BỘ
CÔNG THƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
30/2023/TT-BCT
|
Hà
Nội, ngày 21 tháng 12 năm 2023
|
THÔNG TƯ
BAN HÀNH QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN TOÀN SẢN PHẨM VẬT
LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP - THUỐC NỔ PENTRIT
Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật ngày 29
tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ
hỗ trợ ngày 20 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng
11 năm 2007;
Căn cứ Nghị định số 96/2022/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2022 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công
Thương;
Căn cứ Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật; Nghị
định số 78/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 5
năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật
Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật;
Căn cứ Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa; Nghị định
số 74/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm
2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật
Chất lượng sản phẩm, hàng hóa; Nghị định số 154/2018/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2018
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về điều kiện đầu tư,
kinh doanh trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ và một
số quy định về kiểm tra chuyên ngành;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục
Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp;
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban
hành Thông tư ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn sản phẩm vật liệu
nổ công nghiệp - thuốc nổ Pentrit,
Điều 1. Ban
hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
Ban hành kèm theo Thông tư này Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn sản phẩm vật liệu nổ công nghiệp - thuốc nổ
Pentrit.
Ký hiệu: QCVN 12-18:2023/BCT.
Điều 2. Hiệu
lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày
01 tháng 7 năm 2024.
2. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
an toàn sản phẩm vật liệu nổ công nghiệp - thuốc nổ Pentrit số QCVN 12-18:2023/BCT
có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
Điều 3. Tổ chức
thực hiện
Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng các
Cục: Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp, Hóa chất; Vụ trưởng Vụ Khoa
học và Công nghệ; Giám đốc Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương; Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Văn
phòng Quốc Hội;
- Ủy ban Khoa học công nghệ và Môi trường;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Lãnh đạo Bộ Công Thương;
- Các đơn vị thuộc Bộ Công Thương;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Website Chính phủ, Bộ Công Thương;
- Lưu: VT, ATMT.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Sinh Nhật Tân
|
QCVN 12 - 18:2023/BCT
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN TOÀN SẢN PHẨM VẬT LIỆU NỔ
CÔNG NGHIỆP - THUỐC NỔ PENTRIT
National
technical regulation on safety of industrial explosive materials - Pentrit explosives
LỜI
NÓI ĐẦU
QCVN 12 - 18:2023/BCT do Tổ soạn
thảo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về an toàn sản phẩm vật liệu nổ công nghiệp -
thuốc nổ Pentrit biên soạn, Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp
trình duyệt, Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định, Bộ trưởng Bộ Công Thương ban
hành theo Thông tư số 30/2023/TT-BCT ngày 21 tháng 12 năm 2023.
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN TOÀN SẢN PHẨM
VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP - THUỐC
NỔ PENTRITS
National
technical regulation on safety of industrial explosive materials - Pentrit explosives
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy
chuẩn kỹ thuật này quy định chỉ tiêu kỹ thuật, phương pháp thử và quy định quản
lý đối với thuốc nổ Pentrit có mã HS
3602.00.00.
2. Đối tượng áp dụng
Quy
chuẩn kỹ thuật này áp dụng cho các tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan tới thuốc
nổ Pentrit trên lãnh thổ Việt Nam và các tổ
chức, cá nhân khác có liên quan.
3. Giải thích từ ngữ
Trong
Quy chuẩn kỹ thuật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
Thuốc nổ Pentrit: Thuốc
nổ có công thức phân tử Pentaerythrol-tetranitrate, Tetranitro
pentaeritrit, Corpent, Công thức hóa học : - C(CH2ONO2)4;
- C5H8(ONO2)4, ký
hiệu/viết tắt là PETN hoặc TEN.
II. QUY ĐỊNH VỀ KỸ THUẬT
4. Tài liệu
viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn trong Quy
chuẩn kỹ thuật này được áp dụng phiên bản được nêu ở dưới đây. Trường hợp tài
liệu viện dẫn đã được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế, áp dụng phiên bản mới
nhất.
- QCVN
01:2019/BCT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong sản xuất, thử
nghiệm, nghiệm thu, bảo quản, vận chuyển, sử dụng, tiêu hủy vật liệu nổ công
nghiệp và bảo quản tiền chất thuốc nổ;
- QCVN
02:2015/BCT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về các loại kíp nổ điện;
- TCVN
6424:1998 - Vật liệu nổ công nghiệp - Xác định khả năng sinh công bằng con
lắc xạ thuật;
- TCVN
4851:1989 - Nước để phân tích dùng trong phòng thí nghiệm - Yêu cầu kỹ
thuật và phương pháp thử;
- TCVN
4066:1985 - Thuốc thử - Axeton.
5. Chỉ tiêu kỹ
thuật
Chỉ tiêu kỹ thuật của thuốc nổ
Pentrit được quy định tại Bảng 1.
Bảng
1. Chỉ tiêu kỹ thuật của thuốc nổ Pentrit
TT
|
Tên
chỉ tiêu
|
Đơn
vị tính
|
Chỉ
tiêu
|
1
|
Nhiệt
độ nóng chảy
|
oC
|
Không
nhỏ hơn 139
|
2
|
Độ axit
|
|
|
|
- Tính theo
axit Nitric
|
%
|
Không
lớn hơn 0,01
|
|
- Hoặc tính theo axit Sunphuric
|
%
|
Không
lớn hơn 0,01
|
3
|
Hàm lượng tạp
chất không tan trong axeton
|
|
|
|
- Chưa thuần
hóa
|
%
|
Không
lớn hơn 0,08
|
|
- Đã thuần hóa
|
%
|
Không
lớn hơn 0,1
|
4
|
Hàm lượng tro
|
|
|
|
- Chưa thuần
hóa
|
%
|
Không
lớn hơn 0,04
|
|
- Đã thuần hóa
|
%
|
Không
lớn hơn 0,1
|
5
|
Độ
nhạy va đập bằng phương pháp Cast
|
%
|
100
|
6
|
Khả
năng sinh công bằng con lắc xạ thuật (so sánh với TNT tiêu chuẩn)
|
%
|
Không
nhỏ hơn 135
|
7
|
Tốc
độ nổ quy đổi ở mật độ nén 1,60 g/cm3
|
m/s
|
Không
nhỏ hơn 7 900
|
6.
Bao gói, bảo quản, ghi nhãn
6.1. Thuốc nổ
Pentrit dạng tinh thể được bao gói trong 02 túi PE buộc kín, đóng vào hòm gỗ
hoặc hộp giấy cacton. Khối lượng mỗi hòm/hộp không lớn hơn 25 kg.
6.2. Thuốc nổ
Pentrit được bao gói, bảo quản ở hàm ẩm từ 15 % đến 20 %.
6.3. Thực hiện ghi
nhãn thuốc nổ Pentrit theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị
định số 43/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về nhãn hàng
hóa, được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 5 Điều 1 Nghị định số
111/2021/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều Nghị định số 43/2017/NĐ-CP ngày 14
tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về nhãn hàng hóa và QCVN 01:2019/BCT
7. Phương pháp
thử
7.1. Xác định
nhiệt độ nóng chảy
7.1.1. Nguyên tắc
Nhiệt độ nóng chảy
của thuốc nổ Pentrit được xác định bằng cách quan sát sự
biến đổi trạng thái vật lý của thuốc trong mao quản thủy tinh (capilla) ở khoảng
nhiệt độ nhất định.
7.1.2. Thiết bị, dụng
cụ, hóa chất
- Máy đo điểm chảy, khoảng đo từ 0 0C đến 300 oC,
có điều chỉnh tốc độ gia nhiệt đến 0,1 0C/min, sai số 0,1 oC;
- Mao quản thủy tinh (capilla),
đường kính ngoài từ 1,4 mm đến 2,0 mm, thành dày từ 0,2 mm đến
0,3 mm và dài từ 90 mm đến 100 mm;
- Kính lúp, độ phóng
đại 7 lần;
- Axeton tinh
khiết phân tích theo TCVN 4066:1985;
- Hỗn hợp rửa axit cromic (Pha
chế từ hỗn hợp K2Cr2O7 không nhỏ hơn 99,7 % và
H2SO4 không nhỏ hơn 98 %);
- Chổi rửa loại đường kính 10 mm;
- Bình hút ẩm chứa silicagel;
- Cối, chày bằng sứ
hoặc mã não;
- Mẫu thuốc nổ
Pentrit cần xác định nhiệt độ nóng chảy;
- Đĩa petri (Hộp lồng thủy tinh),
đường kính 90 mm.
7.1.3. Phương pháp
tiến hành
- Cân từ 03 g đến 05
g mẫu Pentrit cho vào hộp lồng, dàn đều mẫu trên bề mặt
của hộp lồng. Hộp lồng chứa mẫu được sấy ở nhiệt độ từ 75 0C đến 80 0C
đến khối lượng không đổi. Để nguội trong bình hút ẩm;
- Dùng cối sứ nghiền
nhỏ mẫu cần xác định nhiệt độ nóng chảy, sau đó nạp vào 03 mao quản thủy tinh
với chiều cao thuốc đến 2 mm. Gõ nhẹ capilla trên mặt bàn gỗ để dàn đều lượng
thuốc nổ;
- Tăng nhiệt độ của
thiết bị gia nhiệt đến 135 oC với tốc độ gia nhiệt 10 oC/min;
- Đặt 03 mao quản
thủy tinh có chứa mẫu vào 03 vị trí đo của máy;
- Gia nhiệt với tốc
độ 10 oC/min;
- Quan sát sự biến
đổi trạng thái vật lý của mẫu bằng kính lúp;
- Quan sát, ghi lại
nhiệt độ tại thời điểm mẫu bắt đầu có chảy lỏng (T1) và
chảy lỏng hoàn toàn (T2).
7.1.4 Cách tính kết
quả
Nhiệt độ nóng chảy (Tnc)
của mẫu, theo công thức (1):
Trong đó:
- Tnc :
Nhiệt độ nóng chảy của thuốc nổ Pentrit, oC;
- T1 :
Nhiệt độ tại thời điểm mẫu bắt đầu nóng chảy, oC;
- T2 :
Nhiệt độ tại thời điểm mẫu đã chảy lỏng hoàn toàn, oC.
Thí nghiệm được tiến
hành 03 lần, chênh lệch kết quả giữa các lần thí nghiệm đối với cùng một mẫu
không được vượt quá 0,5 oC. Kết quả phân tích là giá trị trung bình
của 03 lần thí nghiệm, làm tròn số đến 0,1 oC. Kết quả kiểm tra phải
đạt yêu cầu theo quy định tại Điều 5 của
Quy chuẩn kỹ thuật này.
7.2. Xác định độ axit
7.2.1. Nguyên tắc
Độ axit của Pentrit
(tính theo axit suphuric hoặc axit nitric) hoặc độ bazơ được xác định bằng
phương pháp chuẩn độ axit - bazơ với chất chỉ thị là phenolphtalein.
7.2.2. Dụng cụ, hóa
chất
- Cân phân tích, sai
số 0,01 g;
- Bếp cách thủy;
- Nhiệt kế rượu có
dải đo từ 0 0C đến 100 0C;
- Phễu nhỏ giọt, dung
tích 50 ml;
- Bình tam giác loại
250 ml;
- Bình định mức loại
1 000 ml và 500 ml (chuẩn bị dung dịch);
- Dung dịch NaOH tiêu
chuẩn 0,05 N;
- Dung dịch HCl có
nồng độ 0,1 N (kiểm tra nồng độ NaOH);
- Nước cất theo TCVN 4851:1989;
- Chất chỉ thị quỳ
(pha dung dịch 1% trong etanol);
- Đĩa petri (Hộp lồng
thủy tinh), đường kính 90 mm.
- Axeton tinh khiết phân tích theo TCVN 4066:1985;
- Giá đỡ, kẹp giữ pipet, buret;
- Đũa thủy tinh.
7.2.3. Phương pháp
tiến hành
- Pha dung dịch NaOH
0,05 N: Chuyển toàn bộ lượng NaOH trong ống vào bình định mức 1 000 ml rồi thêm
nước cất cho tới vạch ta được 1 000 ml dung dịch chuẩn NaOH 0,1 N. (pha trong điều
kiện nhiệt độ ở 20 oC để được kết quả chính xác nhất). Lấy 500 ml
dung dịch NaOH vừa pha cho vào bình định mức 1 000 ml rồi cho thêm nước cất tới
vạch ta được 1 000 ml dung dịch NaOH chuẩn 0,05 N;
- Tiến hành chuẩn lại
nồng độ thực của dung dịch NaOH bằng dung dịch HCl chuẩn. Ghi lại nồng độ thực
của dung dịch NaOH.
- Cân 10 g thuốc nổ
Pentrit đã được sấy khô đến khối lượng không đổi với độ chính xác đến 0,01 mg
hòa tan trong 150 ml axeton trong bình tam giác 250 ml; đun nóng từ 45 0C
đến 50 0C cho mẫu hòa tan hoàn toàn. Thêm vào bình 100 ml nước cất,
lắc đều, để lắng.
- Nhỏ vào hỗn hợp 15
giọt dung dịch quỳ và chuẩn bằng dung dịch NaOH, chuẩn độ dung dịch này cho tới
khi dung dịch có màu xanh tím. Ghi lại thể tích NaOH tiêu tốn trong quá trình
chuẩn độ.
- Tiến hành song song
với mẫu trắng (không có thuốc nổ Pentrit).
7.2.4. Cách tính kết
quả
* Độ axit của thuốc
nổ Pentrit (tính theo axit sunphuric), tính theo công thức:
Trong đó :
- X: Độ axit của thuốc nổ Pentrit
(tính theo axit sunphuric), %;
- V1: Thể tích NaOH có
nồng độ N1 tiêu tốn trong quá trình chuẩn độ mẫu thuốc nổ Pentrit,
ml;
- V2: Thể tích NaOH có
nồng độ N1 tiêu tốn trong quá trình chuẩn độ mẫu trắng, ml;
- N1 : Nồng độ đương
lượng thực của dung dịch NaOH chuẩn;
- G : Khối lượng mẫu thuốc
nổ Pentrit thử nghiệm, g;
- 0,05: Nồng độ dung dịch NaOH tiêu
chuẩn, N;
- 0,002452: Lượng axit sunphuric
tương ứng với 1 ml dung dịch NaOH 0,05 N, g.
* Độ axit của thuốc
nổ Pentrit (tính theo axit nitric), tính theo công thức:
Trong đó:
- X: Độ axit của
thuốc nổ Pentrit (tính theo axit nitrric), %;
- V1:
Thể tích NaOH có nồng độ N1 tiêu tốn trong quá trình chuẩn độ mẫu
thuốc nổ Pentrit, ml;
- V2:
Thể tích NaOH có nồng độ N1 tiêu tốn trong quá trình chuẩn độ mẫu
trăng, ml;
- N1 :
Nồng độ đương lượng thực của dung dịch NaOH chuẩn;
- G : Khối lượng
mẫu thuốc nổ Pentrit thử nghiệm,
g;
- 0,05: Nồng độ
dung dịch NaOH tiêu chuẩn, N;
- 0,00315: Lượng
axit nitric tương ứng với 1 ml dung dịch NaOH 0,05 N, g.
Thí nghiệm được
tiến hành 03 lần, giá trị chênh lệch giữa 03 lần xác định không vượt quá 0,002
%. Kết quả phân tích là giá trị trung bình của 03 lần thí nghiệm, làm tròn số
đến 0,01 %.
7.3. Xác định hàm lượng tạp chất không tan trong axeton
7.3.1. Nguyên tắc
Hàm lượng tạp chất
không tan trong axeton của thuốc nổ Pentrit được xác định bằng phương pháp khối lượng, sau khi hòa tan và lọc
qua cốc lọc xốp.
7.3.2. Dụng cụ, hóa
chất
- Tủ sấy, có điều
chỉnh nhiệt độ đến 1 0C;
- Cân phân tích,
sai số 0,1 mg;
- Bơm hút chân
không;
- Bình hút chân
không;
- Bếp cách thủy;
- Bình hút ẩm chứa
silicagel;
- Nhiệt kế có dải
đo từ 0 0C đến 100 0C, giá trị 01 vạch chia 010C;
- Cốc thủy tinh
chịu nhiệt 100 ml;
- Mặt kính đồng
hồ;
- Cốc lọc xốp số
3;
- Đũa thủy tinh;
- Nước cất, theo TCVN 4851:1989;
- Axeton tinh khiết phân tích theo TCVN 4066:1985.
7.3.3. Phương pháp tiến hành
- Chuẩn bị cốc lọc xốp: Rửa sạch
cốc lọc xốp bằng nước cất, axeton nóng và được sấy ở nhiệt độ từ 95 0C
đến 100 0C trong khoảng 1 h (đến khối lượng không đổi), để nguội
trong bình hút ẩm khoảng 30 min. Cân xác định khối lượng cốc lọc xốp đã được
sấy (G1).
- Cân 10 g mẫu thuốc
nổ Petrit (G) cho vào cốc lọc xốp. Cho axeton đã được đun nóng từ 45 0C
đến 50 0C vào khoảng 1/2 thể tích cốc lọc xốp, đặt cốc lọc vào bình
hút chân không. Dùng đũa thủy tinh khuấy nhẹ cho đến khi thuốc nổ
Pentrit tan hết thì mở bơm chân không để hút hết dung dịch thuốc nổ Petrit/axeton trong phễu ra. Tiếp tục dùng axeton nóng
để rửa sạch đũa thủy tinh và cốc lọc xốp cho tới khi hết thuốc nổ (kiểm tra
bằng cách nhỏ vài giọt dung dịch thu được ở dưới phễu thủy tinh lên mặt kính
đồng hồ, cho bay hơi hoàn toàn, nếu không có vết để lại trên mặt kính đồng hồ
là thuốc nổ tan hoàn toàn).
- Đem sấy cốc lọc xốp ở nhiệt độ từ
95 0C đến 100 0C trong khoảng 1 h (đến khối lượng không
đổi), để nguội trong bình hút ẩm khoảng 30 min. Cân xác định khối lượng cốc lọc
xốp và tạp chất (G2).
7.3.4. Cách tính kết quả
Hàm lượng tạp chất không tan trong
axeton của mẫu, tính theo công thức:
Trong đó:
- X: Hàm lượng tạp chất không tan
trong axeton, %
- G : khối lượng mẫu, g;
- G1 : khối lượng cốc
lọc xốp đã sấy, g;
- G2 : khối lượng cốc
lọc xốp và tạp chất, g.
Thử nghiệm được
tiến hành 03 lần, chênh lệch kết quả giữa 02 lần thí nghiệm song song đối với
cùng một mẫu không vượt quá 0,02 %. Kết quả là trung bình cộng của 03 lần thí
nghiệm, làm tròn số đến 0,01 %.
7.4. Xác định
hàm lượng tro
7.4.1. Nguyên tắc
Đốt cháy các chất không tan trong
axeton khi nung ở nhiệt độ từ 750 0C đến 800 0C, hàm
lượng tro được xác định bằng phần trăm khối lượng còn lại sau khi nung.
7.4.2. Dụng cụ, hóa chất
- Cân phân tích, sai số
0,01 g;
- Lò nung có nhiệt độ làm việc từ
nhiệt độ môi trường đến 1 100 0C, sai số 5 0C;
- Chén sứ dung tích 30 ml;
- Phễu thủy tinh;
- Đũa thủy tinh;
- Bình hút ẩm chứa silicagel;
- Axeton tinh khiết phân tích theo TCVN 4066:1985.
- Nước cất theo tiêu chuẩn TCVN 4851:1989;
- Giấy lọc băng xanh không tàn kích
thước lỗ từ 3 μm đến 5 μm.
7.4.3. Phương pháp tiến hành
- Rửa sách chén nung bằng axeton và
nước cất, cho giấy lọc vào chén nung (đã biết trước khối lượng), nâng nhiệt độ
lò nung từ từ lên 750 0C đến 800 0C và giữ trong 1 h. Lấy
chén nung để nguội trong khoảng 5 min, sau đó đặt chén nung vào bình hút ẩm ít
nhất 40 min và cân xác định khối lượng đến khi khối lượng không đổi;
- Ngâm Giấy lọc không tàn trong
axeton 30 min và sấy ở nhiệt độ từ 95 0C đến 105 0C trong
30 min, sau đó để nguội trong bình hút ẩm ít nhất 30 min và cân xác định khối
lượng;
- Cân 10 g mẫu thuốc nổ Petrit cho
vào cốc thủy tinh, hòa tan mẫu bằng 100 ml axeton nóng (nhiệt độ từ 45 0C
đến 50 0C). Lọc dung dịch qua giấy lọc không tàn, tráng rửa cốc và
đũa thủy tinh nhiều lần bằng axeton nóng cho đến khi hết thuốc nổ (kiểm tra
bằng cách nhỏ vài giọt dung dịch thu được ở dưới phễu thủy tinh lên mặt kính
đồng hồ, cho bay hơi hoàn toàn, nếu không có vết để lại trên mặt kính đồng hồ
là thuốc nổ tan hoàn toàn);
- Cho giấy lọc ở trên vào chén
nung, tiến hành nung trong lò nung nhiệt độ từ lên 750 0C đến 800 0C
trong khoảng 1 h. Lấy chén nung để nguội trong khoảng 5 min, sau đó đặt chén
nung vào bình hút ẩm ít nhất 40 min và cân xác định khối lượng.
7.4.4. Cách tính
kết quả
Hàm lượng tro
của mẫu, tính theo công thức sau:
Trong đó:
- X: Hàm lượng tro, %;
- G: Khối lượng mẫu thử, g;
- G1: Khối lượng chén
nung và tro, g;
- G2 : Khối lượng chén
nung, g.
Thí nghiệm được tiến hành 03 lần,
chênh lệch kết quả giữa 03 lần thí nghiệm đối với cùng một mẫu không vượt quá
0,02 %. Kết quả là trung bình cộng của 03 lần thí nghiệm, làm tròn số đến 0,01
%.
7.5. Xác định độ
nhạy va đập bằng phương pháp Cast
7.5.1. Nguyên
lý phương pháp
Xác
định độ nhạy va đập của thuốc nổ Pentrit theo tỷ lệ phần trăm nổ của mẫu bằng
thiết bị đo độ nhạy va đập.
7.5.2. Dụng cụ, thiết bị
- Thiết bị xác định độ nhạy va
đập có yêu cầu kỹ thuật sau:
+ Chiều cao làm việc không nhỏ
hơn 500 mm;
+ Khối lượng quả búa 10,0 ±
0,01 kg;
+ Độ cứng đầu đập của búa: Từ
61 đến 64 HRC;
+ Bề mặt đe thép phải song
song với phương nằm ngang, cho phép lệch không lớn hơn 2 mm/m;
+ Độ nhám bề mặt đe thép (Ra)
không lớn hơn 3,2 μm;
+ Tỷ lệ phần trăm nổ của mẫu
hexogen tinh chế: Từ 60 % đến 84 %;
- Bộ áo cối, cối, chày: Theo
quy định tại Phụ lục 1 kèm theo Quy chuẩn kỹ thuật này;
- Tủ sấy, khoảng
nhiệt độ làm việc từ 0 đến 200 °C, sai số ± 2 0C;
- Cân phân
tích, phạm vi đo từ 0 đến 330 g, sai số ± 0,0002 g;
- Nhiệt ẩm kế:
+ Phạm vi đo độ ẩm từ 0 đến
100 %RH, sai số ± 5 %RH;
+ Phạm vi đo nhiệt độ từ 10
đến 100 0C, sai số ± 1 0C;
- Thước cặp, phạm vi đo từ 0 đến 200 mm,
sai số ± 0,02 mm;
- Panme đo ngoài, phạm vi đo
từ 0 đến 25 mm, sai số ± 0,001 mm;
- Panme đo trong, phạm vi đo
từ 0 đến 25 mm, sai số ± 0,001 mm;
- Dưỡng kiểm tra chiều cao,
chiều cao 250 mm, sai số 0,5 mm;
- Dưỡng kiểm tra chiều cao,
chiều cao 500 mm, sai số 0,5 mm;
- Dưỡng kiểm tra lỗ cối, từ
9,98 mm đến 10,01 mm, sai số ± 0,0001 mm;
- Dưỡng kiểm tra lỗ cối, từ
10,01 mm đến 10,02 mm, sai số ± 0,0001 mm;
- Bộ sàng, bằng đồng hoặc kim
loại màu gồm 03 loại có kích thước mắt sàng 0,20 mm, 0,28 mm và 0,40 mm;
- Bộ chày cối
bằng đồng, sứ hoặc mã não;
- Bình hút ẩm chứa silicagel hoặc canxi clorua khan;
- Axeton tinh khiết phân tích theo TCVN 4066:1985.
7.5.3. Chuẩn bị mẫu
- Mẫu được sấy đến khối lượng
không đổi tại nhiệt độ từ 60 oC đến 70 oC và được bảo
quản trong chén cân, túi PE hoặc vật liệu khác mà không ảnh hưởng đến chất lượng
của thuốc;
- Trước khi thử nghiệm, mẫu
phải được sấy ở nhiệt độ từ 60 oC đến 70 oC đến khối lượng
không đổi, sau đó để trong bình hút ẩm không nhỏ hơn 2 h trước khi thử nghiệm.
Nếu mẫu để quá 24 h, trước khi thử nghiệm thực hiện sấy lại trong 01 h ở nhiệt độ
từ 60 oC đến 70 oC.
7.5.4. Chuẩn bị thiết bị
- Thiết bị xác định độ nhạy va
đập phải được kiểm tra kỹ thuật đạt yêu cầu. Được lau sạch dầu mỡ bảo quản tại
vị trí lỗ cối, đầu búa, loại sạch bụi, gỉ (nếu có). Kiểm tra độ nẩy của búa rơi
tự do trong điều kiện không có mẫu thử nghiệm tại độ cao 500 mm, đạt yêu cầu
khi độ nẩy đạt từ 350 đến 375 mm.
- Bộ áo cối, cối, chày phải kiểm tra kỹ
thuật đạt yêu cầu theo Phụ lục 1 ban hành kèm theo Quy chuẩn kỹ thuật này. Khe
hở giữa chày và cối phải nằm trong khoảng từ 0,02 đến 0,03 mm. Được làm sạch
dầu, mỡ, bụi bằng xăng A92, rửa bằng Axeton, tráng bằng Etanol và sấy khô trong
tủ sấy ở nhiệt độ từ 50 đến 60 0C trong 01 h. Để nguội trong bình
hút ẩm đến nhiệt độ thử nghiệm.
7.5.5. Cách tiến hành
- Cân 0,05 ± 0,002 g mẫu cho
mỗi lần thử. Lắp cối vào áo cối, lắp chày thứ nhất vào cối. Chuyển mẫu vào cụm
chày, cối vừa chuẩn bị. Cẩn thận đặt chày thứ 2 lên lớp thuốc nổ, ấn nhẹ và
xoay từ 02 đến 03 vòng chày trên để dàn đều thuốc nổ giữa 02 chày;
- Nâng quả búa lên vị trí làm
việc (250 mm);
- Lắp bộ chày cối chứa mẫu vào
vị trí định vị trên thiết bị. Đặt tấm chắn an toàn trước thiết bị để ngăn cách
giữa người thao tác với thiết bị;
- Giải phóng chốt hãm để búa
rơi tự do;
- Kiểm tra xác định mẫu có nổ
hay không, ghi lại kết quả. Tiếp tục thử nghiệm cho đến khi hết số mẫu đã chuẩn
bị cho 01 lần thử nghiệm. Mẫu được cho là nổ khi quan sát thấy một số hiện
tượng sau: Phân hủy (chuyển màu, có mùi, có hơi bay ra); cháy (bốc khói, có vệt
hằn, vết xám xuất hiện sau vụ nổ, có tiếng nổ nhỏ); nổ (bốc khói, có vệt hằn,
tiếng nổ rõ ràng);
- Tiến hành thử nghiệm song
song 02 nhóm, mỗi nhóm 25 phát, xác định tỷ lệ phần trăm nổ của mỗi nhóm, đánh
giá kết quả của 02 nhóm song song có nằm trong khoảng trị số nổ tin cậy không.
Trường hợp không nằm trong khoảng trị số tin cậy, phải tìm nguyên nhân rồi mới
được phép tiến hành làm lại 02 nhóm mới.
- Để đánh giá kết quả thử
nghiệm của 02 nhóm có sự chênh lệch hay không, tiến hành như sau:
+ Từ kết quả thử nghiệm của
mỗi nhóm, tra Phụ lục II của số tin cậy 95 % để xác định khoảng trị số tin cậy
của mỗi nhóm (P1, Pn), trong đó P1 là giới hạn
tin cậy dưới và Pn là giới hạn tin cậy trên. Chỉ cần kết quả thử
nghiệm của 01 nhóm nằm trong khoảng trị số tin cậy của nhóm khác, nghĩa là kết
quả thử nghiệm song song của 02 nhóm nằm trong vùng trị số tin cậy.
7.5.6. Biểu thị kết quả
Tính toán tỷ lệ phần trăm nổ
thử nghiệm đối với 01 nhóm (25 phát) theo công thức 7.
Trong đó:
- P: là tỷ lệ phần trăm nổ,
tính bằng %;
- X là số phát nổ trong tổng
số 25 phát.
Khi tỷ lệ phần trăm của 02
nhóm thử nghiệm song song nằm trong vùng trị số tin cậy, lấy trị số bình quân
làm kết quả độ nhạy va đập của mẫu thử này.
Kết quả kiểm tra phải đạt yêu
cầu theo quy định tại Điều 5 của Quy chuẩn kỹ thuật này.
7.6.
Xác định khả năng sinh công bằng con lắc xạ thuật
Thực hiện theo TCVN 6424:1998.
7.7.
Xác định tốc độ nổ
7.7.1.
Nguyên lý phương pháp
Dùng
máy đo thời gian xác định thời gian sóng nổ truyền qua một chiều dài nhất định
trên thỏi thuốc, từ đó xác định tốc độ nổ của thuốc nổ.
7.7.2. Vật tư, thiết bị, dụng cụ
- Máy đo tốc độ nổ và dây quang
đồng bộ;
- Kíp nổ điện số 8 theo quy định
tại QCVN 02:2015/BCT;
- Máy nổ mìn chuyên dụng hoặc nguồn
điện một chiều từ 6 V đến 12 V;
- Ống nhựa đường kính ngoài từ 27
đến 32 mm, chiều dài 320 mm;
- Nắp đậy ống nhựa, đường kính
trong 33 ± 1 mm, chiều dày 1,0 ± 0,5 mm; lỗ tròn ở tâm có đường kính 7,5 mm;
- Thước vạch chuẩn, có chia vạch
đến 1 mm;
- Thước cặp có dải đo từ 0 đến 250
mm, sai số 0,02 mm;
- Chày gỗ chuyên
dụng, đường kính 24,5 ± 0,2 mm hoặc 29,5 ± 0,2 mm;
- Khoan chuyên dụng, bằng đồng hoặc kim loại màu, đường kính mũi khoan từ 1,5 mm đến 2,0 mm;
- Etanol hàm lượng không nhỏ hơn
99,0 %;
- Buret 100 ml, Vạch chia 0,2 ml;
- Hầm nổ hoặc bãi thử nổ.
7.7.3. Chuẩn bị
mẫu
Nghiền mẫu thuốc
nổ trong cối sứ, qua rây 20 lỗ/cm2 nhồi vào trong ống nhựa đường
kính từ 27 đến 32 mm, dùng chày gỗ chuyên dụng nén nhẹ để thuốc nổ đạt mật độ
rắc. Tạo 02 lỗ tra dây quang đường kính 2 mm tại 02 lỗ chờ
và 01 lỗ tra kíp đường kính 7,5 mm, sâu từ 25 đến 30 mm tại ở đầu, dọc trục
thỏi thuốc nổ đã nhồi trong ống nhựa. Khoảng cách từ đáy kíp đến vị trí dây
quang gần nhất phải không nhỏ hơn 50 mm và khoảng cách giữa 02 dây quang không
nhỏ hơn 180 mm.
7.7.4. Chuẩn bị đo
- Rải cát để tạo mặt phẳng;
- Dùng thước vạch chuẩn đánh dấu vị
trí tạo lỗ tra dây quang;
- Tạo lỗ tra dây quang vuông góc với
trục của thỏi thuốc nổ;
- Tạo lỗ tra kíp ở đầu và dọc trục
thỏi thuốc nổ.
Khoảng cách từ
đáy kíp đến vị trí dây quang gần nhất phải không nhỏ hơn 50 mm và khoảng cách
giữa 02 dây quang không nhỏ hơn 180 mm sao cho dây quang thứ hai cách đầu còn lại
của thỏi thuốc không nhỏ hơn 50 mm.
Chuẩn bị mẫu và
cách đấu dây với mẫu thuốc nổ được thể hiện tại Hình 1.
1.
Dây quang
|
2.
Kíp nổ điện số 8
|
3.
Thuốc nổ Pentrit
|
Hình
1. Sơ đồ chuẩn bị mẫu và cách đấu dây với mẫu thuốc nổ
7.7.5. Tiến hành đo
- Tra kíp vào lỗ đã tạo trên thỏi
thuốc;
- Cài đặt khoảng cách giữa hai dây
Start và Stop trên máy đo. Kiểm tra sự sẵn sàng của máy đo (sẵn sàng ghi lại
các dữ liệu của quá trình nổ);
- Tiến hành kích nổ mẫu thỏi thuốc
nổ, máy đo sẽ bắt đầu thu nhận thông tin về tốc độ nổ. Kết quả đo được phân
tích trên máy tính bằng phần mềm đi kèm máy.
Thí nghiệm được
tiến hành tối thiểu 03 lần, sai số giữa các kết quả đo không được lớn hơn ± 200
m/s. Kết quả là giá trị trung bình của các phép thử, làm tròn đến số nguyên.
7.7.6. Tính kết quả
Tốc độ nổ quy đổi của
thuốc nổ Pentrit ở mật độ nén 1,60 g/cm3 được tính theo công thức
sau:
D1,6 = Da + KTEN • (1,60 – a)
Trong đó:
D1,6 - Tốc
độ nổ của Pentrit ở mật độ nén 1,60 g/cm3;
Da - Tốc
độ nổ của Pentrit ở mật độ rắc;
KTEN - Hệ
số quy đổi của thuốc nổ Pentrit là 3980;
a -
mật độ rắc đo được khi tạo mẫu.
7.8.
Quy định về an toàn trong thử nghiệm
Phải tuân thủ quy
định về an toàn trong bảo quản, sử dụng, tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp theo
quy định tại Quy chuẩn số QCVN 01:2019/BCT
trong quá trình thử nghiệm và tiêu hủy mẫu không đạt yêu cầu.
7.9.
Quy định về sử dụng phương tiện đo
Phương tiện đo phải được kiểm định, hiệu chuẩn
theo quy định của pháp luật về đo lường. Trong toàn bộ thời gian quy định của
chu kỳ kiểm định, hiệu chuẩn, đặc tính kỹ thuật đo lường của phương tiện đo
phải được duy trì trong suốt quá trình sử dụng.
III. QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ
8.
Quy định về quản lý
8.1. Thuốc nổ
Pentrit phải công bố hợp quy phù hợp quy
định kỹ thuật tại Điều 5 của Quy chuẩn kỹ thuật này, gắn
dấu hợp quy (dấu CR) và ghi nhãn hàng hóa trước khi lưu thông trên thị trường.
8.2. Thuốc nổ Pentrit sản xuất trong nước, nhập
khẩu phải thực hiện kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa theo quy định tại Nghị định số 132/2008/NĐ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa; Nghị định số 74/2018/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa Nghị định số 154/2018/NĐ-CP
ngày 09 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy
định về điều kiện đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ
Khoa học và Công nghệ và một số quy định về kiểm tra chuyên ngành.
9.
Công bố hợp quy
9.1. Việc công bố
hợp quy thuốc nổ Pentrit sản xuất trong nước, nhập khẩu phải dựa trên kết quả
chứng nhận của tổ chức chứng nhận được Bộ Công Thương chỉ định theo quy định
tại Thông tư số 36/2019/TT-BCT ngày 29 tháng 11 năm 2019 của
Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc trách nhiệm
quản lý của Bộ Công Thương (sau đây viết tắt là Thông tư
số 36/2019/TT-BCT) hoặc được
thừa nhận theo quy định của Thông tư số 27/2007/TT-BKHCN ngày
31 tháng 10 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn việc ký
kết và thực hiện các Hiệp định và thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau kết quả đánh
giá sự phù hợp (sau đây viết tắt là Thông tư số 27/2007/TT-BKHCN).
9.2. Chứng nhận
hợp quy
Chứng nhận hợp quy
đối với thuốc nổ Pentrit sản xuất trong nước, nhập khẩu thực hiện theo phương
thức 5 “Thử nghiệm mẫu điển hình và đánh giá quá trình sản xuất; giám sát thông
qua thử nghiệm mẫu lấy tại nơi sản xuất hoặc trên thị trường hoặc lô hàng nhập
khẩu kết hợp với đánh giá quá trình sản xuất” hoặc phương thức 7 “Thử nghiệm, đánh giá lô sản phẩm, hàng hóa” tại
cơ sở sản xuất theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư số
28/2012/TT-BKHCN ngày 12 tháng 12
năm 2012 của Bộ trưởng
Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy và phương thức đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
(sau đây viết tắt là Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN).
9.3. Thử nghiệm
phục vụ việc chứng nhận hợp quy phải được thực hiện bởi tổ chức thử nghiệm được
Bộ Công Thương chỉ định theo quy định tại Thông tư số 36/2019/TT-BCT hoặc tổ chức được thừa nhận
theo quy định của Thông tư số 27/2007/TT-BKHCN.
9.4. Trình tự, thủ
tục và hồ sơ công bố hợp quy
Trình tự, thủ tục
và hồ sơ công bố hợp quy đối với thuốc nổ Pentrit sản xuất trong nước và nhập
khẩu thực hiện theo quy định tại Thông tư số 36/2019/TT-BCT.
10.
Sử dụng dấu hợp quy
Dấu hợp quy phải
tuân thủ theo khoản 2 Điều 4 của quy định về chứng nhận hợp
chuẩn, chứng nhận hợp quy và công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy ban hành kèm
theo Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN.
IV. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
11. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân
11.1. Trách nhiệm của tổ chức sản xuất, kinh
doanh, nhập khẩu thuốc nổ Pentrit
11.1.1. Tổ chức sản xuất, kinh doanh thuốc
nổ Pentrit phải đảm bảo yêu cầu quy định tại Phần II, thực hiện quy định tại Phần
III của Quy chuẩn kỹ thuật này và đảm bảo chất lượng phù hợp với quy định tại Luật
Chất lượng sản phẩm hàng hóa.
11.1.2. Tổ chức
sản xuất, nhập khẩu thuốc nổ Pentrit phải đăng ký bản công bố hợp quy tại Sở
Công Thương nơi đăng ký kinh doanh theo quy định tại Thông tư số 36/2019/TT-BCT.
11.2. Trách nhiệm
của cơ quan quản lý nhà nước
11.2.1. Cục Kỹ
thuật an toàn và Môi trường công nghiệp chủ trì phối hợp với Vụ Khoa học và
Công nghệ thuộc Bộ Công Thương, các đơn vị có liên quan hướng dẫn, kiểm tra
việc thực hiện Quy chuẩn kỹ thuật này.
11.2.2. Sở Công
Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương kiểm tra, đôn
đốc về thực hiện các thủ tục công bố hợp quy theo quy định tại Quy chuẩn kỹ
thuật này và kiểm tra việc tuân thủ các quy định về quản lý chất lượng thuốc
nổ Pentrit của các doanh nghiệp trên địa bàn quản lý.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
12.
Tổ chức thực hiện
12.1.
Quy chuẩn kỹ thuật này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2024.
12.2.
Trong quá trình thực hiện Quy chuẩn kỹ thuật này, trường hợp tổ chức, cá nhân
có khó khăn, vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Công Thương để xem xét, hướng
dẫn.
12.3. Trong trường hợp các văn bản
quy phạm pháp luật, Tiêu chuẩn viện dẫn tại Quy chuẩn kỹ thuật này có sửa đổi,
bổ sung hoặc được thay thế thì thực hiện theo quy định tại văn bản hiện hành./.
Phụ
lục 1
Bộ dụng cụ áo cối, cối, chày
1.
Áo cối
|
2.
Cối
|
3.
Thuốc nổ
|
4.
Chày
|
Hình
1. Bộ dụng cụ áo cối, cối, chày
Áo
cối được chế tạo bằng thép dụng cụ theo GOCT
1435-74 hoặc tương đương có độ cứng từ 61 HRC đến 63 HRC
Kích
thước tính bằng mm
Hình
2. Áo cối
Cối
được chế tạo bằng thép dụng cụ theo GOCT
1435-74 hoặc tương đương có độ cứng từ 61 HRC đến 63 HRC
Kích
thước tính bằng mm
Hình
3. Cối
Chày
được chế tạo bằng thép vòng bi theo GOCT
801-78 hoặc tương đương có độ cứng từ 63 HRC đến 65 HRC
Kích
thước tính bằng mm
Hình
4. Chày
Phụ lục 2
Bảng kê khoảng tin cậy xác suất nổ
P
|
n
|
25
|
50
|
P1
|
Pn
|
P1
|
Pn
|
100
|
100
|
86
|
100
|
93
|
96
|
100
|
80
|
100
|
87
|
92
|
99
|
74
|
98
|
81
|
88
|
98
|
69
|
96
|
75
|
84
|
96
|
64
|
93
|
71
|
80
|
93
|
59
|
90
|
66
|
76
|
91
|
55
|
87
|
62
|
72
|
88
|
51
|
84
|
57
|
68
|
85
|
47
|
80
|
53
|
64
|
82
|
44
|
77
|
49
|
60
|
79
|
39
|
74
|
45
|
56
|
76
|
35
|
70
|
41
|
52
|
72
|
31
|
66
|
37
|
48
|
69
|
28
|
63
|
34
|
44
|
65
|
24
|
59
|
30
|
40
|
61
|
21
|
55
|
26
|
36
|
58
|
18
|
51
|
23
|
32
|
54
|
15
|
47
|
19
|
28
|
49
|
12
|
43
|
16
|
24
|
45
|
9
|
38
|
13
|
20
|
41
|
7
|
34
|
10
|
16
|
36
|
4
|
29
|
7
|
12
|
31
|
3
|
25
|
4
|
8
|
26
|
1
|
19
|
2
|
4
|
20
|
0
|
14
|
1
|
0
|
14
|
0
|
7
|
0
|
Ghi chú: n là số phát thử nghiệm
của 01 nhóm; P1, Pn là giới hạn tin cậy trên và giới
hạn tin cậy dưới vùng trị số tin cậy của kết quả xác định nhóm đó.
|