BỘ NỘI VỤ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2/2023/TT-BNV
|
Hà Nội, ngày 23 tháng 03 năm 2023
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH CHẾ ĐỘ BÁO CÁO THỐNG KÊ NGÀNH NỘI VỤ
Căn cứ Luật
Thống kê ngày 23 tháng 11 năm 2015; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều và Phụ lục Danh mục chỉ tiêu thống kê quốc
gia của Luật Thống kê ngày 12 tháng 11 năm 2021;
Căn cứ Nghị
định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
Căn cứ Nghị
định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về quản lý, kết
nối và chia sẻ
dữ liệu số của cơ quan
Nhà nước;
Căn cứ Nghị
định số 94/2022/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ quy định nội
dung chỉ tiêu thống kê thuộc hệ
thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và quy trình biên soạn tổng sản phẩm trong nước,
chỉ tiêu tổng sản phẩm
trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Nghị
định số 63/2022/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2022 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch
- Tài chính;
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư
quy định chế độ báo cáo thống kê ngành Nội vụ.
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này quy định về chế độ báo
cáo thống kê ngành Nội vụ, gồm nội dung chế độ báo cáo thống kê; lập và gửi báo
cáo thống kê; trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện chế độ
báo cáo thống kê; ứng dụng công nghệ thông tin trong việc thực hiện chế độ báo
cáo thống kê.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ;
2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương;
3. Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Nội
vụ (sau đây gọi chung là các đơn vị thuộc Bộ);
4. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an không áp
dụng chế độ báo cáo thống kê các lĩnh vực: tổ chức hành chính; cán bộ, công chức,
viên chức và các thông tin, số liệu thuộc phạm vi bí mật nhà nước;
5. Các cơ quan, tổ chức khác có liên quan
theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Chế độ báo
cáo thống kê ngành Nội vụ
1. Nội dung chế độ báo cáo
a) Chế độ báo cáo thống kê ngành Nội vụ
quy định danh mục báo cáo, biểu mẫu báo cáo và hướng dẫn, giải thích biểu mẫu báo cáo
nhằm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc
gia; Chỉ tiêu thống kê phát triển giới của quốc gia; chỉ tiêu thống kê phát triển
bền vững của Việt Nam giao cho Bộ Nội vụ thực hiện và Hệ thống chỉ tiêu thống
kê ngành Nội vụ quy định tại Thông tư số 09/2022/TT-BNV
ngày 16/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
b) Chế độ báo cáo thống kê ngành Nội vụ
bao gồm:
- Danh mục biểu mẫu chế độ báo cáo thống
kê quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
- Hệ thống biểu mẫu và giải thích biểu
mẫu báo cáo thống kê quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Đơn vị báo cáo
Đơn vị báo cáo được ghi cụ thể tại góc
trên bên phải của từng biểu mẫu thống kê. Cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm báo
cáo ghi tên cơ quan, đơn vị vào vị trí này theo phân quyền thực hiện chế độ báo
cáo. Đơn vị báo cáo trực tiếp về Bộ Nội vụ được quy định tại cột 4 Phụ lục I
Danh mục biểu mẫu chế độ báo cáo thống kê ngành Nội vụ kèm theo Thông tư này.
3. Đơn vị nhận báo cáo
Đơn vị nhận báo cáo là đơn vị được ghi
cụ thể tại góc trên bên phải của từng biểu mẫu, dưới dòng đơn vị báo cáo theo
phân quyền thực hiện chế độ báo cáo. Đơn vị của Bộ Nội vụ nhận, phê duyệt báo
cáo được quy định tại cột 5 Phụ lục I Danh mục biểu mẫu chế độ báo cáo thống kê
ngành Nội vụ kèm theo Thông tư này.
4. Ký hiệu biểu
Ký hiệu biểu gồm hai phần: phần số và
phần chữ; phần số gồm 2 phần: 02 số đầu phản ánh nhóm chỉ tiêu, 02 số tiếp theo
phản ánh thứ tự báo cáo; phần chữ được ghi chữ in viết tắt, cụ thể: Nhóm chữ đầu
phản ánh kỳ báo cáo (năm - N; Kỳ - K) và lấy chữ BNV thể hiện biểu báo cáo thống
kê của Bộ Nội vụ; nhóm 2 phản ánh nhóm chỉ tiêu của báo cáo thống kê ngành Nội vụ.
5. Kỳ báo cáo
Kỳ báo cáo thống kê là khoảng thời
gian nhất định quy định đối tượng báo cáo thống kê phải thể hiện kết quả hoạt động
bằng số liệu theo các tiêu chí thống kê trong biểu mẫu báo cáo thống
kê. Kỳ báo cáo được ghi cụ thể dưới tên biểu của từng biểu mẫu thống kê. Kỳ báo
cáo thống kê được tính theo ngày dương lịch, bao gồm:
a) Báo cáo thống kê năm: Báo cáo thống
kê năm được tính bắt đầu từ ngày 01 tháng đầu tiên của kỳ báo cáo thống kê cho
đến ngày cuối cùng của tháng thứ mười hai của kỳ báo cáo thống kê đó. Trong đó:
- Kỳ báo cáo thống kê năm lĩnh vực thi
đua, khen thưởng được tính từ ngày 01 tháng 12 năm trước đến ngày 30 tháng 11
năm sau.
- Kỳ báo cáo thống kê năm các lĩnh vực
còn lại được tính từ ngày 01 tháng 01 năm báo cáo đến ngày 31 tháng 12 năm báo
cáo.
b) Báo cáo thống kê theo
nhiệm kỳ: Báo cáo thống kê nhiệm kỳ
được tính bắt đầu từ ngày đầu tiên của nhiệm kỳ báo cáo thống kê cho đến ngày
cuối cùng của nhiệm kỳ báo cáo thống kê đó.
c) Báo cáo thống kê khác:
- Báo cáo thống kê khác: Trong trường
hợp cần báo cáo thống
kê khác nhằm thực hiện các yêu cầu về quản lý nhà nước, cơ quan quản lý yêu cầu báo cáo
phải bằng văn bản, nêu rõ thời gian, thời hạn, tiêu chí báo cáo thống kê cụ thể
và các yêu cầu khác (nếu có) trình Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt.
- Báo cáo thống kê đột xuất: Báo cáo
thống kê đột xuất được thực hiện để giúp Bộ trưởng Bộ Nội vụ thu thập các thông
tin ngoài các thông tin thống kê được thu thập, tổng hợp theo chế độ báo cáo thống
kê định kỳ.
6. Thời hạn báo cáo
Ngày nhận báo cáo được ghi cụ thể tại
góc trên bên trái của từng biểu mẫu thống kê.
7. Hình thức gửi báo cáo
Các báo cáo thống kê được thực hiện
thông qua hệ thống phần mềm báo cáo thống kê ngành Nội vụ tại
địa chỉ https://thongke.moha.gov.vn. Báo cáo bằng văn
bản điện tử dưới dạng tệp tin điện tử được xác thực bằng ký số của thủ trưởng
cơ quan, đơn vị thực hiện báo cáo tại Báo cáo kết quả thực hiện chế độ báo cáo thống
kê ngành Nội vụ (theo Phụ lục III).
Điều 4. Tổ chức thực
hiện
1. Vụ Kế hoạch - Tài chính, Bộ Nội vụ
chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai chế độ báo cáo thống kê
ngành Nội vụ. Tổng hợp số liệu thống kê trong hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc
gia giao cho Bộ Nội vụ và số liệu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê
ngành Nội vụ để trình Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành; chủ trì, phối hợp với các
đơn vị có liên quan khác thuộc Bộ Nội vụ, các đơn vị có chức năng lập báo cáo
thống kê của các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện ứng dụng
công nghệ thông tin vào công tác thống kê của ngành Nội vụ.
2. Trung tâm Thông tin, Bộ Nội vụ chịu
trách nhiệm bảo đảm hạ tầng phục vụ hoạt động thống kê của ngành Nội vụ.
3. Thủ trưởng các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, Giám đốc Sở Nội vụ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ
trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Nội vụ và các cơ quan, đơn vị, tổ chức
khác có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Điều 5. Kinh phí thực
hiện
1. Kinh phí thực hiện Chế độ báo cáo
thống kê ngành Nội vụ được bố trí trong kinh phí chi thường xuyên theo quy định
của pháp luật về ngân sách nhà nước.
2. Kinh phí đầu tư, quản trị, vận hành
hạ tầng công nghệ thông tin bảo đảm duy trì hoạt động thống kê ngành Nội vụ được
bố trí trong
kinh phí chi đầu tư, chi thường xuyên theo quy định của pháp luật về đầu tư
công, ngân sách nhà nước, công nghệ thông tin và pháp luật khác có liên quan.
Điều 6. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 10 tháng 5 năm 2023, thay thế Thông tư số 03/2018/TT-BNV
ngày 06 tháng 3 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chế độ báo cáo thống
kê ngành Nội vụ và bãi bỏ các quy định sau:
a) Chương 2, Thông tư số
07/2019/TT-BNV ngày 01 tháng 6 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ
quy định về chế độ báo cáo thống kê và quản lý hồ sơ viên chức;
b) Chương 2, Thông tư số
11/2012/TT-BNV ngày 17 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định về
chế độ báo cáo thống kê và quản lý hồ sơ công chức.
2. Thông tư này áp dụng cho báo cáo thống
kê ngành Nội vụ từ niên độ 2022.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị gửi ý kiến về Bộ Nội vụ để kịp thời có hướng dẫn,
nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
Nơi nhận:
-
Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ (để b/cáo);
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Ban Tổ chức Trung ương;
- Tỉnh ủy, HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
-
Sở Nội vụ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
-
Viện Kiểm sát nhân
dân tối cao;
-
Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cục Kiểm tra văn
bản quy phạm pháp luật (Bộ Tư pháp);
- Tổng cục Thống kê;
- Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ
Nội vụ;
- Công báo, Cổng thông tin
điện tử Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Nội vụ;
- Lưu: VT, KHTC.
|
BỘ TRƯỞNG
Phạm Thị Thanh Trà
|