VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA SỞ NỘI VỤ TỈNH QUẢNG NINH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04
tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số 04/2008/TT-BNV ngày 04
tháng 6 năm 2008 của Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Thông tư số 06/2008/TT-BNV ngày 21 tháng 8 năm 2008 của Bộ Nội vụ hướng dẫn sửa
đổi, bổ sung Khoản 2 Mục III Phần I, Thông tư số 04/2008/TT-BNV ngày 04 tháng 6
năm 2008 của Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại văn bản
số 2608/SNV-TCBC ngày 15/12/2008,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức
năng:
Sở Nội vụ là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban
nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về nội vụ, gồm: tổ chức bộ máy; biên chế các cơ quan hành
chính, sự nghiệp nhà nước; cải cách hành chính; chính quyền địa phương; địa giới
hành chính; cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cán bộ, công chức xã, phường,
thị trấn; tổ chức hội, tổ chức phi Chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; tôn
giáo; thi đua-khen thưởng.
Sở Nội vụ chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức,
biên chế và công tác của Uỷ ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm
tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Nội vụ.
Sở Nội vụ có tư cách pháp nhân, có con dấu và
tài khoản riêng theo quy định. Trụ sở của Sở Nội vụ đặt tại thành phố Hạ Long,
tỉnh Quảng Ninh.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền
hạn:
1. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh dự thảo các quyết
định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm và các đề án, dự
án; chương trình thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở trên địa bàn tỉnh.
2. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp
luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, chương trình đã được phê duyệt; thông
tin, tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, phổ biến, giáo dục pháp luật về các
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
3. Về tổ chức bộ máy:
a) Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định việc
phân cấp quản lý tổ chức bộ máy đối với các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp
nhà nước thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp huyện;
b) Thẩm định và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn, các chi cục
thuộc cơ quan chuyên môn và các đơn vị sự nghiệp nhà nước thuộc Uỷ ban nhân dân
tỉnh; đề án thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị sự nghiệp nhà nước thuộc Uỷ
ban nhân dân tỉnh để Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định;
c) Thẩm định, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
quyết định việc thành lập, giải thể, sáp nhập các tổ chức phối hợp liên ngành cấp
tỉnh theo quy định của pháp luật;
d) Tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh xây dựng
đề án thành lập, sáp nhập, giải thể các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân
dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp huyện theo quy định để Uỷ ban nhân dân tỉnh trình
Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định theo thẩm quyền;
đ) Phối hợp với các cơ quan chuyên môn cùng cấp
hướng dẫn Uỷ ban nhân dân cấp huyện quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
tổ chức các phòng chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện;
e) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng
liên quan của tỉnh hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện phân loại, xếp
hạng cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp của tỉnh theo quy định của pháp luật.
4. Về quản lý, sử dụng biên chế hành chính, sự
nghiệp:
a) Xây dựng và báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh kế
hoạch biên chế của tỉnh để trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định tổng biên chế
sự nghiệp của tỉnh và thông qua tổng biên chế hành chính của tỉnh trước khi
trình cấp có thẩm quyền quyết định;
b) Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định
giao chỉ tiêu biên chế hành chính, sự nghiệp nhà nước;
c) Hướng dẫn quản lý, sử dụng biên chế đối với
các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp huyện và
các đơn vị sự nghiệp nhà nước theo quy định của pháp luật.
5. Về tổ chức chính quyền:
a) Hướng dẫn tổ chức và
hoạt động của bộ máy chính quyền địa phương các cấp trên địa bàn;
b) Tổ chức và hướng dẫn
công tác bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp; phối hợp với các cơ quan hữu
quan tổ chức và hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu Quốc hội theo quy định của
pháp luật; tổng hợp kết quả bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp;
c) Thẩm định, trình Uỷ
ban nhân dân tỉnh phê duyệt kết quả bầu cử Chủ tịch, Phó Chủ tịch và thành viên khác của Uỷ ban nhân dân cấp huyện. Giúp Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân
dân tỉnh trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn các chức
danh bầu cử theo quy định của pháp luật;
d) Tham mưu giúp Hội đồng
nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh trong công tác đào tạo, bồi dưỡng đại biểu Hội đồng
nhân dân các cấp; thống kê số lượng, chất lượng đại biểu Hội đồng nhân dân và
thành viên Uỷ ban nhân dân các cấp để tổng hợp, báo cáo theo quy định.
6. Về công tác địa giới
hành chính và phân loại đơn vị hành chính:
a) Theo dõi, quản lý
công tác địa giới hành chính trong tỉnh theo quy định của pháp luật và hướng dẫn
của Bộ Nội vụ; chuẩn bị các đề án, thủ tục liên quan tới việc thành lập, sáp nhập,
chia tách, điều chỉnh địa giới, đổi tên đơn vị hành chính, nâng cấp đô thị
trong địa bàn tỉnh để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định; hướng dẫn và
tổ chức thực hiện sau khi có quyết định phê chuẩn của cơ quan có thẩm quyền.
Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện, hướng dẫn và quản lý việc phân loại
đơn vị hành chính các cấp theo quy định của pháp luật;
b) Tổng hợp và quản lý
hồ sơ, bản đồ địa giới, mốc giới, địa giới hành chính của tỉnh theo hướng dẫn
và quy định của Bộ Nội vụ;
c) Hướng dẫn, kiểm tra
hoạt động của thôn, bản, khu phố theo quy định của pháp luật và của Bộ Nội vụ.
7. Hướng dẫn, kiểm tra
tổng hợp báo cáo việc thực hiện Quy chế dân chủ tại xã, phường, thị trấn và các
cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh theo quy định của
pháp luật.
8. Về cán bộ, công chức,
viên chức:
a) Giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh quản lý nhà nước đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước,
cán bộ, công chức cấp xã.
b) Tham mưu trình Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản về tuyển dụng, quản lý, sử dụng, đào tạo,
bồi dưỡng và thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức
nhà nước và cán bộ, công chức cấp xã theo quy định của pháp luật; Hướng dẫn, kiểm
tra việc tuyển dụng, quản lý, sử dụng và việc thực hiện chính sách, chế độ đối
với cán bộ, công chức, viên chức;
c) Thống nhất quản lý
và thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức ở trong
và ngoài nước sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
d) Trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền hoặc được uỷ quyền
việc tuyển dụng, đánh giá, điều động, tiếp nhận, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân
chuyển, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ, chính sách khác đối với cán bộ,
công chức, viên chức nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra
việc thực hiện các quy định về tiêu chuẩn chức danh và cơ cấu cán bộ, công chức,
viên chức nhà nước; tuyển dụng, quản lý và sử dụng công chức, viên chức nhà nước;
cán bộ, công chức cấp xã thuộc tỉnh theo quy định của pháp luật và của Bộ Nội vụ;
việc phân cấp quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp
luật.
9. Về cải cách hành
chính:
a) Trình Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định phân công các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
phụ trách các nội dung, công việc của cải cách hành chính, bao gồm: cải cách thể
chế, cải cách tổ chức bộ máy hành chính, xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ,
công chức, cải cách tài chính công, hiện đại hoá nền hành chính; theo dõi, đôn
đốc và kiểm tra việc triển khai thực hiện theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Trình Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh
cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của các cơ quan hành
chính nhà nước trong tỉnh; chủ trì, phối hợp các cơ quan ngành dọc của Trung
ương đóng trên địa bàn tỉnh triển khai công tác cải cách hành chính;
c) Hướng dẫn, đôn đốc,
kiểm tra các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã triển khai công tác cải cách hành chính theo chương trình, kế hoạch
cải cách hành chính của tỉnh đã được phê duyệt; việc thực hiện cơ chế một cửa,
một cửa liên thông tại các cơ quan tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban
nhân dân cấp xã theo quy định của pháp luật và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh tổng hợp chung việc thực hiện các quy định về chế độ tự chủ và tự chịu
trách nhiệm về sử dụng biên chế đối với cơ quan nhà nước và quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế đối với các đơn vị
sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật;
đ) Xây dựng báo cáo
công tác cải cách hành chính trình phiên họp hàng tháng của Ủy ban nhân dân tỉnh;
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng báo cáo với Thủ tướng Chính phủ, Bộ Nội vụ về
công tác cải cách hành chính theo quy định.
10. Về công tác tổ chức
hội và tổ chức phi Chính phủ:
a) Thẩm định và trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho phép thành lập, giải thể, phê duyệt
điều lệ của hội, tổ chức phi chính phủ trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
b) Hướng dẫn, kiểm tra
việc thực hiện Điều lệ đối với hội, tổ chức phi chính phủ trong tỉnh. Trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xử lý theo thẩm quyền đối với các hội, tổ chức phi Chính phủ
vi phạm các quy định của pháp luật, Điều lệ hội;
c) Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan chuyên môn cùng cấp trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định hỗ trợ định xuất và các chế độ, chính sách khác đối với
tổ chức hội theo quy định của pháp luật.
11. Về công tác văn
thư, lưu trữ:
a) Hướng dẫn, kiểm tra
các cơ quan hành chính, tổ chức sự nghiệp và doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn
chấp hành các chế độ, quy định pháp luật về văn thư, lưu trữ;
b) Hướng dẫn, kiểm tra
chuyên môn, nghiệp vụ về thu thập, bảo vệ, bảo quản và tổ chức sử dụng tài liệu
lưu trữ đối với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn và Trung tâm Lưu trữ tỉnh;
c) Thẩm định, trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt "Danh mục nguồn và thành phần tài liệu
thuộc diện nộp lưu vào Trung tâm Lưu trữ tỉnh"; thẩm tra "Danh mục
tài liệu hết giá trị" của Trung tâm Lưu trữ tỉnh và của các cơ quan thuộc
Danh mục nguồn nộp lưu vào Trung tâm Lưu trữ tỉnh và Lưu trữ huyện.
12. Về công tác tôn
giáo:
a) Giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các chủ trương của Đảng
và chính sách, pháp luật của Nhà nước về tôn giáo và công tác tôn giáo trên địa
bàn tỉnh;
b) Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan có liên quan để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về tôn giáo
trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn chuyên
môn nghiệp vụ công tác tôn giáo;
d) Làm đầu mối liên hệ
giữa chính quyền địa phương với các tổ chức tôn giáo trên địa bàn tỉnh.
13. Về công tác thi
đua, khen thưởng:
a) Tham mưu giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, thống nhất quản lý
nhà nước công tác thi đua, khen thưởng; cụ thể hoá chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của nhà nước về thi đua, khen thưởng phù hợp với tình hình thực tế của
tỉnh;
b) Làm nhiệm vụ thường
trực của Hội đồng Thi đua-Khen thưởng tỉnh;
c) Tham mưu giúp Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh và Hội đồng thi đua- khen thưởng tỉnh tổ chức các phong
trào thi đua; sơ kết, tổng kết thi đua; phối hợp với các cơ quan liên quan
tuyên truyền, phổ biến, nhân rộng các điển hình tiên tiến; tổ chức thực hiện
chính sách khen thưởng của Đảng và Nhà nước; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
kế hoạch, nội dung thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh; thực hiện việc tổ chức
và trao tặng các hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật;
d) Xây dựng, quản lý
và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật; quản lý, cấp
phát, thu hồi, cấp đổi hiện vật khen thưởng theo phân cấp và theo quy định của
pháp luật;
đ) Hướng dẫn chuyên
môn nghiệp vụ về công tác thi đua, khen thưởng.
14. Thực hiện công tác
hợp tác quốc tế về nội vụ và các lĩnh vực được giao theo quy định của pháp luật
và theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
15. Thực hiện công tác
kiểm tra, thanh tra về công tác nội vụ; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống
tham nhũng, tiêu cực, tiết kiệm, chống lãng phí và xử lý các vi phạm pháp luật
trên các lĩnh vực công tác được Ủy ban nhân dân tỉnh giao theo quy định của
pháp luật.
16. Hướng dẫn chuyên
môn nghiệp vụ về công tác nội vụ và các lĩnh vực khác được giao đối với các cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp
xã. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo các
lĩnh vực công tác được giao đối với các tổ chức của các Bộ, ngành Trung ương và
địa phương khác đặt trụ sở trên địa bàn tỉnh.
17. Tổng hợp, thống kê
theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ về tổ chức cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp; số
lượng các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã, thôn, bản, khu phố; số lượng, chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cán bộ, công chức cấp xã;
công tác văn thư, lưu trữ nhà nước; công tác tôn giáo; công tác thi đua, khen
thưởng và các lĩnh vực khác được giao.
18. Tổ chức nghiên cứu,
ứng dụng các tiến bộ khoa học; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ, số liệu phục
vụ công tác quản lý và chuyên môn, nghiệp vụ được giao.
19. Chỉ đạo và hướng dẫn
tổ chức các hoạt động dịch vụ công trong các lĩnh vực công tác thuộc phạm vi quản
lý của Sở.
20. Thực hiện công tác
thông tin, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nội vụ về tình hình thực hiện nhiệm
vụ được giao theo quy định.
21. Quản lý tổ chức bộ
máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ,
khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán
bộ, công chức, viên chức thuộc Sở theo quy định.
22. Quản lý tài chính,
tài sản của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
23. Xây dựng quyết định
về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy, mối quan hệ công tác và
trách nhiệm của người đứng đầu của các tổ chức thuộc Sở theo quy định của pháp
luật để trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền.
24. Thực hiện các nhiệm
vụ, quyền hạn khác do Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh giao
và theo quy định của pháp luật.
Điều
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy và biên chế:
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Nội vụ có Giám đốc
và các Phó Giám đốc Sở;
b) Giám đốc là người đứng
đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở và việc thực hiện chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn được giao;
c) Phó Giám đốc Sở là
người giúp Giám đốc Sở chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước
Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc vắng mặt,
một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc uỷ nhiệm điều hành các hoạt động của Sở;
d) Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh quyết định việc bổ nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc Sở theo tiêu chuẩn
chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Nội vụ ban hành, theo các quy định của Đảng, Nhà nước
về công tác cán bộ và theo quy định của pháp luật;
đ) Việc miễn nhiệm, điều
động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ,
chính sách đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định theo phân cấp quản lý cán bộ của Tỉnh uỷ và quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức thuộc
Sở gồm có:
a) Các tổ chức giúp việc Giám đốc Sở gồm:
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng Xây dựng chính quyền;
- Phòng Cải cách hành chính;
- Phòng Tổ chức-Cán bộ và Biên chế;
- Phòng Quản lý công chức, viên chức;
- Phòng Tôn giáo;
- Phòng Quản lý Văn thư, Lưu trữ;
- Ban Thi đua-Khen thưởng (có tư cách pháp nhân,
có con dấu và tài khoản riêng theo quy định).
b) Tổ chức sự nghiệp thuộc Sở:
- Trung tâm Lưu trữ tỉnh.
3. Về biên chế:
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, tính chất và đặc
điểm cụ thể quản lý ngành, lĩnh vực, Giám đốc Sở xác định biên chế, trình Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định biên chế của Sở đảm bảo thực hiện tốt chức
năng, nhiệm vụ được giao.
Việc bố trí cán bộ, công chức, viên chức của Sở
phải căn cứ vào vị trí việc làm, chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức,
viên chức nhà nước theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và các văn
bản hướng dẫn thi hành.
Biên chế của Văn phòng, Thanh tra, các phòng
chuyên môn, nghiệp vụ và Ban Thi đua-Khen thưởng thuộc Sở là biên chế hành
chính nhà nước.
Biên chế của các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở
là biên chế sự nghiệp nhà nước.
Chỉ tiêu biên chế, quỹ tiền lương của Sở Nội vụ
được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao theo kế hoạch hàng năm.
Điều 4. Quyết định này
có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Các quy định của Uỷ ban nhân
dân tỉnh trước đây trái với Quyết định này nay bãi bỏ.
Điều 5. Các ông, bà:
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội vụ, Kế hoạch và Đầu
tư, Tài chính và Thủ trưởng các ngành, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định
thi hành./.