QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC
THÀNH LẬP VÀ QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VĂN
PHÒNG BAN CHỈ ĐẠO TỈNH NINH THUẬN VỀ PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG
ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày
12 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Quyết định số 138/2009/QĐ-TTg ngày 09 tháng 12
năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức, tên gọi, nhiệm vụ và quy chế hoạt
động của bộ phận giúp việc Ban chỉ đạo tỉnh, thành phố trực thuộc Trung uơng về
phòng chống tham nhũng;
Xét đề nghị của Phó Trưởng Ban chỉ đạo tỉnh Ninh Thuận
về phòng, chống tham nhũng tại Tờ trình số 01/TTr-BCĐ ngày 03 tháng 02 năm
2010, của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 678/TTr-SNV ngày 29 tháng 3 năm
2010,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Thành lập Văn phòng Ban chỉ đạo tỉnh Ninh Thuận
về phòng, chống tham nhũng trên cơ sở đổi tên bộ phận giúp việc Ban chỉ đạo tỉnh
Ninh Thuận về phòng, chống tham nhũng.
Điều 2. Vị trí và chức năng
1. Văn phòng Ban chỉ đạo tỉnh Ninh Thuận về phòng, chống
tham nhũng (sau đây gọi tắt là Văn phòng Ban chỉ đạo) hoạt động theo chế độ chuyên
trách, có chức năng tham mưu, giúp việc Ban chỉ đạo tỉnh Ninh Thuận về phòng,
chống tham nhũng (sau đây gọi tắt là Ban chỉ đạo) và Trưỏng ban Ban chỉ đạo tỉnh
Ninh Thuận về phòng, chống tham nhũng (sau đây gọi tắt là Trưởng Ban chỉ đạo),
có trách nhiệm tổ chức phục vụ các hoạt động của Ban chỉ đạo và Trưỏng Ban chỉ
đạo.
2. Văn phòng Ban chỉ đạo có tư cách pháp nhân, con dấu và
tài khoản riêng để hoạt động theo quy định của pháp luật; trụ sở của Văn phòng
Ban chỉ đạo đặt tại thành phố Phan Rang - Tháp Chàm.
Điều 3. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Căn cứ tình hình thực tế của địa phương và chương
trình, kế hoạch công tác của Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng
để xây dựng, trình Trưởng Ban chỉ đạo chương trình, kế hoạch, nhiệm vụ công tác
phòng, chống tham nhũng của Ban chỉ đạo theo định kỳ hằng tháng, ba tháng, sáu
tháng, hằng năm.
2. Xây dựng, trình Ban chỉ đạo, Trưởng Ban chỉ đạo các
báo cáo định kỳ, đột xuất với Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân
tỉnh và Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng theo chức năng, nhiệm
vụ của Ban chỉ đạo về tình hình, kết quả công tác phòng, chống tham nhũng ở địa
phương và hoạt động của Ban chỉ đạo.
3. Chuẩn bị nội dung, tổ chức và phục vụ các cuộc họp,
làm việc của Ban chỉ đạo, Trưởng Ban chỉ đạo; thông báo ý kiến chỉ đạo, kết luận
của Ban chỉ đạo, Trưởng Ban chỉ đạo và theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện.
4. Nghiên cứu, đề xuất Ban chỉ đạo, Trưởng Ban chỉ đạo
các giải pháp phòng ngừa tham nhũng; tham gia xây dựng các văn bản quy phạm
pháp luật về phòng, chống tham nhũng thuộc thẩm quyền của tỉnh.
5. Tham mưu, giúp Ban chỉ đạo, Trưởng Ban chỉ đạo thực hiện
các nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm theo quy định tại các Điều 4, 5, 14 Nghị
quyết số 294A/2007/UBTVQH12 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
6. Thực hiện công tác hành chính, văn thư, lưu trữ của
Ban chỉ đạo và Văn phòng Ban chỉ đạo.
7. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản được giao; bảo đảm
các điều kiện vật chất và kỹ thuật cho hoạt động của Ban chỉ đạo và Trưởng Ban
chỉ đạo.
8. Chánh Văn phòng Ban chỉ đạo được mời tham dự các cuộc
họp của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và các cuộc họp, làm việc
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân với các cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc cá
nhân về những nội dung liên quan đến công tác phòng, chống tham nhũng tại địa
phương.
9. Văn phòng Ban chỉ đạo được mời dự họp và nhận tài liệu
như một đầu mối trực thuộc tỉnh; được Ban chỉ đạo ủy quyền yêu cầu cơ quan, tổ
chức, đơn vị và người có thẩm quyền cung cấp thông tin, tài liệu về tình hình
tham nhũng và kết quả công tác phòng, chống tham nhũng tại cơ quan, tổ chức,
đơn vị mình theo quy định; được ủy quyền yêu cầu thông báo việc xử lý vụ việc,
vụ án tham nhũng cụ thể, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý thông tin về
tham nhũng.
10. Đề xuất, kiến nghị với Ban chỉ đạo về nhiệm vụ, giải
pháp để xử lý tình hình, công việc, những vấn đề còn vướng mắc giữa các ngành
trong xử lý các vụ, việc tham nhũng.
11. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác do Ban chỉ đạo,
Trưởng ban Ban chỉ đạo giao.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức và biên chế
1. Lãnh đạo Văn phòng Ban chỉ đạo: gồm có Chánh Văn
phòng, Phó Chánh Văn phòng.
a) Phó Trưởng ban Ban chỉ đạo kiêm nhiệm Chánh Văn phòng
Ban chỉ đạo; Chánh Văn phòng Ban chỉ đạo là người đứng đầu Văn phòng Ban chỉ đạo,
quản lý, điều hành và chịu trách nhiệm trước Ban chỉ đạo và Trưởng Ban chỉ đạo
về mọi hoạt động của Văn phòng Ban chỉ đạo;
b) Phó Chánh Văn phòng Ban chỉ đạo tương đương cấp Phó
Giám đốc sở; giúp Chánh Văn phòng thực hiện một số lĩnh vực công tác và chịu
trách nhiệm trước Chánh Văn phòng, trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Chánh Văn phòng
Ban chỉ đạo do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn, quy
trình, thủ tục và phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh.
2. Các phòng chuyên môn nghiệp vụ:
- Phòng Hành chính - Tổng hợp;
- Phòng Nghiệp vụ.
Phòng có 1 Trưởng phòng và các chuyên viên do Phó Trưởng
Ban chỉ đạo kiêm Chánh Văn phòng Ban chỉ đạo quyết định bổ nhiệm.
3. Biên chế: biên chế của Văn phòng Ban chỉ đạo do Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định phân bổ hằng năm trong tổng số biên chế hành chính của
tỉnh được Trung ương giao.
Điều 5. Mối quan hệ công tác của Văn
phòng Ban chỉ đạo
1. Phối hợp với Thanh tra, Công an, Viện Kiểm sát nhân
dân, Toà án nhân dân, các sở, ngành, cơ quan cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, các tổ chức, đơn vị của Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh để trao đổi
thông tin, theo dõi, đôn đốc công tác phòng, chống tham nhũng trong các cơ
quan, tổ chức, đơn vị này và một số hoạt động phối hợp liên quan khác theo yêu
cầu của công tác phòng, chống tham nhũng.
2. Phối hợp với Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng đoàn đại biểu
Quốc hội và Hội đồng nhân dân và Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trong các hoạt
động trao đổi, cung cấp thông tin, tài liệu về tình hình tham nhũng, công tác
phòng, chống tham nhũng.
Điều 6. Hiệu lực và trách nhiệm thi
hành
1. Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày
ký ban hành và bãi bỏ Quyết định số 01/QĐ-BCĐ ngày 01 tháng 12 năm 2008 của Ban
chỉ đạo tỉnh Ninh Thuận về phòng, chống tham nhũng về việc thành lập bộ phận
giúp việc Ban chỉ đạo tỉnh Ninh Thuận về phòng, chống tham nhũng và Quyết định
số 05/QĐ-BCĐ ngày 19 tháng 3 năm 2009 của Ban chỉ đạo tỉnh Ninh Thuận về phòng,
chống tham nhũng về việc ban hành Quy chế làm việc của bộ phận giúp việc Ban chỉ
đạo tỉnh Ninh Thuận về phòng, chống tham nhũng.
2. Văn phòng Ban chỉ đạo có trách nhiệm ban hành quy chế
hoạt động đảm bảo cho công tác điều hành, hoạt động của Văn phòng Ban chỉ đạo
theo đúng quy định của pháp luật. Trong quá trình thực hiện Quyết định này, nếu
có vấn đề phát sinh, không hợp lý thì tổng hợp và thống nhất với Giám đốc Sở Nội
vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sửa đổi, bổ sung.
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở,
ban, ngành trong tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị có liên quan và Chánh Văn phòng Ban chỉ đạo tỉnh Ninh Thuận
về phòng, chống tham nhũng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.