QUY CHẾ
KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN CỦA BỘ TÀI CHÍNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3982/QĐ-BTC
ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định trình tự,
thủ tục kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, văn bản khác không phải là
văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính ban hành theo thẩm quyền hoặc liên tịch
ban hành; văn bản thuộc thẩm quyền ký, ban hành của Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ
Tài chính (sau đây gọi là văn bản thuộc đối tượng tự kiểm tra); văn bản do Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành liên
quan đến tài chính (sau đây gọi là văn bản thuộc đối tượng kiểm tra theo thẩm
quyền).
2. Quy định kiểm tra thực hiện
văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực tài chính.
Điều 2.
Văn bản thuộc đối tượng kiểm tra
1. Văn bản thuộc đối tượng tự
kiểm tra, bao gồm:
a. Văn bản quy phạm pháp luật
do Bộ Tài chính ban hành theo thẩm quyền hoặc liên tịch ban hành. Nội dung của
các văn bản quy phạm pháp luật liên tịch được kiểm tra là những quy định thuộc
lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tài chính.
b. Văn bản do Bộ Tài chính ký
ban hành không phải là văn bản quy phạm pháp luật.
c. Văn bản thuộc thẩm quyền ký,
ban hành của Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tài chính (sau đây gọi là văn bản
do Thủ trưởng đơn vị ban hành).
2. Văn bản thuộc đối tượng kiểm
tra theo thẩm quyền bao gồm: Văn bản do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương (sau đây gọi là Bộ, ngành, địa phương) ban hành có quy định liên quan đến
lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tài chính.
3. Văn bản thuộc đối tượng kiểm
tra thực biện là văn bản quy định về các vấn đề thuộc phạm vi quản lý nhà nước
của Bộ Tài chính bao gồm: Luật, Nghị quyết của Quốc hội; Pháp lệnh, Nghị quyết
của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội; Nghị quyết, Nghị định của Chính phủ; Quyết định,
Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định, Chỉ thị, Thông tư của Bộ Tài
chính.
Điều 3.
Trách nhiệm của các đơn vị trong công tác kiểm tra, xử lý văn bản
1. Trách nhiệm của các đơn vị
thuộc Bộ
Các đơn vị thuộc Bộ có trách
nhiệm chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp chế thực hiện các việc sau:
a. Kiểm tra các văn bản do đơn
vị chủ trì soạn thảo trình Bộ ban hành hoặc liên tịch ban hành gồm: Văn bản quy
phạm pháp luật, văn bản không phải là văn bản quy phạm pháp luật.
b. Kiểm tra các văn bản nhận được
theo chức năng quản lý của đơn vị do các Bộ, ngành, địa phương ban hành có liên
quan đến tài chính.
c. Trình Bộ phương án xử lý văn
bản có nội dung trái pháp luật thuộc trách nhiệm kiểm tra quy định tại điểm a, điểm
b Khoản 1 Điều này.
d. Kiểm tra, xử lý các văn bản
do Thủ trưởng đơn vị ban hành.
đ. Kiểm tra thực hiện các văn bản
thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý của đơn vị.
2. Trách nhiệm của Vụ Pháp
chế
Vụ Pháp chế là đơn vị đầu mối,
giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính tổ chức công tác kiểm tra, xử lý văn bản theo quy định
tại Quy chế này, có trách nhiệm:
a. Hướng dẫn về chuyên môn,
nghiệp vụ kiểm tra văn bản cho các đơn vị thuộc Bộ.
b. Tổng hợp trình Bộ Quyết định
Danh mục văn bản kiểm tra thực hiện và tổ chức thực hiện Danh mục được phê duyệt.
c. Phối hợp với các đơn vị thuộc
Bộ kiểm tra, xử lý các văn bản quy định tại Khoản 1 Điều này.
d. Kiểm tra, trình Bộ phương án
xử lý:
- Văn bản do đơn vị chủ trì soạn
thảo trình Bộ ban hành hoặc liên tịch ban hành gồm: Văn bản quy phạm pháp luật;
văn bản không phải là văn bản quy phạm pháp luật.
- Văn bản do các Bộ, ngành, địa
phương ban hành có liên quan đến tài chính gửi đến Bộ Tài chính để kiểm tra
theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 135/2003/NĐ-CP ngày
14/11/2003 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật (sau
đây gọi là Nghị định số 135/2003/NĐ-CP).
- Văn bản có dấu hiệu trái pháp
luật theo thông báo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc theo yêu cầu, kiến
nghị, khiếu nại bằng văn bản của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
đ. Kiểm tra, xử lý các văn bản
do Thủ trưởng đơn vị ban hành và kiểm tra thực hiện các văn bản thuộc phạm vi,
lĩnh vực được giao.
e. Sơ kết, tổng kết, tổng hợp
báo cáo công tác kiểm tra, xử lý văn bản theo quy định hiện hành.
Chương II
KIỂM TRA, XỬ
LÝ VĂN BẢN
MỤC 1: QUY ĐỊNH
CHUNG VỀ KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN
Điều 4. Mục
đích kiểm tra văn bản
Việc kiểm tra văn bản nhằm phát
hiện những nội dung trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp
với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của văn bản để kịp thời đình chỉ việc
thi hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc huỷ bỏ; đồng thời xử lý hoặc
kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý đối với các đơn vị, cá nhân có liên quan đến
việc tham mưu, đề xuất, soạn thảo và ban hành các văn bản có nội dung trái pháp
luật.
Điều 5.
Nguyên tắc kiểm tra, xử lý văn bản
1. Công tác kiểm tra văn bản phải
được tiến hành thường xuyên, kịp thời theo quy định của pháp luật về kiểm tra
văn bản và Quy chế này.
2. Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ
giữa Vụ Pháp chế với các đơn vị thuộc Bộ và các cơ quan, đơn vị khác có liên
quan.
3. Biết xử lý văn bản trái pháp
luật theo kết quả kiểm tra văn bản phải khách quan, toàn diện, kịp thời trên cơ
sở làm rõ nguyên nhân vi phạm, gắn với việc khắc phục hậu quả do văn bản trái pháp
luật gây ra.
Điều 6. Nội
dung kiểm tra văn bản
1. Đối với văn bản quy phạm pháp
luật (thuộc đối tượng tự kiểm tra và kiểm tra theo thẩm quyền) và văn bản do Bộ
Tài chính ban hành không phải là văn bản quy phạm pháp luật:
a. Kiểm tra căn cứ pháp lý ban
hành văn bản
- Căn cứ pháp lý là cơ sở ban
hành văn bản là văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên đang
có hiệu lực tại thời điểm ban hành văn bản đó, bao gồm:
+ Văn bản quy phạm pháp luật của
cơ quan nhà nước cấp trên có thẩm quyền quy định về vấn đề thuộc đối tượng, phạm
vi điều chỉnh của văn bản.
+ Văn bản quy phạm pháp luật của
cơ quan nhà nước cấp trên có thẩm quyền quy định về chức năng, nhiệm vụ của cơ
quan ban hành văn bản.
b. Kiểm tra thẩm quyền ban hành
văn bản
Văn bản ban hành phải đúng thẩm
quyền, gồm thẩm quyền về hình thức và thẩm quyền về nội dung, cụ thể:
- Thẩm quyền về hình thức: Cơ
quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản chỉ được ban hành văn bản đúng hình
thức (tên gọi) văn bản mà Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Thông tư liên
tịch số 55/2005/TTLT-BNV-VPCP ngày 6/5/2005 của Liên Bộ Nội Vụ, Văn phòng Chính
phủ hướng dẫn về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản (sau đây gọi là Thông
tư liên tịch số 55/2005/TTLT-BNV-VPCP) đã quy định cho cơ quan, người có thẩm
quyền đó được ban hành.
- Thẩm quyền về nội dung: Cơ
quan, người có thẩm quyền chỉ được ban hành các văn bản có nội dung phù hợp với
thẩm quyền của mình được pháp luật cho phép hoặc đã được phân công, phân cấp.
Thẩm quyền này được xác định trong các văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cấp trên quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước cụ thể của
từng cơ quan, từng cấp, từng ngành đối với từng lĩnh vực.
c. Kiểm tra nội dung văn bản
Nội dung văn bản phải phù hợp với
quy định của pháp luật hiện hành, cụ thể là:
- Quyết định, Chỉ thị, Thông tư
của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành phải phù hợp với Hiến pháp, Luật, Nghị quyết
của Quốc hội; Pháp lệnh, Nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội; Lệnh, Quyết
định của Chủ tịch nước; Nghị quyết, Nghi định của Chính phủ; Quyết định, Chỉ thị
của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định, Chỉ thị, Thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ khác về lĩnh vực do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ đó
quản lý; phù hợp với các Điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam ký kết hoặc gia nhập.
- Văn bản của Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ; Hội đồng nhân dân,
Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành có liên quan
đến lĩnh vực tài chính phải phù hợp với Hiến pháp, Luật, Nghị quyết của Quốc hội;
Pháp lệnh, Nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội; Lệnh, Quyết định của Chủ tịch
nước; Nghị quyết, Nghị định của Chính phủ; Quyết định, Chỉ thị của Thủ tướng
Chính phủ và Quyết định, Chỉ thị, Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính về những
nội dung có liên quan đến lĩnh vực tài chính.
d. Kiểm tra thể thức, kỹ thuật
trình bày văn bản
Nội dung kiểm tra về thể thức
và kỹ thuật trình bày của văn bản bao gồm: Tiêu đề (quốc hiệu); tên cơ quan ban
hành; số, ký hiệu văn bản; địa danh, ngày, tháng, năm ban hành; tên loại văn bản,
trích yếu; nội dung; viết đúng chính tả, ngữ pháp tiếng Việt và văn phong pháp luật;
nơi nhận; chữ ký; đóng dấu (kể cả các dấu chỉ mức độ mật, dấu chỉ mức độ khẩn)
và cách trình bày văn bản theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 55/2005/TTLT-BNV-VPCP.
đ. Kiểm tra thủ tục xây dựng,
ban hành, đăng Công báo và đưa tin hoặc công bố văn bản được kiểm tra
- Đối với văn bản quy phạm pháp
luật: Nội dung kiểm tra căn cứ vào Quy chế soạn thảo, ban hành, rà soát và hệ
thống hoá văn bản quy phạm pháp luật ban hành kèm theo Quyết định số 2454/QĐ-BTC
ngày 23/7/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
- Đối với văn bản do Bộ Tài
chính ban hành không phải là văn bản quy phạm pháp luật, nội dung kiểm tra gồm:
Kiểm tra việc tuân thủ các quy định của Bộ về soạn thảo văn bản, lấy ý kiến các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan việc giải trình tiếp thu các ý kiến tham gia, lưu
hành văn bản và gửi văn bản cho Vụ Pháp chế để kiểm tra theo Quy chế làm việc của
Bộ và văn bản khác có liên quan.
2. Đối với văn bản do Thủ trưởng
đơn vị ban hành, nội dung kiểm tra gồm:
a. Kiểm tra thẩm quyền ban hành
văn bản. Thẩm quyền ký, ban hành văn bản phải đảm bảo trong phạm vi lĩnh vực được
giao quản lý, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị và tuân thủ
các quy định của pháp luật hiện hành.
b. Kiểm tra nội dung văn bản: Nội
dung của văn bản phải đảm bảo không chứa các quy phạm pháp luật, trong phạm vi
lĩnh vực được giao quản lý; phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn
vị và tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành.
c. Kiểm tra trình tự, thủ tục
ban hành văn bản: Trình tự, thủ tục ban hành phải tuân thủ quy định của Bộ (tại
Quy chế làm việc của Bộ và các văn bản khác có liên quan), đối với những văn bản
có nội dung liên quan đến chức năng của nhiều đơn vị thuộc Bộ, phải thực hiện lấy
ý kiến tham gia của các đơn vị đó; đối với những văn bản có nội dung liên quan
đến cơ chế, chính sách, phải lấy ý kiến của Vụ Pháp chế trước khi ban hành. Thủ
trưởng đơn vị chịu trách nhiệm về nội dung của văn bản do mình ký ban hành. Trường
hợp nội dung văn bản vượt quá thẩm quyền được giao, đơn vị phải xin ý kiến lãnh
đạo Bộ trước khi ký ban hành văn bản.
Điều 7.
Hình thức xử lý văn bản có nội dung trái pháp luật
Tuỳ theo tính chất và mức độ,
văn bản trái pháp luật bị xử lý theo một trong những hình thức sau:
1. Đình chỉ việc thi hành một
phần hoặc toàn bộ văn bản: áp dụng trong trường hợp nội dung sai trái của văn bản
nếu không sửa đổi, bãi bỏ, huỷ bỏ kịp thời và việc tiếp tục thực hiện có thể
gây hậu quả nghiêm trọng, làm ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi
ích hợp pháp của công dân.
2. Sửa đổi một phần hoặc toàn bộ
văn bản: áp dụng trong trường hợp văn bản được ban hành đúng thẩm quyền nhưng
có một phần hoặc toàn bộ văn bản không phù hợp với nội dung văn bản của cơ quan
Nhà nước cấp trên mới được ban hành hoặc không còn phù hợp với tình hình kinh tế
- xã hội và cần phải có quy định khác thay thế nội dung đó.
3. Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ
nội dung dung văn bản: áp dụng trong trường hợp nội dung văn bản trái với
nội dung của văn bản mới được ban hành là cơ sở pháp lý của văn bản được kiểm
tra mà không thuộc trường hợp cần đề xuất sửa đổi.
4. Hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ
nội dung của văn bản: áp dụng trong trường hợp một phần hoặc toàn bộ văn bản được
ban hành trái thẩm quyền về hình thức, thẩm quyền về nội dung hoặc không phù hợp
với quy định của pháp luật tại thời điểm ban hành văn bản đó.
Điều 8. Chế
độ báo cáo kết quả kiểm tra và xử lý văn bản
1. Đối với việc kiểm tra văn bản
quy định tại điểm a, điểm b Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 Quy chế này, định kỳ sáu
tháng và hàng năm, vào ngày 15 tháng 6 và ngày 15 tháng 11, các đơn vị báo cáo
kết quả kiểm tra theo mẫu số 1 về Vụ Pháp chế để tổng hợp, báo cáo Bộ.
Vụ Pháp chế có trách nhiệm tổng
hợp và báo cáo Bộ kết quả công tác kiểm tra văn bản của Bộ Tài chính trước ngày
30 tháng 6 và ngày 31 tháng 12 hàng năm.
2. Đối với việc kiểm tra văn bản
quy định tại điểm c Khoản 1 Điều 2 Quy chế này, vào ngày 23 hàng tháng, các đơn
vị gửi danh mục văn bản đã ban hành và báo cáo kết quả tự kiểm tra theo mẫu số
2 về Vụ Pháp chế để tổng hợp báo cáo Bộ.
Vụ Pháp chế có trách nhiệm xem
xét, tổng hợp báo cáo Bộ về kết quả kiểm tra văn bản do Thủ trưởng các đơn vị
thuộc Bộ ký ban hành. Văn phòng Bộ có trách nhiệm tổng hợp kết quả kiểm tra vào
Báo cáo giao ban tháng của Bộ.
Điều 9. Kiểm
tra văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước
Đối với văn bản có nội dung thuộc
bí mật nhà nước, việc kiểm tra được tiến hành tại đơn vị chủ trì soạn thảo văn
bản được kiểm tra. Công tác kiểm tra và bảo quản các loại hồ sơ kiểm tra văn bản
phải tuân thủ chế độ bảo mật theo quy định của pháp luật.
MỤC 2. TRÌNH
TỰ, THỦ TỤC THẨM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN
Điều 10.
Trình tự, thủ tục kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính
ban hành theo thẩm quyền hoặc liên tịch ban hành.
1. Sau khi chỉnh lý dự thảo
theo ý kiến tham gia của các đơn vị trong và ngoài Bộ, ý kiến thẩm định của Vụ Pháp
chế, Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ được giao chủ trì soạn thảo văn bản phân công
cán bộ, công chức thực hiện kiểm tra lần cuối trước khi trình Bộ ký ban hành. Nội
dung kiểm tra được thực hiện theo quy định tại điểm a, b, c, d Khoản 1 Điều 6
Quy chế này:
2. Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ
được giao chủ trì soạn thảo văn bản có trách nhiệm phát hành văn bản ngay sau
khi Lãnh đạo Bộ ký theo quy định tại Điều 16 Quy chế soạn thảo,
ban hành, rà soát và hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật ban hành kèm theo
Quyết định số 2454/QĐ-BTC ngày 23/7/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
3. Trường hợp sau khi Lãnh đạo
Bộ ký ban hành văn bản mà phát hiện văn bản có nội dung trái pháp luật, phải dừng
ngay việc phát hành. Trong thời hạn 1 ngày làm việc kể từ ngày phát hiện văn bản
có nội dung trái pháp luật Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ được giao chủ trì soạn thảo
văn bản có trách nhiệm trình Bộ văn bản mới thay thế.
4. Trường hợp sau khi phát
hành, đăng công báo, gửi văn bản cho tổ chức, cá nhân mới phát hiện có nội dung
trái pháp luật, việc xử lý văn bản được thực hiện như sau:
a. Lập Phiếu kiểm tra văn bản
theo mẫu số 3 ban hành kèm theo Quy chế này.
b. Lập Hồ sơ về văn bản có nội
dung trái pháp luật, Hồ sơ gồm có: Phiếu kiểm tra văn bản; văn bản được kiểm
tra và văn bản làm cơ sở pháp lý để kiểm tra.
c. Gửi Hồ sơ của văn bản có nội
dung trái pháp luật lấy ý kiến của Vụ Pháp chế và các đơn vị thuộc Bộ có liên
quan. Trong thời gian 3 ngày làm việc các đơn vị có trách nhiệm tham gia ý kiến
vào những nội dung thuộc phạm vi quản lý của đơn vị được nêu tại phiếu kiểm tra
văn bản.
Đối với các văn bản quy phạm pháp
luật do Bộ Tài chính liên tịch ban hành, sau khi lấy ý kiến các đơn vị thuộc Bộ,
phải gửi Hồ sơ về văn bản có nội dung trái pháp luật đến cơ quan liên tịch (với
Bộ Tài chính) để lấy ý kiến và thống nhất ban hành văn bản đề xuất xử lý các nội
dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra.
d. Trình Bộ (qua Vụ Pháp chế) kết
quả xử lý văn bản. Hồ sơ trình Bộ gồm: Tờ trình Bộ; Phiếu kiểm tra văn bản; văn
bản được kiểm tra và văn bản làm cơ sở pháp lý để kiểm tra; ý kiến tham gia của
các đơn vị trong và ngoài Bộ.
đ. Kiểm điểm làm rõ trách nhiệm
của cán bộ, công chức trong việc tham mưu, đề xuất nội dung trái pháp luật; của
đơn vị soạn thảo, đơn vị tham gia ý kiến, đơn vị thẩm định và đơn vị thẩm tra
văn bản, trên cơ sở đó trình Bộ ra Quyết định xử lý theo quy định.
Điều 11.
Trình tự, thủ tục kiểm tra, xử lý văn bản do Bộ Tài chính ban hành không phải
là văn bản quy phạm pháp luật
1. Sau khi Lãnh đạo Bộ ký ban
hành văn bản, Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ được giao soạn thảo văn bản tổ chức tự
kiểm tra văn bản.
2. Trường hợp văn bản qua kiểm
tra có nội dung trái pháp luật, các đơn vị kịp thời xử lý như sau:
- Đối với văn bản do đơn vị soạn
thảo trình Bộ ký ban hành, đơn vị kiểm tra thực hiện trao đổi, thống nhất với Vụ
Pháp chế và trình Bộ xử lý theo các hình thức quy định tại Điều 7 Quy chế này.
- Đối với văn bản do Vụ Pháp chế
soạn thảo trình Bộ ký ban hành, thực hiện lấy ý kiến các đơn vị thuộc bộ có
liên quan và trình Bộ xử lý theo các hình thức quy định tại Điều 7 Quy chế này.
3. Kiểm điểm làm rõ trách nhiệm
của cán bộ, công chức trong việc tham mưu, đề xuất nội dung trái pháp luật; của
đơn vị soạn thảo, đơn vị tham gia ý kiến, đơn vị thẩm tra văn bản, trên cơ sở
đó trình Bộ ra Quyết định xử lý theo quy định.
Điều 12.
Trình tự, thủ tục kiểm tra, xử lý văn bản do Thủ trưởng đơn vị ký ban hành
1. Sau khi ký ban hành văn bản,
Thủ trưởng đơn vị giao cán bộ, công chức tự kiểm tra văn bản.
2. Trường hợp văn bản qua kiểm
tra có nội dung trái pháp luật, chủ động xử lý theo các hình thức quy định tại Điều
7 và tổng hợp báo cáo Bộ (qua Vụ Pháp chế) theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Quy
chế này.
3. Trường hợp văn bản có nội
dung trái pháp luật do Vụ Pháp chế kiểm tra phát hiện, Vụ Pháp chế thông báo
cho Thủ trưởng đơn vị ký, ban hành văn bản tự kiểm tra, xử lý.
Điều 13.
Trình tự, thủ tục kiểm tra, xử lý văn bản theo thông báo của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền kiểm tra văn bản
1. Khi nhận được thông báo của
cơ quan có thẩm quyền kiểm tra văn bản về văn bản do Bộ Tài chính ban hành có dấu
hiệu trái pháp luật, Vụ Pháp chế chủ trì phối hợp với đơn vị thuộc Bộ có liên
quan tự kiểm tra văn bản đó. Trình tự, thủ tục kiểm tra thực hiện theo quy định
tại Khoản 4 Điều 10 Quy chế này.
2. Thời hạn kiểm tra, xử lý văn
bản là 3 tuần, kể từ ngày Bộ Tài chính nhận được thông báo và hồ sơ về văn bản
có dấu hiệu trái pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra văn bản.
3. Kết quả tự kiểm tra, xử lý
văn bản được gửi cho cơ quan có thẩm quyền kiểm tra văn bản theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 20 Nghị định 135/2003/NĐ-CP.
4. Trường hợp cơ quan có thẩm
quyền kiểm tra văn bản kiến nghị Thủ tướng Chính phủ xử lý văn bản có nội dung trái
pháp luật của Bộ Tài chính theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 Nghị
định số 135/2003/NĐ-CP, Vụ Pháp chế chủ trì phối hợp với đơn vị soạn thảo
văn bản chuẩn bị văn bản giải trình, báo cáo Bộ trưởng để Bộ trưởng báo cáo Thủ
tướng Chính phủ theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 135/2003/NĐ-CP.
Điều 14.
Trình tự, thủ tục kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật thuộc đối tượng kiểm
tra theo thẩm quyển
1. Sau khi nhận được văn bản do
Bộ, ngành, địa phương ban hành, Thủ trưởng các đơn vị tổ chức kiểm tra văn bản.
Trình tự, thủ tục kiểm tra văn bản được thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều
10 Quy chế này. Riêng Hồ sơ trình Bộ, ngoài việc thực hiện theo quy định tại điểm
b Khoản 4 Điều 10 Quy chế này, đơn vị kiểm tra văn bản phải bổ sung dự thảo
công văn thông báo kết quả kiểm tra gửi cơ quan, người có thẩm quyền ban hành
văn bản tự kiểm tra. Nội dung công văn gồm: Tên văn bản được kiểm tra; nội dung
yêu cầu cơ quan, người ban hành văn bản có nội dung trái pháp luật tự kiểm tra,
xử lý văn bản theo quy định của pháp luật.
2. Trong một số trường hợp cụ
thể, trước khi gửi công văn thông báo kết quả kiểm tra đến cơ quan, người có thẩm
quyền ban hành văn bản tự kiểm tra, đơn vị kiểm tra văn bản phối hợp với Vụ Pháp
chế tổ chức họp với các đơn vị chức năng thuộc cơ quan đã ban hành văn bản được
kiểm tra để trao đổi, thảo luận về những nội dung trái pháp luật và hướng xử lý
những nội dung trái pháp luật đó. Đối với văn bản do Vụ Pháp chế kiểm tra, phải
phối hợp với đơn vị thuộc Bộ có liên quan thực hiện.
Trường hợp qua trao đổi, thống
nhất được nội dung trái pháp luật và hướng xử lý những nội dung trái pháp luật
của văn bản kiểm tra, đơn vị kiểm tra văn bản tổng hợp trình Bộ và theo dõi,
đôn đốc cơ quan ban hành văn bản xử lý văn bản trái pháp luật.
3. Trường hợp không tổ chức
trao đổi, thảo luận với đơn vị chức năng thuộc cơ quan đã ban hành văn bản được
kiểm tra hoặc qua trao đổi không thống nhất được nội dung trái pháp luật và hướng
xử lý những nội dung trái pháp luật của văn bản kiểm tra, đơn vị kiểm tra văn bản
gửi công văn thông báo kết quả kiểm tra trình Bộ ký, gửi cơ quan, người có thẩm
quyền ban hành văn bản tự kiểm tra (gửi kèm công văn phiếu kiểm tra văn bản).
Trường hợp cơ quan có văn bản
trái pháp luật không nhất trí với kết quả xử lý hoặc không thông báo kết quả tự
kiểm tra xử lý văn bản đến Bộ Tài chính theo quy định của pháp luật hiện hành,
đơn vị kiểm tra văn bản chủ trì phối hợp với Vụ Pháp chế trình Bộ phương án xử
lý đối với văn bản này theo quy định tại Điều 16 Nghị định số
135/2003/NĐ-CP.
Điều 15. Trình
tự, thủ tục kiểm tra văn bản trực tiếp tại Bộ, ngành, địa phương nơi ban hành
văn bản
1. Việc kiểm tra văn bản quy phạm
pháp luật trực tiếp tại Bộ, ngành, địa phương nơi ban hành văn bản được thực hiện
trong trường hợp phát sinh nhiều văn bản quy phạm pháp luật ban hành không đúng
thẩm quyền, nội dung trái với quy định của văn bản quy phạm pháp luật cấp trên
hoặc văn bản có nội dung mật.
2. Vụ Pháp chế căn cứ quy định
tại Khoản 1 Điều này dự kiến các Bộ, ngành, địa phương phải tiến hành kiểm tra
tại chỗ trình Bộ phê duyệt; chủ trì phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ có liên
quan xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kiểm tra.
3. Kết quả kiểm tra phải được tổng
hợp, thông báo cho Bộ, ngành, địa phương ban hành văn bản trái pháp luật.
Chương
III
KIỂM TRA THỰC
HIỆN VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 16. Mục
đích kiểm tra thực hiện văn bản quy phạm pháp
1. Kiểm tra việc tuân thủ văn bản
của các đối tượng thi hành; đôn đốc, hướng dẫn việc thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật thuộc lĩnh vực tài chính.
2. Nắm bắt tình hình, kịp thời
rút kinh nghiệm trong tổ chức thực hiện văn bản, bảo đảm cho các chủ trương
chính sách về tài chính đi vào cuộc sống và phát huy hiệu quả tốt trên các lĩnh
vực của đời sống kinh tế - xã hội.
3. Kịp thời phát hiện, tháo gỡ
vướng mắc, khó khăn trong quá trình tổ chức thực hiện văn bản, đồng thời nắm bắt
những kiến nghị của các đối tượng thi hành văn bản để đề xuất việc sửa đổi, bổ
sung văn bản cho phù hợp.
Điều 17. Đề
xuất văn bản kiểm tra thực hiện
1. Thủ trưởng các đơn vị thuộc
Bộ có trách nhiệm đề xuất các văn bản thuộc phạm vi quản lý của đơn vị cần kiểm
tra thực hiện. Văn bản kiểm tra thực hiện phải có đủ điều kiện sau:
a. Văn bản được ban hành và có
thời gian thực hiện nhất định từ 2 đến 3 năm, có yêu cầu nghiên cứu hoàn thiện;
b. Thuộc nội dung trọng tâm của
đơn vị trong .chương trình công tác năm của Bộ.
2. Trước ngày 15 tháng 12 hàng
năm, Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm trình Bộ (qua Vụ Pháp chế) các văn bản
thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý của đơn vị cần kiểm tra thực hiện trong năm
sau. Nội dung trình Bộ gồm: Sự cần thiết kiểm tra, thời gian kiểm tra, hình thức
và địa bàn kiểm tra, đơn vị chủ trì và đơn vị phối hợp thực hiện kiểm tra.
3. Căn cứ đề xuất của các đơn vị,
Vụ Pháp chế tổng hợp trình Bộ quyết định danh mục văn bản kiểm tra thực hiện hoặc
bổ sung thêm văn bản cần kiểm tra vào danh mục văn bản kiểm tra thực hiện.
Điều 18.
Nguyên tắc kiểm tra
1. Việc kiểm tra được tiến hành
căn cứ vào Danh mục văn bản kiểm tra được Bộ phê duyệt hàng năm hoặc theo phân
công của Thủ tướng Chính phủ.
2. Khi tiến hành kiểm tra phải
có phương án kiểm tra được Bộ phê duyệt.
3. Kiểm tra phải bảo đảm dân chủ,
công khai, đúng pháp luật, không gây phiền hà và không làm cản trở đến hoạt động
bình thường của đối tượng kiểm tra.
4. Kết thúc kiểm tra phải có kết
luận rõ ràng, nếu phát hiện có sai phạm phải đề xuất biện pháp xử lý.
Điều 19.
Phương án kiểm tra
1. Căn cứ Danh mục văn bản kiểm
tra thực hiện được Bộ phê duyệt, đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì kiểm tra thực
hiện văn bản có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị có liên quan và Vụ Pháp chế
xây dựng, trình Bộ phương án kiểm tra.
2. Phương án kiểm tra gồm những
nội dung sau: Phạm vi kiểm tra, mục đích kiểm tra, nội dung kiểm tra, hình thức,
địa bàn, đối tượng kiểm tra và trách nhiệm tổ chức thực hiện kiểm tra.
Điều 20.
Hình thức kiểm tra
Tuỳ từng trường hợp cụ thể, căn
cứ vào nội dung kiểm tra và tình hình thực tế, có thể lựa chọn hoặc kết hợp hai
hình thức sau:
1. Kiểm tra thông qua báo cáo tự
kiểm tra của các đối tượng kiểm tra: Đơn vị chủ trì kiểm tra có công văn yêu cầu
và hướng dẫn các đơn vị thực hiện tự kiểm tra và báo cáo kết quả về Bộ Tài
chính (qua đơn vị chủ trì kiểm tra).
2. Thành lập đoàn kiểm tra trực
tiếp: Trên cơ sở báo cáo tự kiểm tra của các đơn vị, lựa chọn đối tượng kiểm
tra và tổ chức đoàn kiểm tra trực tiếp theo từng lĩnh vực, từng địa bàn cụ thể.
Việc kiểm tra trực tiếp được thực
hiện tại các đối tượng có nhiều vướng mắc trong việc thực hiện văn bản. Đơn vị
chủ trì thực hiện kiểm tra có trách nhiệm thông báo cho các đối tượng kiểm tra
trước khi thực hiện kiểm tra trực tiếp ít nhất là 7 ngày làm việc.
Điều 21.
Báo cáo kết quả kiểm tra
1. Khi kết thúc kiểm tra, đơn vị
chủ trì kiểm tra phải báo cáo Bộ kết quả kiểm tra, đồng gửi Vụ Pháp chế để theo
dõi, tổng hợp.
2. Báo cáo kiểm tra gồm các nội
dung chủ yếu sau: Tình hình, kết quả thực hiện văn bản; các khó khăn, vướng mắc
trong việc tổ chức thực hiện văn bản; đề xuất việc sửa đổi, bổ sung văn bản (nếu
có); kiến nghị xử lý các vi phạm được phát hiện trong quá trình kiểm tra.
3. Dự thảo báo cáo kiểm tra phải
được gửi lấy ý kiến của các đơn vị tham gia kiểm tra và các đơn vị có liên quan
trước khi trình Bộ.
4. Đơn vị chủ trì kiểm tra có
trách nhiệm phối hợp với các đơn vị có liên quan thực hiện ý kiến chỉ đạo của Bộ
ghi báo cáo kiểm tra.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 22.
Kinh phí bảo đảm phục vụ công tác kiểm tra
Kinh phí kiểm tra văn bản được
thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 109/2004/TTLT-BTC-BTP ngày 17/11/2004
của liên Bộ Tài chính, Tư pháp về hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí bảo
đảm cho công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 23. Tổ
chức đội ngũ Cộng tác viên kiểm tra văn bản
1. Cộng tác viên kiểm tra văn bản
của Bộ Tài chính do Vụ Pháp chế đề xuất, trình Bộ quyết định và quản lý sử dụng.
Các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm tổ chức đội ngũ cộng tác viên kiểm tra văn bản
của đơn vị để bảo đảm thực hiện nhiệm vụ kiểm tra văn bản được giao.
2. Cộng tác viên kiểm tra văn bản
có tiêu chuẩn sau:
a. Có trách nhiệm với công việc
được giao và có điều kiện công tác;
b. Nắm vững chính sách, pháp luật
của nhà nước về lĩnh vực tham gia làm cộng tác viên.
3. Quyền và trách nhiệm của cộng
tác viên kiểm tra văn bản
a. Trong quá trình kiểm tra văn
bản, cộng tác viên có các quyền:
- Được tham gia các lớp tập huấn
nghiệp vụ kiểm tra văn bản do Bộ tổ chức.
- Được thanh toán tiền thù lao
và các chi phí hợp lý khác liên quan đến công tác kiểm tra theo quy định của pháp
luật.
b. Trách nhiệm của cộng tác
viên
- Chấp hành các quy định của pháp
luật về hoạt động kiểm tra văn bản.
- Chấp hành các quy tắc, quy định
bảo mật theo quy định nếu văn bản được kiểm tra thuộc danh mục bảo vệ bí mật
nhà nước.
- Hoàn thành nhiệm vụ kiểm tra
và chịu trách nhiệm về chất lượng, tiến độ công việc thuộc nhiệm vụ được giao.
Điều 24.
Xây dựng hệ cơ sở dữ liệu kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật
1. Hệ cơ sở dữ liệu kiểm tra
văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Tài chính được xây dựng theo quy định tại điểm 4.1 Mục I của Thông tư số 01/2004/TT-BTP ngày 16/6/2004 của
Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 135/2003/NĐ-CP.
2. Căn cứ vào kết quả kiểm tra,
xử lý văn bản của các đơn vị và kết quả rà soát, hệ thống hoá văn bản của Bộ, Cục
Tin học và Thống kê tài chính hoàn thiện hệ cơ sở dữ liệu văn bản quy phạm pháp
luật trên trang tin điện tử của Bộ Tài chính, đảm bảo cập nhật đầy đủ thuộc
tính về hiệu lực của văn bản.
Điều 25.
Trách nhiệm Tổ chức thực hiện
1. Quy chế này được phổ biến đến
tất cả các đơn vị thuộc Bộ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm tổ chức
triển khai và thực hiện quy chế này.
2. Vụ trưởng Vụ Pháp chế chịu
trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này và định kỳ báo cáo Bộ.