ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5168/QĐ-UBND
|
Mỹ Tho, ngày 31
tháng 12 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ NGUỒN LỢI THỦY SẢN TỈNH TIỀN
GIANG ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Thủy sản ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 131/2004/NĐ-CP ngày 16
tháng 7 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình bảo vệ
và Phát triển nguồn lợi thủy sản đến năm 2010;
Căn cứ Quyết định số 485/QĐ-TTg ngày 02 tháng 5
năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án “Bảo vệ các loài thủy
sản quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng”;
Căn cứ Quyết định số 1479/QĐ-TTg ngày 13 tháng
10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc Quy hoạch hệ thống khu bảo tồn vùng
nước nội địa đến năm 2020;
Căn cứ Chương trình hành động số 28-CTr/TU ngày
09 tháng 10 năm 2008 của Tỉnh ủy về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tỉnh Tiền Giang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương trình Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản
tỉnh Tiền Giang đến năm 2020, với các nội dung chủ yếu như sau:
I. MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1. Phục hồi nguồn lợi thủy sản vùng biển ven bờ,
các sông và các vùng đất ngập nước như điều chỉnh cường lực khai thác và cải
thiện môi trường sống của các loài thủy sản bằng các quy định pháp quy với kế
hoạch thả bổ sung con giống nhân tạo hàng năm, nhằm tăng cường khả năng tái tạo,
phục hồi mật độ các giống loài thủy sản đã bị khai thác quá mức.
2. Nâng cao nhận thức cho cộng đồng ngư dân ven biển
về tầm quan trọng, khả năng tái tạo có điều kiện các nguồn tài nguyên thiên
nhiên, xác định rõ vai trò, trách nhiệm của ngư dân trong việc tham gia bảo vệ
nguồn lợi thủy sản.
3. Tăng cường năng lực quản lý nhà nước về khai
thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản của đơn vị chức năng và chính quyền cơ sở.
Hình thành mối liên kết chặt chẽ giữa cơ quan quản lý nhà nước với các đoàn thể
quần chúng trong vận động nhân dân có ý thức chấp hành pháp luật về bảo vệ và
phát triển nguồn lợi thủy sản.
II. NỘI DUNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1. Phục hồi, tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy
sản:
- Tập huấn tuyên truyền nâng cao ý thức cộng đồng về
bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
- Tập huấn quy trình sản xuất giống, kỹ thuật nuôi
thương phẩm một số giống loài cá bản địa như cá rô đồng, cá sặc rằn, cá thát
lát, cá trê, cá lóc… và một số giống loài thủy sản nước lợ, mặn như: cua, tôm
sú, nghêu... thả giống phục hồi nguồn lợi thủy sản một số giống loài cá bản địa.
- Đề ra giải pháp bảo vệ nguồn lợi thủy sản
2. Bảo vệ, bảo tồn đa dạng thủy sinh vật:
Thiết lập khu bảo tồn thiên nhiên đa dạng thủy sinh vật vùng ven biển, cửa sông
nhằm khôi phục sinh cảnh, tạo môi trường tập trung thủy sản còn non, nơi cư trú
an toàn để sinh trưởng và sinh sản của các loài thủy sinh vật có giá trị khoa học,
kinh tế cao như nghêu, cua,… góp phần cung cấp nguồn giống tự nhiên cho khu vực.
3. Tổ chức quản lý, khai thác hợp lý nguồn lợi
thủy sản vùng ven bờ:
Xây dựng và thực hiện kế hoạch khảo sát hàng năm
nguồn lợi nhuyễn thể ở cửa sông và ven biển, theo dõi đa dạng thủy sinh vật,
các loài chỉ thị môi trường, hệ sinh thái, để chỉ định các vùng cấm khai thác
có thời hạn nhằm bảo vệ tốt và tổ chức khai thác hợp lý.
Cơ cấu lại nghề nghiệp khai thác thủy sản bằng các
quy định pháp luật và chính sách.
4. Thu thập dữ liệu và tham gia xây dựng cơ sở dữ
liệu nghề cá:
Tham gia hệ thống thu thập, cung cấp dữ liệu về đa
dạng thủy sinh vật và hệ thống dự báo ngư trường, mạng thông tin kết nối giữa
Trung tâm dữ liệu quốc gia và các cơ quan nghiên cứu, quản lý do Cục Khai thác
và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản chủ trì.
5. Nâng cao kiến thức cho ngư dân khai thác xa bờ,
nâng cao năng lực quản lý nhà nước về thủy sản cấp xã, tăng cường phối hợp
tuyên truyền giáo dục ý thức chấp hành pháp luật về thủy sản:
- Tập huấn kiến thức cho ngư dân khai thác hải sản
xa bờ.
- Tổ chức mạng lưới cộng tác viên bảo vệ nguồn lợi
thủy sản được tập huấn và hỗ trợ sinh hoạt phí.
- Tham mưu xây dựng văn bản pháp quy áp dụng cho
các lĩnh vực đặc thù về thủy sản ở địa phương.
- Xây dựng kế hoạch phối hợp với đoàn thể quần
chúng thực hiện công tác tuyên truyền, giáo dục cho nhân dân ở các địa phương
nhận thức và tự giác chấp hành tốt các quy định pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ
và phát triển nguồn lợi thủy sản.
6. Xây dựng mô hình đồng quản lý nghề cá:
Nâng cao ý thức quản lý cộng đồng đối với ngư dân
cùng một loại nghề khai thác thủy sản đồng thời thực hiện tốt các hoạt động cơ
bản như hỗ trợ nhau về kỹ thuật, tương trợ khi gặp sự cố hoặc thiên tai, giám
sát thực thi pháp luật, thiết lập cầu nối giữa đại diện ngư dân với ngành chủ
quản, quản lý tốt về phát triển và vận động sự đóng góp và tham gia công tác bảo
vệ nguồn lợi thủy sản.
III. CÁC ĐỀ TÀI, DỰ ÁN CỦA
CHƯƠNG TRÌNH
1. Đề tài “Khảo sát, đánh giá môi trường, đề xuất,
triển khai giải pháp phục hồi và phát triển nguồn lợi thủy sản”
a) Hiện trạng:
- Ven biển và khu vực cửa sông có độ mặn thấp: là
vùng rất giàu dinh dưỡng tạo điều kiện tốt cho thủy sinh vật phát triển, tuy
nhiên hệ rừng ngập mặn còn khá mỏng, phần lớn các bãi triều được sử dụng để
nuôi nghêu, bên cạnh đó hoạt động đánh bắt ngày càng gia tăng nên sự phát triển
tự nhiên của nguồn lợi thủy sản bị hạn chế.
- Sông rạch: mực nước tương đối cao quanh năm, chất
lượng nước thay đổi ít theo 2 mùa nên rất thích hợp cho các loài thủy sản phát
triển, tuy nhiên hoạt động đánh bắt thủy sản rất đa dạng, các thị trấn phát triển
mạnh ở ven sông và gần đây hoạt động khai thác cát cũng gia tăng trên nhiều đoạn
sông nên thủy sinh vật bị xâm hại cả về môi trường sống lẫn an toàn sinh khối.
- Đồng Tháp Mười: là vùng trũng ngập nước vào mùa
lũ, chất lượng nước thay đổi lớn trên hai mùa, vùng nầy độ pH thấp chỉ thích hợp
cho một số loài thủy sản, hiện đã có khu bảo tồn thiên nhiên tại khu vực này.
b) Mục tiêu:
- Khảo sát, đánh giá tác động môi trường nước trên
các thủy vực sông, rạch, vùng nội đồng và vùng cửa Tiểu tỉnh Tiền Giang.
- Tập huấn tuyên truyền nâng cao ý thức cộng đồng về
bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
- Tập huấn quy trình sản xuất giống, kỹ thuật nuôi
thương phẩm một số giống loài cá bản địa và một số giống loài thủy sản nước lợ,
mặn. Thả giống phục hồi nguồn lợi thủy sản một số giống loài cá bản địa.
- Đề ra giải pháp bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
c) Các hoạt động đề tài:
- Nghiên cứu chọn giống loài thích hợp từ các giống
loài bản địa trong khu vực sông Mê Kông và Đồng Tháp Mười.
- Thả giống loài thủy sản mới cho địa phương thuộc
khu vực Đồng Tháp Mười kết hợp ruộng lúa với mô hình cánh đồng thân thiện và bổ
sung hàng năm cho các thủy vực khác.
- Xây dựng mô hình nuôi trồng thử nghiệm để nhân rộng
và phát triển cho khu vực thuộc vùng Đồng Tháp Mười.
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch khảo sát đánh giá
sự phát triển sinh vật lượng các loài thả bổ sung, những chỉ tiêu thể hiện sự
biến động về hệ sinh thái, chất lượng môi trường nước các khu vực. Thu thập dữ
liệu từ đánh bắt của ngư dân.
d) Kinh phí và nguồn lực thực hiện:
* Kinh phí: 1.360.000.000 đồng/03 năm, từ
nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học cấp tỉnh.
* Tổ chức thực hiện: Chi cục Thủy sản chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị chuyên môn thực hiện đề tài.
đ) Kế hoạch thực hiện:
- Lập dự án, dự trù kinh phí: năm 2008.
- Thực hiện trong 3 năm từ 01/2009 đến 12/2011.
e) Giám sát, đánh giá: Hội đồng khoa học tỉnh.
2. Đề tài “Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về
thủy sản trên địa bàn tỉnh Tiền Giang”
a) Hiện trạng:
- Nhìn chung, cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản
cấp tỉnh ổn định; cấp huyện thiếu cán bộ chuyên trách nên sự phối hợp quản lý,
giám sát các hoạt động ngành nghề thủy sản và tham mưu cho Ủy ban nhân dân huyện
trong phát triển kinh tế thủy sản chưa phát huy hết tiềm năng.
- Các văn bản pháp luật về thủy sản của nhà nước
chưa cụ thể để áp dụng cho những đặc thù ở địa phương.
- Hoạt động các hội nghề cá địa phương chất lượng
chưa cao, nội dung kém phong phú, chưa phát huy vai trò tuyên truyền nhận thức
về bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản.
- Các tổ chức đoàn thể quần chúng chưa có điều kiện
quan tâm về hoạt động đánh bắt thủy sản có sử dụng ngư cụ cấm.
b) Mục tiêu:
- Nâng cao năng lực quản lý Nhà nước về bảo vệ và
phát triển nguồn lợi thủy sản của các cơ quan chức năng và chính quyền cơ sở kết
hợp với sự hưởng ứng của đoàn thể quần chúng.
- Đề xuất hệ thống văn bản pháp luật do Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành nhằm cụ thể hóa mọi lĩnh vực để công tác quản lý nhà nước của
các cấp chính quyền và cơ quan chuyên ngành được thuận lợi.
- Đào tạo, bồi dưỡng cộng tác viên bảo vệ nguồn lợi
thủy sản.
c) Các hoạt động:
- Xây dựng mạng lưới cộng tác viên bảo vệ nguồn lợi
thủy sản ở các xã trọng tâm nghề cá được tập huấn và đào tạo kiến thức, kỹ năng
hoạt động trong một khoảng thời gian để tăng cường sự quản lý giai đoạn đầu.
- Bồi dưỡng, trang bị kiến thức pháp luật cho cán bộ
nhà nước cấp xã.
- Thực hiện công tác nghiên cứu lập dự thảo trình Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản pháp quy của địa phương nhằm cụ thể hóa
văn bản pháp luật về bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản.
d) Kinh phí và nguồn lực thực hiện:
* Kinh phí: 400.000.000 đồng/02 năm, từ nguồn
kinh phí sự nghiệp khoa học cấp tỉnh.
* Tổ chức thực hiện: Chi cục Thủy sản và cộng
tác viên
đ) Kế hoạch thực hiện:
Thời gian thực hiện 02 năm, từ năm 2011 đến năm
2012.
e) Giám sát, đánh giá: Hội đồng khoa học tỉnh.
3. Đề tài “Xây dựng mô hình đồng quản lý nghề cá
quy mô nhỏ”
a) Hiện trạng:
- Hơn 20km vùng biển ven bờ Tiền Giang là vùng hoạt
động khai thác, sản lượng chịu một phần ảnh hưởng của các hoạt động đánh bắt của
các nghề cào, te, ngư cụ kết hợp xung điện, sử dụng chất nổ và hóa chất độc hại.
- Thủy sản Việt Nam đang đối mặt với nhiều khó khăn
như khai thác bất hợp pháp, khai thác quá mức tại các khu vực ven bờ, các vùng
nước nội địa; tình trạng sử dụng ngư cụ hủy diệt… dẫn đến sự gia tăng xung đột
quyền lợi của cộng đồng dân cư sống phụ thuộc vào nguồn lợi thủy sản.
- Chi phí nhiêu liệu ngày càng tăng, sản lượng thủy
sản khai thác ngày một giảm, ngư dân khai thác riêng lẻ không có tổ chức, hợp
tác trong khai thác thủy sản dẫn đến hiệu quả không cao.
b) Mục tiêu:
Xây dựng mô hình đồng quản lý nghề cá của ngư dân
khai thác ven biển và nội địa, nhằm nâng cao ý thức về tầm quan trọng, giá trị
nguồn tài nguyên thiên nhiên, sự hài hòa giữa lợi ích cá nhân và cộng đồng; xác
định vai trò, trách nhiệm của ngư dân trong việc tham gia bảo vệ nguồn lợi thủy
sản.
c) Các hoạt động và đầu ra đề tài:
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp
luật liên quan đến phát triển đồng quản lý nghề cá quy mô nhỏ.
- Khuyến khích chính quyền địa phương các cấp áp dụng
đồng quản lý như một cách tiếp cận cho công tác quản lý nghề cá quy mô nhỏ.
- Xây dựng các văn bản pháp quy và thể chế để hỗ trợ
xây dựng và triển khai đồng quản lý cộng đồng nghề cá quy mô nhỏ.
- Thành lập các nhóm hoặc đơn vị quản lý nghề cá tại
cộng đồng tham gia vào quản lý nghề cá và đồng quản lý với chính quyền địa
phương như mô hình đồng quản lý nghề Đáy song cầu, Đáy chạy, Cào ven bờ.
- Thiết lập quyền khai thác cho từng khu vực hoặc
trao quyền quản lý khai thác nguồn lợi cho các cộng đồng địa phương để cho phép
họ khai thác hoặc sử dụng nguồn lợi một cách có hiệu quả và bền vững.
d) Kinh phí và nguồn lực thực hiện:
* Kinh phí: 400.000.000 đồng, từ nguồn kinh
phí sự nghiệp khoa học cấp tỉnh.
* Tổ chức thực hiện: Chi cục Phát triển nông
thôn chủ trì và Chi cục Thủy sản, chính quyền địa phương phối hợp thực hiện.
đ) Kế hoạch thực hiện: thực hiện trong 02
năm từ 2013 đến năm 2014.
e) Giám sát, đánh giá: Hội đồng khoa học tỉnh.
4. Dự án truyền thông bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
a) Hiện trạng, thông tin nghề cá:
Pháp lệnh Bảo vệ nguồn lợi thủy sản đã được ban
hành từ năm 1989 và Luật thủy sản đã được công bố từ năm 2003. Tiếp theo Nhà nước
đã ban hành nhiều văn bản pháp quy về Bảo vệ và Phát triển nguồn lợi thủy sản.
Công tác giáo dục, hướng dẫn ngư dân các kỹ thuật khai thác kết hợp Bảo vệ nguồn
lợi thủy sản đã được thực hiện. Việc kiểm tra xử lý các vi phạm về Bảo vệ nguồn
lợi thủy sản cũng đã được tiến hành. Tuy nhiên ý thức của ngư dân về Bảo vệ nguồn
lợi thủy sản còn kém, nhiều người còn có quan niệm nguồn lợi thủy sản là vô tận.
Các hình thức khai thác có tính chất hủy diệt nguồn lợi thủy sản như: sử dụng
nghề cấm, công cụ cấm, sử dụng chất nổ, xung điện, chất độc để khai thác thủy sản….
dẫn đến nhiều loài thủy sản bị hủy diệt, không có khả năng phục hồi, mặc dù đã
có quy định cấm nhưng nhân dân vẫn lén lút sử dụng.
b) Mục tiêu:
Nâng cao nhận thức cho cộng đồng nông ngư dân về tầm
quan trọng, khả năng tái tạo có điều kiện các nguồn tài nguyên thiên nhiên, xác
định rõ vai trò, trách nhiệm của ngư dân trong việc tham gia bảo vệ nguồn lợi
thủy sản,
c) Các hoạt động của chương trình:
- Tham gia chương trình truyền thông Bảo vệ nguồn lợi
thủy sản do Cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản chủ trì,
Tăng cường phối hợp địa phương, các cơ quan liên
quan tuyên truyền giáo dục ý thức chấp hành pháp luật về Bảo vệ nguồn lợi thủy
sản: Xây dựng phóng sự; hội thảo, tập huấn; in và cấp phát tài liệu bướm; viết
bài đăng báo của địa phương và Trung ương.
- Xây dựng kế hoạch phối hợp với đoàn thể quần
chúng thực hiện công tác tuyên truyền, giáo dục cho nhân dân ở các địa phương
nhận thức và tự giác chấp hành tốt các quy định pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ
và phát triển nguồn lợi thủy sản.
- Tổ chức tổng kết hàng năm, khen thưởng cá nhân và
địa phương có thành tích trong công tác truyền thông về bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
d) Kinh phí và nguồn lực thực hiện:
* Kinh phí: 60.000.000 đồng/năm, từ nguồn
kinh phí sự nghiệp giao hàng năm cho Chi cục Thủy sản.
* Tổ chức thực hiện: Chi cục Thủy sản.
đ) Kế hoạch thực hiện: Thực hiện hàng năm
e) Giám sát đánh giá: Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Tiền Giang đánh giá thực hiện hàng năm.
5. Dự án thu mẫu và xây dựng cơ sở dữ liệu nghề
cá
a) Hiện trạng, thông tin nghề cá:
Những số liệu về hoạt động đánh bắt thủy sản và những
thông tin cơ bản liên quan hiện nay chủ yếu dựa trên một số cách tính thủ công,
do đó có sự sai số so với thực tế là rất lớn, không có số liệu điều tra chính
xác về sản lượng khai thác của các đội tàu đi khai thác. Mặt khác, nghề đánh bắt
thủy sản phụ thuộc nhiều vào thời tiết và các yếu tố khách quan. Do đó, khi muốn
quy hoạch, bảo tồn hay hạn chế một số ngành nghề nào đó hoặc cấm khai thác có
thời hạn trong một thời gian nhất định nhà quản lý không có thông tin.
b) Mục tiêu:
Tăng cường năng lực quản lý nhà nước về bảo vệ và
phát triển nguồn lợi thủy sản, để có một hệ thống cơ sở dữ liệu nghề cá quốc
gia mang tính trung thực cao làm cơ sở cho việc xây dựng cơ chế quản lý, phương
án đầu tư đúng đắn của nhà nước đồng thời phục vụ địa phương trong xây dựng kế
hoạch bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản trong tương lai.
c) Các hoạt động của chương trình:
- Tham gia chương trình xây dựng hệ thống dữ liệu
nghề cá do Cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản chủ trì:
- Xác định mục tiêu điều tra.
- Lập kế hoạch, phân chia các đội tàu để tiến hành
thu mẫu điều tra:
+ Tổ chức nguồn nhân lực.
+ Phương pháp kỹ thuật:
. Xác định tổng thể điều tra.
. Thiết lập dàn chọn mẫu.
. Xây dựng mẫu biểu phỏng vấn.
. Xác định phương pháp chọn mẫu.
. Xác định thời gian thu mẫu.
. Xác định quy mô mẫu.
- Nhập các dữ liệu mẫu phiếu phỏng vấn vào hệ thống
WEB-VNFISHBASE do Cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản cung cấp.
- Báo cáo sản lượng khai thác của toàn tỉnh theo định
kỳ.
d) Kinh phí và nguồn lực thực hiện:
* Kinh phí: 60.000.000 đồng/năm, từ nguồn
kinh phí sự nghiệp giao hàng năm cho Chi cục Thủy sản.
* Tổ chức thực hiện: Chi cục Thủy sản và cộng
tác viên.
đ) Kế hoạch thực hiện: Thực hiện hàng năm.
e) Giám sát đánh giá: Cục Khai thác
và Bảo vệ nguồn lợi và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Tiền Giang đánh
giá thực hiện của đơn vị theo định kỳ.
6. Dự án “Tập huấn, nâng cao kiến thức cho ngư
dân khai thác xa bờ”
a) Hiện trạng:
- An toàn cho người và tàu cá hoạt động trên biển,
đây là một trong những thách thức lớn đối với khai thác hải sản Việt Nam. Tổng
hợp chung cho thấy có 05 mối đe dọa, nguy cơ mất an toàn đối với người và tàu
cá hoạt động trên các vùng biển:
+ Thời tiết khí tượng hải văn trên các vùng biển diễn
biến phức tạp.
+ Chất lượng đội tàu cá thấp;
+ Chất lượng lao động làm việc trên các tàu cá thấp;
+ Vấn đề an ninh, trật tự trên biển do sự thu hẹp
ngư trường;
+ Tai nạn đâm va trên biển.
- Chất lượng lao động làm việc trên
các tàu cá là vấn đề cần quan tâm. Số thuyền, máy trưởng được bồi dưỡng khoảng
trên dưới 5%, số lao động có chứng chỉ hành nghề từ các trường dạy nghề chiếm
khoảng 0,68% tổng số lao động làm việc trên tàu cá của cả nước, số còn lại chủ
yếu được đào tạo theo phương thức cha truyền con nối, người lâu năm hướng dẫn lại
cho người mới. Mặt bằng học vấn của lao động trên các tàu cá nhìn chung thấp,
có tới 68% chưa tốt nghiệp tiểu học, 20% tốt nghiệp tiểu học, 10% có trình độ
trung học cơ sở. Sự bất cập về chất lượng lao động ảnh hưởng trước hết đến hiệu
quả hoạt động chung của các tàu cá và thường là nguyên nhân dẫn đến các tai nạn
trên biển như rơi xuống nước, tai nạn lao động...
b) Mục tiêu:
Tăng cường đảm bảo an toàn cho các hoạt
động của tàu cá trên biển. Mở các lớp tập huấn cho ngư dân về các tiêu chuẩn an
toàn đối với các tàu cá; các kỹ năng và kiến thức cần thiết để phòng tránh rủi
ro trên biển.
c) Các hoạt động của chương trình:
Tập huấn đào tạo và cấp thẻ thuyền
viên tàu cá:
- Năm 2011: Tập huấn và đào tạo 500
người.
- Năm 2012: Tập huấn và đào tạo 500
người.
d) Kinh phí và nguồn lực thực hiện:
* Kinh phí: 200.000.000 đồng/02 năm từ nguồn kinh phí sự nghiệp Khuyến nông - Khuyến
ngư giao hàng năm cho Trung tâm Khuyến nông - Khuyến ngư.
* Tổ chức thực hiện: Trung tâm Khuyến nông - Khuyến ngư Tiền Giang phối hợp với Chi cục Thủy
sản, các Trường nghiệp vụ Thủy sản hoặc Trung tâm Đăng kiểm và tư vấn nghề cá
đào tạo.
đ) Kế hoạch thực hiện:
Thực hiện năm 2011 và năm 2012.
e) Giám sát đánh giá: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Tiền Giang đánh giá thực hiện.
7. Dự án “Khu bảo tồn thiên nhiên
đa dạng thủy sinh vật ven biển, cửa sông Cồn Ngang”
a) Đặc điểm, vị trí:
Khu vực ven biển thành phố Hồ Chí Minh, Tiền Giang,
Bến Tre là vùng có nhiều cửa sông lớn, có mật độ phương tiện khai thác khá cao,
song chưa có vùng tạo nên khu an toàn cho thủy sinh vật tập trung, tồn tại và
phát triển. Trong khu vực có Cồn Ngang đang trong quá trình hình thành nằm ở giữa
cửa Đại và cửa Tiểu của hệ thống sông Cửu Long diện tích phần nổi trên 1.722 ha
và cồn đang phát triển mạnh là Cồn Vượt, với diện tích 200 ha và bên thềm mặt đất
ngập nước hơn 600 ha, hiện nay có mặt đa dạng nhiều giống loài thủy sản, đặc biệt
là nhuyễn thể và giáp xác, riêng hệ thực vật còn kém phong phú và chưa phủ kín
bề mặt. Vị trí trung tâm rất thích hợp cho một khu bảo tồn đa dạng thủy sinh.
b) Mục tiêu:
- Đánh giá toàn diện các điều kiện tự nhiên, kinh tế
- xã hội của khu vực Cồn Ngang thuộc cửa sông Tiền, xem xét khả năng thành lập
khu bảo tồn và định hướng cơ sở hạ tầng và nội dung hoạt động của dự án.
- Hình thành khu bảo tồn thiên nhiên đa dạng sinh học
khu vực cửa sông - ven biển.
- Tạo ra cái nôi phát triển và phát tán bổ sung nguồn
lợi thủy sản cho khu vực ven biển.
- Tăng giống loài động thực vật trên khu vực để làm
phong phú và đa dạng sinh vật, trong đó có nguồn lợi thủy sản.
c) Các hoạt động: Thực hiện làm hai giai đoạn
* Giai đoạn khảo sát, nghiên cứu lập dự án:
- Khảo sát đánh giá hệ sinh vật và sự biến động môi
trường.
- Điều tra thống kê phương tiện, nghề, sản lượng và
sản phẩm khai thác.
- Khảo sát lập hình đồ cồn và khu vực xung quanh.
- Xác định cơ sở hạ tầng và nội dung hoạt động của
khu bảo tồn.
* Giai đoạn xây dựng và hoạt động:
- Khảo sát và thiết kế.
- Xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng tạo ra sinh cảnh
nhân tạo nơi các loài thủy sản có thể tồn tại an toàn tránh được các phương
pháp đánh bắt. Nghiên cứu, thử nghiệm du nhập một số giống loài động, thực vật
có khả năng thích nghi và phát triển.
- Thả thủy sản bổ sung, thả thủy sản mới, trồng cây
bổ sung, trồng cây mới du nhập từ địa phương khác, nhân giống.
- Hình thành khu vực an toàn cho thủy sản sinh trưởng,
cung cấp điều kiện làm tăng lượng giống nghêu, sò huyết, cua, ghẹ, các loài
nhuyễn thể bản địa và các loài du nhập từ các miền khác.
- Phát triển hệ động thực vật dưới nước và trên bờ.
- Mời gọi đầu tư phát triển du lịch sinh thái.
- Thành lập ban quản lý khu bảo tồn tiến hành thường
xuyên các hoạt động vận hành kỹ thuật và bảo vệ.
d) Kinh phí và nguồn lực thực hiện:
* Kinh phí: ngân sách Trung ương.
- Giai đoạn hoạt động thường xuyên sau dự án là
1.200 triệu đồng/ năm.
- Quỹ đất: toàn bộ diện tích 02 cồn và phần đất ngập
nước chung quanh, trong đó ở Cồn Vượt có phần đất ngập nước thuộc tỉnh Tiền
Giang và Bến Tre.
* Tổ chức thực hiện:
- Chi cục Thủy sản chủ trì phối hợp và thuê kỹ thuật
thực hiện các giai đoạn đầu dự án và thành lập Ban quản lý dự án phụ trách giai
đoạn thi công các hạng mục công trình.
- Ban quản lý khu bảo tồn chịu trách nhiệm về hoạt
động thường xuyên sau dự án.
đ) Kế hoạch thực hiện:
- Điều tra, khảo sát, nghiên cứu lập dự án từ năm
2014 đến năm 2015.
- Khảo sát, lập thiết kế, mở thầu năm 2015 đến năm
2016.
- Thi công các công trình xây dựng, mua sắm phương
tiện, trang thiết bị 03 năm từ năm 2017 đến năm 2020.
- Hoạt động vận hành dự án từ 2020 trở đi.
e) Giám sát, đánh giá:
- Tổ chức phê duyệt, giám sát, nghiệm thu dự án gồm
cơ quan chức năng địa phương và Trung ương.
- Quản lý, giám sát hoạt động vận hành, chỉ đạo
chuyên môn hàng năm thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Ban quản lý
khu bảo tồn trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).
8. Tổng kinh phí dự trù.
ĐVT: triệu đồng
Dự án, đề tài
|
Thời gian thực
hiện
|
Kinh phí
|
Giai đoạn thực
hiện
|
2009-2015
|
2015-2020
|
Ghi chú
|
1. Đề tài: ”Khảo sát, đánh giá môi trường, đề xuất
và triển khai giải pháp phục hồi và phát triển nguồn lợi thủy sản”
|
2009-2011
|
1.360
|
1.360
|
|
|
2. Đề tài: “Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về
thủy sản trên địa bàn tỉnh Tiền Giang”
|
2011-2012
|
400
|
400
|
|
|
3. Đề tài: “Xây dựng mô hình đồng quản lý nghề cá
quy mô nhỏ”
|
2013-2014
|
400
|
400
|
|
|
4. Dự án “Truyền thông Bảo vệ nguồn lợi thủy sản”
|
2010-2020
|
600
|
300
|
300
|
Thực hiện hàng năm
|
5. Dự án “Thu mẫu và xây dựng cơ sở dữ liệu nghề
cá”
|
2010-2020
|
600
|
300
|
300
|
Thực hiện hàng năm
|
6. Dự án: “Tập huấn và nâng cao kiến thức cho ngư
dân khai thác xa bờ”
|
2011-2012
|
200
|
200
|
|
|
7. Dự án: “Khu
Bảo tồn thiên nhiên đa dạng thủy sinh vật ven biển, cửa sông cồn Ngang”
|
2015-2020
|
16.000
|
300
|
15.700
|
|
TỔNG CỘNG
|
|
19.560
|
3.260
|
16.300
|
|
Tổng nhu cầu vốn đầu tư (vốn ngân
sách): 19.560 triệu đồng, trong đó có 01 dự án đầu tư xây dựng cơ bản (Dự
án “Khu bảo tồn thiên nhiên đa dạng thủy sinh vật ven biển - cửa sông Cồn
Ngang”). Đề nghị ngân sách Trung ương đầu tư 16.000 triệu đồng, các dự
án còn lại là ngân sách tỉnh đầu tư 3.560 triệu đồng. Cụ thể từng giai
đoạn như sau:
- Giai đoạn 2009 - 2015: 3.260 triệu
đồng.
- Giai đoạn 2015 - 2020: 16.300
triệu đồng.
VI. CÁC GIẢI PHÁP
THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn có trách nhiệm xây dựng chương trình tổng thể trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt và trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn dự án khu bảo tồn quốc
gia.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn có trách nhiệm triển khai thực hiện theo kế hoạch các đề tài, dự án được
duyệt và tổ chức sơ, tổng kết đánh giá, nghiệm thu các dự án theo từng giai đoạn.
Điều 2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì,
phối hợp với các Sở ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố,
thị xã tổ chức thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thủ trưởng sở các ngành có liên quan và Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị chịu trách nhiệm thực hiện Quyết định
này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày ký. Bải bỏ Quyết định số 10/2006/QĐ-UBND ngày 16/3/2006 của Ủy ban nhân
dân tỉnh về việc phê duyệt Chương trình bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản
tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2006 - 2010, định hướng đến năm 2020./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Phòng
|