BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
65/2021/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày
29 tháng 7 năm 2021
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ LẬP DỰ TOÁN, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ QUYẾT TOÁN KINH
PHÍ BẢO DƯỠNG, SỬA CHỮA TÀI SẢN CÔNG
Căn cứ Luật
Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Xây
dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014 và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Quản
lý, sử dụng tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật Đầu
tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý, sử dụng tài sản công;
Căn cứ Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021 của
Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây
dựng và bảo trì công trình xây dựng;
Thực hiện Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 23 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng
Chính phủ về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách
nhà nước năm 2022;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính Hành
chính sự nghiệp;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định
về lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa tài
sản công.
Điều 1. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị
được giao quản lý, sử dụng tài sản công gồm:
1. Cơ quan nhà nước (không bao gồm cơ quan đại
diện Việt Nam ở nước ngoài).
2. Đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam.
4. Tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị
xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức khác được
thành lập theo quy định của pháp luật về hội.
5. Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử
dụng tài sản công theo quy định của pháp luật quản lý, sử dụng tài sản công và
quy định pháp luật có liên quan.
Dưới đây các đối tượng tại Điều này được gọi
chung là cơ quan, đơn vị.
Điều 2. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này hướng dẫn việc lập dự toán, quản
lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công từ các nguồn
kinh phí sau:
a) Nguồn chi thường xuyên của ngân sách nhà nước
được cân đối tương ứng với từng lĩnh vực sử dụng tài sản công, trong dự toán
chi ngân sách nhà nước được giao hàng năm của cơ quan, đơn vị theo phân cấp
ngân sách nhà nước hiện hành;
b) Nguồn trích từ phí được để lại để chi thường
xuyên theo quy định của pháp luật;
c) Nguồn từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của
đơn vị;
d) Nguồn kinh phí hợp pháp khác.
2. Thông tư này không điều chỉnh đối với:
a) Kinh phí xây dựng, cải tạo, nâng cấp, mở rộng
tài sản công theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Luật Đầu tư
công và các văn bản hướng dẫn;
b) Kinh phí xây dựng, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa
tài sản công trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh thực hiện theo Nghị định số 165/2016/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2016 của
Chính phủ quy định về quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước đối với một số hoạt động
thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh và được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số
01/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2020 của Chính phủ;
c) Đối với các lĩnh vực đã có quy định pháp luật
chuyên ngành về quản lý kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công thì thực hiện
theo quy định chuyên ngành đối với từng lĩnh vực;
d) Kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công
giao cho doanh nghiệp nhà nước quản lý, sử dụng thực hiện theo quy định đối với
doanh nghiệp Nhà nước.
Điều 3. Trách nhiệm bảo dưỡng,
sửa chữa tài sản công:
1. Việc bảo dưỡng, sửa chữa nhằm đảm bảo tài sản
công được duy trì theo đúng công năng và tiêu chuẩn kỹ thuật trang bị ban đầu;
không làm thay đổi công năng, quy mô của tài sản công.
2. Cơ quan, đơn vị được giao quản lý, sử dụng
tài sản công có trách nhiệm thực hiện việc bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công
theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật do cơ quan, người có
thẩm quyền ban hành theo quy định tại Luật Quản
lý, sử dụng tài sản công và các văn bản hướng dẫn.
3. Thẩm quyền ban hành chế độ, tiêu chuẩn, định
mức kinh tế - kỹ thuật bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công:
a) Bộ quản lý ngành, lĩnh vực quy định chế độ,
tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của Bộ;
b) Đối với tài sản công chưa có chế độ, tiêu chuẩn,
định mức kinh tế - kỹ thuật quy định tại điểm a khoản này, căn cứ vào hướng dẫn
của nhà sản xuất và thực tế sử dụng tài sản, Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan
trung ương, Chủ tịch UBND cấp tỉnh quy định hoặc phân cấp thẩm quyền quy định
chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế-kỹ thuật bảo dưỡng, sửa chữa áp dụng đối với
tài sản công tại các cơ quan thuộc phạm vi quản lý.
Điều 4. Lập dự toán kinh phí
bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công
1. Việc lập dự toán kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa
tài sản công thực hiện theo chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật,
theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
2. Thông tư này hướng dẫn thêm một số quy định về
lập dự toán như sau:
a) Hàng năm, căn cứ hướng dẫn xây dựng dự toán ngân
sách nhà nước của cấp có thẩm quyền, căn cứ trách nhiệm bảo dưỡng, sửa chữa tài
sản công và chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật bảo dưỡng, sửa chữa
tài sản công quy định tại Điều 3 Thông tư này; cơ quan, đơn
vị được giao quản lý, sử dụng tài sản công lập dự toán kinh phí thực hiện bảo
dưỡng, sửa chữa tài sản công, tổng hợp vào dự toán của cơ quan, đơn vị mình, gửi
cơ quan quản lý cấp trên xem xét, tổng hợp chung vào dự toán của đơn vị dự toán
cấp I gửi cơ quan tài chính cùng cấp trình cấp có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật về ngân sách nhà nước;
b) Hồ sơ tài liệu kèm theo dự toán kinh phí bảo
dưỡng, sửa chữa công trình, thiết bị công trình; gồm: tên tài sản công cần bảo
dưỡng, sửa chữa; thời gian bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công gần nhất; lý do, mục
tiêu, khối lượng công việc bảo dưỡng, sửa chữa; dự kiến chi phí, thời gian thực
hiện và thời gian hoàn thành.
3. Trong năm, cơ quan, đơn vị có phát sinh nhu cầu
bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công ngoài dự toán được giao, cơ quan đơn vị tự sắp
xếp trong phạm vi dự toán được giao và đảm bảo hồ sơ tài liệu theo quy định tại
khoản 1, khoản 2 Điều này.
4. Trường hợp do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn
hoặc các lý do bất khả kháng làm hư hỏng tài sản công mà cơ quan, đơn vị quản
lý tài sản công không tự cân đối được chi phí sửa chữa từ dự toán đã được giao;
căn cứ báo cáo đánh giá mức độ thiệt hại của tài sản công, các cơ quan, đơn vị
được giao quản lý, sử dụng tài sản công lập dự toán kinh phí sửa chữa, khôi phục
hoạt động bình thường của tài sản công gửi cơ quan quản lý cấp trên xem xét, tổng
hợp gửi cơ quan tài chính cùng cấp trình cấp có thẩm quyền quyết định bố trí
kinh phí sửa chữa khắc phục thiệt hại, khôi phục hoạt động bình thường của tài
sản công phù hợp với mức độ thiệt hại, theo khả năng cân đối ngân sách nhà nước
và phù hợp với phân cấp ngân sách nhà nước. Việc lập dự toán kinh phí sửa chữa,
khôi phục hoạt động bình thường của tài sản công thực hiện theo quy định tại
khoản 1, khoản 2 Điều này.
Điều 5. Quản lý, sử dụng
kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công
1. Việc quản lý, sử dụng kinh phí bảo dưỡng, sửa
chữa tài sản công thực hiện theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước, Nghị định số 163/2016/NĐ-CP
ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Luật Ngân sách nhà nước; Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20 tháng 01 năm 2020 của
Chính phủ về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước; Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định
chi tiết và hướng dẫn một số điều của Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước; Thông tư số 62/2020/TT-BTC ngày 22 tháng 6 năm 2020 của Bộ
Tài chính hướng dẫn kiểm soát, thanh toán các khoản chi thường xuyên từ ngân
sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước; Thông tư của Bộ Tài chính về tổ chức thực
hiện dự toán ngân sách nhà nước hàng năm.
2. Thông tư này hướng dẫn thêm một số quy định đối
với kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa công trình, thiết bị công trình xây dựng như
sau:
a) Khi phân bổ dự toán kinh phí bảo dưỡng, sửa
chữa công trình, thiết bị công trình xây dựng, hồ sơ tài liệu kèm theo gồm: Quyết
định phê duyệt của cấp có thẩm quyền và các hồ sơ liên quan (nếu có); thuyết
minh cụ thể các nội dung: Tiêu chuẩn định mức kinh tế - kỹ thuật bảo dưỡng, sửa
chữa; tên tài sản công cần bảo dưỡng, sửa chữa; thời gian bảo dưỡng, sửa chữa
tài sản công gần nhất; lý do, mục tiêu, khối lượng bảo dưỡng, sửa chữa tài sản
công; kinh phí phân bổ; dự kiến thời gian thực hiện và thời gian hoàn thành;
b) Khi kiểm soát chi, tạm ứng, thanh toán kinh
phí sửa chữa công trình, thiết bị công trình xây dựng: Thực hiện theo quy định
tại khoản 4 Điều 35 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng
01 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng
và bảo trì công trình xây dựng; cụ thể:
- Đối với trường hợp sửa chữa công trình, thiết
bị công trình xây dựng có dự toán chi phí sửa chữa dưới 500 triệu đồng: Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị quản lý tài sản công phê duyệt kế hoạch sửa chữa, trong đó thuyết
minh đầy đủ các nội dung nêu tại điểm a khoản 2 Điều này;
- Đối với trường hợp sửa chữa công trình, thiết
bị công trình xây dựng có dự toán chi phí sửa chữa từ 500 triệu đồng trở lên:
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý tài sản công tổ chức lập, trình thẩm định và
phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật hoặc dự án đầu tư xây dựng theo quy định của
pháp luật về đầu tư xây dựng công trình.
3. Kinh phí lập kế hoạch sửa chữa, xây dựng báo
cáo kinh tế kỹ thuật, xây dựng dự toán bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công được sử
dụng trong dự toán ngân sách nhà nước được giao hàng năm của cơ quan, đơn vị.
Điều 6. Quyết toán kinh phí
Các cơ quan, đơn vị tổng hợp chung trong báo cáo
quyết toán hàng năm theo quy định tại Thông tư số 107/2017/TT-BTC
ngày 10 tháng 10 năm 2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kế toán hành chính
sự nghiệp; Thông tư số 137/2017/TT-BTC ngày
25 tháng 12 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định xét duyệt, thẩm định, thông báo
và tổng hợp quyết toán năm và các văn bản liên quan.
Điều 7. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
15 tháng 9 năm 2021.
2. Đối với các nhiệm vụ bảo dưỡng, sửa chữa đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt, phân bổ kinh phí thực hiện trước thời điểm
Thông tư này có hiệu lực thì tiếp tục thực hiện theo các quy định pháp luật
liên quan đến quản lý sử dụng nguồn kinh phí ở thời điểm phê duyệt dự toán cho
đến khi quyết toán công trình.
3. Bãi bỏ Thông tư số 92/2017/TT-BTC ngày 18 tháng 9 năm 2017 của Bộ
Tài chính quy định về lập dự toán, phân bổ và quyết toán kinh phí để thực hiện
sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc,
đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- VP Chính phủ, VP Quốc hội;
- VP Chủ tịch nước;
- VP TW Đảng và các Ban của Đảng;
- Tòa án nhân dân tối cao, Viện KSNDTC;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Cơ quan TW của các Hội, đoàn thể;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Sở TC, KBNN các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, HCSN. (150b)
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|