức danh, ngạch chuyên viên
cao đẳng và tương đương trở lên và 04 năm đối với các chức danh, ngạch cán sự
và tương đương trở xuống thì không được tính để xét nâng bậc lương trước thời hạn
cho lần sau.
3. Trường hợp nhiều người cùng có cấp độ thành tích
khen thưởng như nhau, việc xét nâng bậc lương trước thời hạn theo thứ tự ưu
tiên như sau:
a. Những người gần đến tuổi nghỉ hưu theo quy định,
nếu không được xét lần này thì sẽ không còn cơ hội để được nâng bậc lương trước
thời hạn lần sau (trừ trường hợp người đó sẽ được nâng bậc lương trước thời hạn
để nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2, Điều 3, Thông tư số
08/2013/TT-BNV, ngày 31/7/2013 của Bộ Nội vụ)
b. Những người là thương binh, bệnh binh,
khuyết tật;
c. Người không giữ chức vụ lãnh đạo;
d. Người dân tộc ít người, cán bộ nữ;
e. Những người có năm công tác nhiều hơn hoặc
chưa được nâng bậc lương trước thời hạn lần nào;
g. Những người có công trình nghiên cứu khoa
học, sáng kiến cải tiến trong quá trình công tác được ứng dụng vào thực tế và
mang lại hiệu quả rõ rệt;
h. Những người có diễn biến lương bất hợp lý
(thiệt thòi).
Điều 5. Thẩm quyền quyết định
nâng bậc lương trước thời hạn
Thủ trưởng các đơn vị được phân cấp nâng bậc lương
thường xuyên thì được quyết định nâng bậc lương trước thời hạn (kể cả nâng bậc
lương trước thời hạn khi nghỉ hưu) theo đúng quy định của Nhà nước và Bộ Tài
chính.
Chương 2.
CHỈ TIÊU, THỜI GIAN VÀ CẤP
ĐỘ KHEN THƯỞNG XÉT NÂNG BẬC LƯƠNG TRƯỚC THỜI HẠN
Điều 6. Chỉ tiêu và đơn vị để
tính nâng bậc lương trước thời hạn
1. Tỷ lệ nâng bậc lương trước hạn
Chỉ tiêu nâng bậc lương trước thời hạn bằng 10% tổng
biên chế thực tế trả lương của đơn vị tính đến thời điểm ngày 31/12 của năm xét
nâng bậc lương trước thời hạn.
2. Đơn vị tính chỉ tiêu nâng bậc lương trước thời hạn
được xác định như sau:
a. Cơ quan Bộ Tài chính là 01 đơn vị.
b. Cơ quan Tổng cục và tương đương là 01 đơn
vị.
c. Mỗi Cục Thuế, Kho bạc Nhà nước tỉnh,
thành phố, Cục Hải quan, Cục Dự trữ Nhà nước khu vực là 01 đơn vị.
d. Mỗi đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ, đơn vị sự nghiệp
thuộc các Tổng cục là 01 đơn vị. Trường hợp đối với đơn vị thuộc Tổng cục có số
lượng biên chế thực tế dưới 10 người thì gộp lại xét chung với khối cơ quan Tổng
cục.
3. Nếu 10% tính trên tổng biên chế thực trả lương của
đơn vị tại thời điểm 31/12 là số thập phân thì chỉ tiêu nâng bậc lương trước thời
hạn được làm tròn theo nguyên tắc:
a. Nếu phần thập phân nhỏ hơn 5 thì chỉ lấy phần
nguyên (ví dụ: 5,49 thì lấy 5).
b. Nếu phần thập phân bằng 5 trở lên thì cộng vào
phần nguyên một đơn vị (ví dụ 5,50 thì lấy 6).
Điều 7. Tiêu chuẩn chung về cấp
độ thành tích khen thưởng để xét nâng bậc Iương trước thời hạn do lập thành
tích xuất sắc:
1. Đối với nâng bậc lương trước thời hạn 12 tháng:
Công chức, viên chức, hợp đồng lao động 68 được xét
nâng bậc lương trước thời hạn 12 tháng phải đạt đồng thời 02 tiêu chuẩn thành
tích sau:
a. Có 01 năm đạt một trong các cấp độ thành tích
khen thưởng theo thứ tự ưu tiên:
(1) Được tặng thưởng Huân chương Sao Vàng;
(2) Được tặng thưởng Huân chương Hồ Chí Minh;
(3) Được phong tặng danh hiệu Anh hùng Lao động;
(4) Được tặng thưởng Huân chương Độc lập các hạng
(hạng 1; 2; 3);
(5) Được tặng thưởng Huân chương Lao động, Huân
chương Chiến công các hạng (hạng 1; 2; 3);
(6) Được phong tặng danh hiệu Nhà Giáo Nhân dân, Nhà
Giáo ưu tú;
(7) Được tặng thưởng danh hiệu Chiến sỹ thi đua
toàn quốc;
(8) Được tặng thưởng bằng khen của Thủ tướng Chính
phủ;
(9) Được tặng thưởng danh hiệu Chiến sĩ thi đua
ngành Tài chính;
(10) Được tặng thưởng 02 bằng khen: của Bộ trưởng Bộ
Tài chính và của chủ tịch UBND tỉnh, Thành phố trực thuộc trung ương hoặc của
các Bộ, cơ quan ngang Bộ (với hai thành tích khác nhau). Riêng đối với công chức,
hợp đồng lao động 68 thuộc các đơn vị có hệ thống dọc (Thuế, Hải quan, Kho bạc,
Dự trữ Nhà nước) ở địa phương chỉ cần được 01 bằng khen của Bộ trưởng Bộ Tài
chính hoặc của Chủ tịch UBND tỉnh, Thành phố trực thuộc trung ương, hoặc của
các Bộ, cơ quan ngang Bộ.
b. Trong thời gian giữ bậc lương hiện hưởng các năm
phải đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở trở lên.
2. Đối với nâng bậc lương trước thời hạn 9 tháng:
Công chức, viên chức, hợp đồng lao động 68 được xét
nâng bậc lương trước thời hạn 9 tháng phải đạt tiêu chuẩn thành tích sau:
a. Có 01 năm được Bộ trưởng Bộ Tài chính hoặc Chủ tịch
UBND tỉnh, Thành phố trực thuộc trung ương hoặc của các Bộ, cơ quan ngang Bộ tặng
Bằng khen và trong thời gian giữ bậc lương hiện hưởng các năm phải đạt danh hiệu
Chiến sỹ thi đua cơ sở trở lên.
b. Riêng đối với công chức, hợp đồng lao động 68
thuộc các đơn vị có hệ thống dọc (Thuế, Hải quan, Kho bạc, Dự trữ Nhà nước) ở địa
phương: Có 02 năm đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở và trong thời gian giữ bậc
lương hiện hưởng các năm phải đạt danh hiệu lao động tiên tiến trở lên.
3. Đối với nâng bậc lương trước thời hạn 6 tháng:
Công chức, viên chức, hợp đồng lao động 68 được xét
nâng bậc lương trước thời hạn 6 tháng phải đạt tiêu chuẩn thành tích sau:
a. Có 02 năm đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở
và trong thời gian giữ bậc lương hiện hưởng các năm phải đạt danh hiệu lao động
tiên tiến trở lên.
b. Riêng đối với cán bộ, công chức, hợp đồng lao động
68 thuộc các đơn vị có hệ thống dọc (Thuế, Hải quan, Kho bạc, Dự trữ Nhà nước) ở
địa phương: Có 01 năm đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở và trong thời gian
giữ bậc lương hiện hưởng các năm phải đạt danh hiệu lao động tiên tiến trở lên.
Chương 3.
QUY TRÌNH XÉT NÂNG BẬC
LƯƠNG TRƯỚC THỜI HẠN
Điều 8. Quy trình xét nâng bậc
lương trước thời hạn
Các đơn vị tiến hành xét nâng bậc lương trước thời
hạn trong Quý I của năm sau liền kề với năm xét nâng bậc lương trước thời hạn,
theo quy trình như sau:
1. Thành lập Hội đồng xét nâng bậc lương trước thời
hạn
a. Hội đồng của cơ quan Bộ do Bộ trưởng Bộ Tài
chính quyết định thành lập, gồm từ 7 hoặc 9 người, Chủ tịch Hội đồng là đại diện
Lãnh đạo Bộ Tài chính; Thành viên khác của Hội đồng; đại diện lãnh đạo Vụ Tổ chức
cán bộ, Vụ trưởng Vụ Thi đua - Khen thưởng, Chủ tịch Công đoàn, Trưởng ban nữ
công, 01 công chức của Vụ Tổ chức cán bộ theo dõi về tiền lương (làm thư ký hội
đồng) và các thành viên khác do Bộ trưởng quyết định.
b. Hội đồng ở cơ quan Tổng cục và tương đương do Tổng
cục trưởng quyết định thành lập, gồm 7 hoặc 9 thành viên, Chủ tịch Hội đồng là
đại diện lãnh đạo cấp Tổng cục. Các thành viên khác của Hội đồng: đại diện lãnh
đạo Vụ Tổ chức cán bộ, Cấp ủy cùng cấp, Công đoàn, Nữ công, Đoàn thanh niên, 01
công chức của Vụ Tổ chức cán bộ theo dõi về tiền lương (làm thư ký hội đồng) và
các thành viên khác do Tổng cục trưởng quyết định.
c. Hội đồng ở các Cục Thuế, Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh,
thành phố, Cục Hải quan, Cục Dự trữ Nhà nước khu vực do Cục trưởng quyết định
thành lập, gồm 7 thành viên, Chủ tịch Hội đồng là đại diện lãnh đạo cấp Cục và
tương đương. Các thành viên khác của Hội đồng: đại diện lãnh đạo bộ phận tổ chức,
Cấp ủy cùng cấp, Công đoàn, Nữ công, Đoàn thanh niên, 01 công chức theo dõi về
tiền lương (làm thư ký hội đồng).
d. Hội đồng xét nâng bậc lương trước hạn ở các đơn
vị sự nghiệp thuộc Bộ và thuộc Tổng cục do Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp quyết định
thành lập, gồm 7 thành viên, Chủ tịch Hội đồng là đại diện lãnh đạo đơn vị. Các
thành viên khác của Hội đồng: đại diện lãnh đạo bộ phận tổ chức, Cấp ủy cùng cấp,
Công đoàn, Nữ công, Đoàn thanh niên, 01 viên chức theo dõi về tiền lương (làm
thư ký hội đồng).
e. Nhiệm vụ của Hội đồng
Căn cứ quy định tại Thông tư số 08/2013/TT-BNV,
ngày 31/7/2013 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ nâng lương thường xuyên
và nâng lương trước hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
và quy định tại văn bản này để xem xét, đề nghị danh sách công chức, viên chức,
hợp đồng lao động 68 đủ điều kiện, tiêu chuẩn nâng bậc lương trước thời hạn
trình cấp có thẩm quyền quyết định.
Nhiệm vụ của Hội đồng xét nâng bậc lương trước thời
hạn sẽ được ghi cụ thể trong quyết định thành lập.
2. Quy trình xét
a. Đối với cơ quan Bộ và cơ quan Tổng cục và tương
đương:
Bước 1. Hội đồng xét nâng bậc lương trước thời
hạn của Các Vụ, Cục họp xét danh sách nâng bậc lương trước thời hạn của đơn vị
mình (Hội đồng cấp Vụ, Cục do đại diện lãnh đạo đơn vị làm chủ tịch Hội đồng và
bao gồm các thành viên đại diện cấp ủy, công đoàn, nữ công và Đoàn Thanh niên).
Căn cứ kết quả của Hội đồng này, Thủ trưởng đơn vị ký công văn đề nghị Hội đồng
nâng bậc lương trước thời hạn của cơ quan Bộ hoặc của cơ quan Tổng cục (Qua Vụ
Tổ chức cán bộ) trước ngày 20/01 để tổng hợp xét. Quá thời hạn trên, đơn vị nào
không có đề nghị thì đơn vị đó coi như không có nhu cầu xét nâng bậc lương trước
thời hạn.
Bước 2. Hội đồng xét nâng bậc lương trước thời
hạn của cơ quan Bộ hoặc của cơ quan Tổng cục tiến hành họp xét (trên cơ sở danh
sách đề nghị nâng bậc lương trước thời hạn của các đơn vị do Vụ Tổ chức cán bộ
tổng hợp),
Bước 3. Căn cứ kết luận của Hội đồng, Vụ Tổ
chức cán bộ thông báo công khai danh sách những người dự kiến được nâng bậc
lương trước thời hạn trên website của Bộ Tài chính (đối với cơ quan Bộ) và trên
website của Tổng cục (đối với cơ quan Tổng cục) trong vòng 05 ngày làm việc trước
khi trình Lãnh đạo Bộ hoặc Lãnh đạo Tổng cục ký ban hành Quyết định nâng bậc
lương trước thời hạn.
b. Đối với các đơn vị có hệ thống dọc (Thuế, Hải
quan, Kho bạc, Dự trữ Nhà nước) ở địa phương:
Bước 1. Phòng, Chi cục thuộc Cục rà soát đề
xuất danh sách nâng lương trước thời hạn (có biên bản họp và thống nhất ý kiến
của Lãnh đạo, cấp ủy và công đoàn) gửi bộ phận Tổ chức cán bộ của Cục trước
ngày 20/01 để tổng hợp xét. Quá thời hạn trên, đơn vị nào không có đề nghị thì
coi như không có nhu cầu xét nâng bậc lương trước thời hạn.
Bước 2. Hội đồng xét nâng bậc lương trước thời
hạn của Cục tiến hành họp xét (trên cơ sở danh sách đề nghị nâng bậc lương trước
thời hạn của các đơn vị do bộ phận Tổ chức cán bộ tổng hợp)
Bước 3. Căn cứ kết luận của Hội đồng, bộ phận
Tổ chức cán bộ thông báo công khai danh sách những người dự kiến được nâng bậc
lương trước thời hạn tới tất cả các đơn vị trực thuộc trong vòng 05 ngày làm việc
trước khi trình cấp có Thẩm quyền ký ban hành Quyết định nâng bậc lương trước
thời hạn.
c. Đối với các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ, thuộc Tổng
cục:
Bước 1. Phòng, Ban, Khoa,... thuộc đơn vị rà
soát đề xuất danh sách nâng bậc lương trước thời hạn (có biên bản họp và thống
nhất ý kiến của Lãnh đạo, cấp ủy và công đoàn) gửi bộ phận Tổ chức cán bộ trước
ngày 20/01 để tổng hợp xét. Quá thời hạn trên, đơn vị nào không có đề nghị thì
coi như không có nhu cầu xét nâng bậc lương trước thời hạn.
Bước 2. Hội đồng xét nâng bậc lương trước thời
hạn của đơn vị tiến hành họp xét (trên cơ sở danh sách đề nghị nâng bậc lương
trước thời hạn của các Phòng, ban, khoa ... do bộ phận Tổ chức cán bộ tổng hợp)
Bước 3. Căn cứ kết luận của Hội đồng, bộ phận
Tổ chức cán bộ thông báo công khai danh sách những người dự kiến được nâng bậc
lương trước thời hạn tới tất cả các Phòng, ban, khoa ... trực thuộc trong vòng
05 ngày làm việc trước khi trình cấp có Thẩm quyền ký Quyết định nâng bậc lương
trước thời hạn.
d. Một số điểm cần chú ý trong quá trình xét nâng bậc
lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc:
(1) Số lượng công chức, viên chức, hợp đồng lao động
68 đề xuất xét nâng bậc lương trước thời hạn của các Phòng, Chi cục thuộc các Cục
địa phương và các Phòng, Ban, Khoa... thuộc các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ và
các Tổng cục không được quá 10% số lượng công chức, viên chức, hợp đồng lao động
68 thực tế trả lương của đơn vị tại thời điểm 31/12 của năm xét.
(2) Đối với công chức, viên chức giữ ngạch chuyên
viên cao cấp và tương đương được xét duyệt nâng bậc lương trước thời hạn do lập
thành tích xuất sắc: căn cứ vào kết quả xét duyệt nâng bậc lương trước thời hạn
do lập thành tích xuất sắc do các đơn vị báo cáo, Vụ Tổ chức cán bộ trình Bộ ký
công văn gửi Bộ Nội vụ thống nhất ý kiến trước khi ban hành Quyết định.
3. Hồ sơ đề nghị nâng bậc lương trước thời hạn
a. Công văn đề nghị của Thủ trưởng đơn vị quản lý
trực tiếp cán bộ;
b. Danh sách đề nghị nâng bậc lương trước thời hạn
(theo mẫu số 1);
c. Biên bản họp của Hội đồng xét nâng bậc lương trước
thời hạn (theo mẫu số 2);
d. Quyết định nâng bậc lương của năm gần nhất; trường
hợp có thiệt thòi về lương cần có bảng diễn biến về tiền lương;
e. Bản sao các quyết định của cấp có thẩm quyền
công nhận thành tích của công chức, viên chức, hợp đồng lao động 68 được đề nghị
xét nâng bậc lương trước thời hạn tính đến thời điểm 31/12 của năm xét.
Điều 9. Thời điểm tính và hưởng
nâng bậc lương trước thời hạn
Căn cứ mức được xét nâng bậc lương trước thời hạn
(12 tháng, 9 tháng, 6 tháng), thời điểm tính hưởng bậc lương mới do được nâng bậc
lương trước thời hạn được tính kể từ ngày công chức, viên chức, hợp đồng lao động
68 có số tháng giữ bậc lương cũ cộng với số tháng được nâng bậc lương trước thời
hạn bằng số tháng theo quy định để được nâng bậc lương thường xuyên. Trường hợp
ngày ký quyết định nâng bậc lương trước thời hạn sau thời điểm được tính hưởng
bậc lương mới thì công chức, viên chức, hợp đồng lao động 68 được truy lĩnh tiền
lương và nộp bảo hiểm xã hội phần chênh lệch tiền lương tăng thêm giữa bậc
lương mới so với bậc lương cũ theo đúng quy định của Luật Bảo hiểm xã hội.
Ví dụ:
Ông Nguyễn Văn A là công chức thuộc Cục Thuế B. Từ năm
2008 đến nay, ông A có diễn biến công tác, tiền lương và đạt thành tích như
sau:
- Tháng 7/2008, có quyết định công nhận danh hiệu
chiến sỹ thi đua cơ sở
- Tháng 12/2009, bị kỷ luật cách chức, bị kéo dài
12 tháng thời gian xét nâng bậc lương thường xuyên.
- Ông A được quyết định nâng bậc lương thường xuyên
từ bậc 5/9 ngạch chuyên viên hệ số 3,66 lên bậc 6/9 ngạch chuyên viên hệ số
3,99 từ tháng 12/2011 (bậc lương trước ông A hưởng từ 1/12/2007).
- Tháng 3/2012 ông A được công nhận danh hiệu lao động
tiên tiến năm 2011
- Tháng 4/2013 ông A được công nhận danh hiệu lao động
tiên tiến năm 2012.
Ngày 15/01/2014, Hội đồng xét nâng bậc lương trước
hạn năm 2013 của Cục Thuế B thống nhất xét nâng bậc lương trước thời hạn 6
tháng đối với ông A, từ bậc 6/9 ngạch chuyên viên, hệ số 3,99 lên bậc 7/9 ngạch
chuyên viên, hệ số 4,32 và thời điểm hưởng và tính nâng bậc lương mới lần sau từ
1/6/2014.
Chương 4.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Trách nhiệm thi hành
1. Thủ trưởng các tổ chức, đơn vị thuộc Bộ có trách
nhiệm:
a. Hàng năm, tổ chức bình xét khen thưởng đúng quy
định, quy trình, đảm bảo công khai, minh bạch và đánh giá thực chất mức độ hoàn
thành nhiệm vụ của từng người đối với việc thực hiện nhiệm vụ chính trị được
giao.
b. Các đơn vị cơ sở thực hiện tốt công tác thống kê
danh sách công chức, viên chức và tiền lương; quản lý, theo dõi đầy đủ kết quả
thi đua khen thưởng, để việc xem xét, giải quyết việc nâng bậc lương trước thời
hạn được thuận lợi.
c. Tổ chức việc tổng hợp kết quả thực hiện nâng bậc
lương thường xuyên hàng năm đối với cán bộ theo phân cấp quản lý; báo cáo danh
sách công chức, viên chức, hợp đồng lao động 68 được nâng bậc lương trước thời
hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Thông
tư số 08/2013/TT-BNV của Bộ Nội vụ ngày 31/7/2013 hướng dẫn thực hiện chế độ
nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động.
d. Kiểm tra kết quả thực hiện chế độ nâng bậc lương
trước thời hạn, nâng bậc lương thường xuyên theo phân cấp quản lý.
e. Giải quyết kịp thời đơn thư khiếu nại về nâng bậc
lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc theo đúng thẩm quyền.
g. Bộ phận tham mưu về công tác tổ chức cán bộ ở
các cấp đơn vị có trách nhiệm tham mưu, giúp thủ trưởng đơn vị tổ chức triển
khai công tác nâng bậc lương trước thời hạn, chuẩn bị, cung cấp đầy đủ các
thông tin về điều kiện, tiêu chuẩn đối với cán bộ được xem xét nâng bậc lương
trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc theo quy định.
h. Thủ trưởng đơn vị được phân cấp quyết định nâng
bậc lương trước thời hạn chịu trách nhiệm toàn diện trước Bộ trưởng Bộ Tài
chính và Thủ trưởng đơn vị cấp trên trực tiếp về việc triển khai thực hiện nâng
bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ
theo quy định của Nhà nước và Quy chế này.
2. Chế độ báo cáo: Hàng năm, các Tổng
cục, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện nâng bậc
lương trước thời hạn của đơn vị gửi về Bộ (Vụ Tổ chức cán bộ) trước ngày 30/4
hàng năm theo mẫu báo cáo số 1 và số 2 ban hành kèm theo Thông tư số
08/2013/TT-BNV ngày 31/7/2013 của Bộ Nội vụ.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc,
các đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính (qua Vụ Tổ chức cán bộ) để xem
xét, giải quyết./.
MẪU
SỐ 1
Đơn vị: ………
DANH SÁCH ĐỀ NGHỊ NÂNG BẬC LƯƠNG TRƯỚC THỜI HẠN
DO LẬP THÀNH TÍCH XUẤT SẮC NĂM …………
STT
|
Họ và tên
|
Mức nâng bậc lương
trước hạn
|
Thành tích đề nghị
xét nâng bậc lương trước thời hạn
|
Số QĐ, ngày ban
hành QĐ thành tích
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Người lập
|
Thủ trưởng đơn
vị
(Ký tên, đóng dấu)
|
MẪU
SỐ 2
Đơn vị……..
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
|
….., ngày ….
tháng …. năm
|
BIÊN BẢN HỌP XÉT ĐỀ NGHỊ NÂNG BẬC LƯƠNG
TRƯỚC THỜI HẠN DO LẬP THÀNH TÍCH XUẤT SẮC NĂM …..
1. Thành phần tham gia dự họp theo quy định:
- Tổng số: …… người
- Số có mặt: ... người, đạt tỷ lệ: ....%
- Số vắng mặt: ... người, trong đó:
+ Có lý do: ……
+ Không có lý do: ……….
2. Chủ trì cuộc họp:
…………………………….
3. Thư ký cuộc họp:
…………………………….
4. Nội dung cuộc họp:
- Số lượng biên chế thực tế trả lương đến ngày
31/12/....: người
- Số lượng chỉ tiêu nâng bậc lương trước thời hạn:
- Số lượng CC, VC, HĐLĐ 68 đủ điều kiện xét NBLTH:
người
- Ý kiến của các thành viên dự họp: (tóm tắt từng ý
kiến)
……………………………………………………………………………
- Hội nghị thống nhất đề nghị các công chức, viên
chức, hợp đồng lao động có tên sau đây vào danh sách đề nghị nâng bậc lương trước
hạn do thành tích xuất sắc năm ……………:
TT
|
Họ và tên
|
Ngạch công chức
|
Hệ số lương ở bậc
hiện giữ
|
Thời điểm tính
nâng lương lần sau của bậc lương hiện hưởng
|
Mức nâng bậc lương
trước hạn
|
1-
|
|
|
|
|
|
2-
|
|
|
|
|
|
....
|
|
|
|
|
|
Cuộc họp kết thúc hồi,
ngày
tháng năm
Lãnh đạo đơn vị
|
Cấp ủy
|
Công đoàn
|