ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH GIA LAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
151/2005/QĐ-UBND
|
Pleiku, ngày
31 tháng 10 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH BẢN QUY ĐỊNH VỀ QUY TRÌNH XÉT, ĐỀ NGHỊ TẶNG
DANH HIỆU THI ĐUA, DANH HIỆU VINH DỰ NHÀ NƯỚC VÀ KHEN THƯỞNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
- Căn cứ điều 96 Luật Tổ chức HĐND và UBND
năm 2003 ;
- Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2003 ;
- Căn cứ Nghị định số : 121/2005/NĐ-CP ngày
30/9/2005 của Chính phủ: Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật thi đua, Khen thưởng;
Xét đề nghị của Hội đồng Thi đua Khen thưởng
Tỉnh Gia Lai,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Nay ban hành kèm
theo Quyết định này bản Quy định về Quy trình xét, đề nghị tặng danh hiệu thi
đua, danh hiệu vinh dự nhà nước và khen thưởng.
Điều 2: Quyết định này
có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký. Các Quyết định trước đây trái
với Quyết định này đều bãi bỏ.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng
Thi đua Khen thưởng tỉnh, thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị kinh tế, các
đoàn thể, các Ban của đảng và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
T/M ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI
CHỦ TỊCH
Phạm Thế Dũng
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUY TRÌNH XÉT, ĐỀ NGHỊ TẶNG DANH HIỆU THI ĐUA, DANH HIỆU
VINH DỰ NHÀ NƯỚC VÀ KHEN THƯỞNG
( ban hành kèm theo Quyết định số: 151 /2005/QĐ-UBND ngày 31/10/2005 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Gia Lai)
Để bảo đảm tính công khai, dân chủ và kịp thời
trong xét thi đua, khen thưởng, nhằm động viên, kích thích, phong trào thi đua,
tạo động lực tích cực trong các phong trào thi đua góp phần thực hiện thắng lợi
các Nghị quyết của Đảng bộ tỉnh, chương trình, mục tiêu phát triển kinh tế - xã
hội của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh.
Bản quy định này quy định về thẩm quyền xét duyệt
các danh hiệu thi đua, danh hiệu vinh dự Nhà nước và các hình thức khen thưởng;
quy trình thẩm định thành tích và trình duyệt hồ sơ đề nghị tặng danh hiệu thi
đua, danh hiệu vinh dự nhà nước và khen thưởng (sau đây gọi tắt là hồ sơ khen
thưởng); thủ tục và thời gian nộp hồ sơ đề nghị khen thưởng.
I- THẨM QUYỀN XÉT DUYỆT CÁC
DANH HIỆU THI ĐUA, CÁC DANH HIỆU VINH DỰ NHÀ NƯỚC VÀ CÁC HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG.
1- Ủy ban nhân dân tỉnh :
a- Trình thường trực tỉnh và Ban Thường vụ tỉnh ủy
cho ý kiến xét tặng danh hiệu thi đua, danh hiệu vinh dự Nhà nước, khen thưởng
cho các đối tượng và hình thức khen thưởng theo Quyết định số: 266-QĐ/TU ngày
18 tháng 07 năm 2002 của Ban Thường vụ tỉnh ủy.
b- Sau khi có ý kiến đồng ý của Thường trực tỉnh
ủy và Ban Thường vụ tỉnh ủy ( quy định tại điểm a, khoản 1, mục I ), trình Thủ
tướng Chính phủ đề nghị Chủ tịch Nước xét tặng thưởng Huân chương, Huy chương,
danh hiệu vinh dự Nhà nước theo quy định tại điều 77 Luật Thi đua, Khen thưởng
và các điều 54, 55, 56, 57, 57, 58, 59, 60, 61, 62, 63 Nghị định số:
121/2005NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ.
c- Trình Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ xét tặng
"Cờ thi đua của Chính phủ", danh hiệu "Chiến sĩ thi đua toàn quốc"
và "Bằng Khen của Thủ tướng Chính phủ" quy định tại điều 78 Luật Thi
đua, Khen thưởng và các điều 54, 56, 58, Nghị định số:121/2005NĐ-CP ngày
30/9/2005 của Chính phủ.
d- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quyết định tặng
các danh hiệu: "Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh", " Tập thể lao động
xuất sắc", "Đơn vị quyết thắng", Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân
tỉnh, Bức trướng của Ủy ban nhân dân tỉnh, Bằng Khen của Chủ tịch Ủy ban nhân tỉnh
theo quy định tại điều 79 Luật Thi đua, Khen thưởng.
e- Hiệp y thành tích khen thưởng hoặc xác nhận
thành tích khen thưởng theo thẩm quyền.
2- Hội đồng Thi đua Khen thưởng tỉnh có thẩm quyền:
a- Xét duyệt hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
những đối tượng xét tặng danh hiệu thi đua, danh hiệu vinh dự Nhà nước, các
hình thức khen thưởng quy định tại điểm a, b, khoản 1, mục I của bản quy định
này .
b- Xét duyệt hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh tặng
"Cờ thi đua dẫn đầu'' của Ủy ban nhân dân tỉnh; trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ tặng Cờ thi đua của Chính phủ và Danh hiệu
Chiến sĩ thi đua toàn quốc.
3- Thường trực Hội đồng Thi đua Khen thưởng tỉnh
có thẩm quyền:
a- Xét duyệt hồ sơ, trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen cho tập thể và cá nhân thuộc
thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b- Xét duyệt hồ sơ, trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định tặng "Cờ thi đua xuất sắc'', "Tập thể lao động xuất
sắc'', "Đơn vị quyết thắng'', Bức trướng của Ủy ban nhân dân tỉnh'',
"Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh'', và tặng Bằng khen của chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh.
c- Thẩm định hồ sơ và trình Hội đồng Thi đua
Khen thưởng tỉnh xét duyệt theo thẩm quyền quy định tại khoản 2, mục I bản quy
định này.
d- Xét duyệt và ký các văn bản hiệp y hoặc xác nhận
thành tích khen thưởng do các cơ quan, đơn vị trình khen thưởng thuộc thẩm quyền
quyết định của các Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương.
II- QUY TRÌNH THẨM ĐỊNH THÀNH
TÍCH, ĐỀ NGHỊ TẶNG DANH HIỆU THI ĐUA, DANH HIỆU VINH DỰ NHÀ NƯỚC VÀ KHEN THƯỞNG.
1 - Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ, lập thủ tục đề nghị khen thưởng cho các đơn vị cơ sở
thuộc quyền quản lý của huyện, thị xã thành phố kể cả các Doanh nghiệp ngoài quốc
doanh có tham gia thi đua và các hoạt động xã hội trên địa bàn mình quản lý.
Khi trình khen cho cho tập thể các Ban của Đảng, các đoàn thể, người đứng đầu
các Ban của đảng và đoàn thể phải có ý kiến của Thường trực cấp uỷ huyện, thị
xã, thành phố.
2- Các sở, ban, ngành, các doanh nghiệp, đơn vị
thuộc tỉnh, các Ban của đảng, đoàn thể tỉnh, các tổ chức xã hội, hội nghề nghiệp,
đơn vị lực lượng vũ trang (Hội đồng Thi đua Khen thưởng của đơn vị): Tiếp nhận
hồ sơ, xét duyệt, đề nghị khen thưởng của các đơn vị thuộc quyền quản lý của
mình. Lấy ý kiến xác nhận thành tích và đề nghị khen thưởng của Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố thuộc địa bàn đơn vị đứng chân đối với tập thể và
người đứng đầu đơn vị được đề nghị khen thưởng.
3- Các đơn vị Trung ương đứng chân trên địa bàn
tỉnh: Tiếp nhận hồ sơ và thẩm định thành tích, xét đề nghị khen thưởng cho các
đơn vị cơ sở thuộc quyền quản lý của mình. Lấy ý kiến xác nhận thành tích của Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc địa bàn đơn vị được đề nghị
khen thưởng đứng chân. Trình Hội đồng Thi đua Khen thưởng tỉnh và Ủy ban nhân
dân xem xét khen thưởng thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc hiệp y
thành tích khen thưởng và xác nhận thành tích khen thưởng theo thẩm quyền quy định
tại khoản 1 và 3, mục I bản quy định này ( nếu là hiệp y thành tích khen thưởng
thuộc thẩm quyền quyết định của thủ tướng Chính phủ trở lên phải có văn bản đề
nghị của Bộ, ngành Trung ương ).
4- Hội đồng Liên minh các hợp tác xã tỉnh: Tiếp
nhận hồ sơ, xét duyệt và đề nghị khen thưởng cho các hợp tác xã là thành viên của
Hội đồng Liên minh hợp tác xã tỉnh; khen thưởng cho tập thể Hợp tác xã và Chủ
nhiệm Hợp tác xã phải có ý kiến của các ngành chủ quản và Ủy Ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố nơi đơn vị đứng chân.
5- Thường vụ Hội đồng Thi đua Khen thưởng tỉnh
tiếp nhận, thẩm định hồ sơ đề nghị khen thưởng của các cơ quan, đơn vị, lấy ý
kiến hiệp y khen thưởng ( theo quy định phân cấp quản lý cán bộ ) trước khi làm
thủ tục trình Hội đồng Thi đua Khen thưởng tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh. Khi có
văn bản đề nghị hiệp y của Hội đồng Thi đua Khen thưởng tỉnh sau 10 ngày, kể từ
khi nhận được văn bản đề nghị ( tính theo dấu bưu điện ) các cơ quan có liên
quan có trách nhiệm trả lời. Trường hợp không có ý kiến trả lời, Thường trực Hội
đồng Thi đua Khen thưởng tỉnh sẽ tiến hành các thủ tục trình khen thưởng theo
quy định.
III- THỦ TỤC, HỒ SƠ KHEN THƯỞNG
VÀ THỜI GIAN NHẬN HỒ SƠ KHEN THƯỞNG.
A- Hồ sơ khen thưởng:
1- Tặng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
hồ sơ gồm:
a- Tờ trình kèm danh sách đề nghị khen thưởng của
cơ quan, đơn vị;
b- Báo cáo thành tích có ý kiến xác nhận của thủ
trưởng cơ quan, đơn vị;
c- Trường hợp đề nghị khen thưởng cho cá nhân, tập
thể có phát minh sáng kiến, cải tiến, ứng dụng tiến bộ khoa học- công nghệ,
sáng tác hoặc sáng tạo trong các lĩnh vực khác phải kèm theo chứng nhận của cơ
quan quản lý có thẩm quyền.
d- Nếu khen thưởng tập thể doanh nghiệp và Giám
đốc doanh nghiệp phải có văn bản xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế.
2- Tặng danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh:
- Hồ sơ gồm: Ba loại văn bản a, b, c nêu tại khoản
1, phần A, mục III.
Nếu là Giám đốc doanh nghiệp thêm điểm d nêu tại
khoản 1, phần A, mục III.
- Kèm theo 02 bản sao quyết định tặng danh hiệu
Chiến sỹ thi đua cơ sở của 02 năm liền kề trước năm đề nghị khen thưởng.
- Biên bản xét thi đua của Hội đồng Thi đua khen
thưởng cơ quan, đơn vị trình khen thưởng.
3- Tặng danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc, Đơn
vị quyết thắng ;
- Hồ sơ gồm: Ba loại văn bản a, b, c nêu tại khoản
1, phần A, mục III; kèm theo biên bản xét thi đua của Hội đồng thi đua khen thưởng
cơ quan, đơn vị;
- Báo cáo thành tích phải ghi rõ tổng số cán bộ,
công chức trong đơn vị; số cá nhân hoàn thành nhiệm vụ được giao; Số cá nhân đoạt
danh hiệu lao động tiên tiến; Số cá nhân đoạt danh hiệu chiến sĩ thi đua cơ sở
và số cá nhân bị kỷ luật từ cảnh cáo trở lên ( theo điều 27 Luật thi đua Khen
thưởng).
- Nếu là doanh nghiệp phải có văn bản xác nhận
hoàn thành nghĩa vụ thuế.
4- Trình Ủy ban nhân dân tỉnh xét tặng Cờ thi
đua, hồ sơ gồm:
-Tờ trình của cơ quan, đơn vị ;
- Biên bản họp xét thi đua của Cụm, Khối thi
đua;
- Báo cáo thành tích của cơ quan, đơn vị được đề
nghị tặng Cờ;
- Nếu là doanh nghiệp phải kèm theo văn bản xác
nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế.
5- Hồ sơ trình Chính phủ tặng Cờ thi đua, Thủ tướng
Chính phủ tặng Bằng khen, gồm 05 bộ:
- Tờ trình kèm theo danh sách đề nghị của cơ
quan đơn vị;
- Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân có xác
nhận của cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp;
- Báo cáo tóm tắt thành tích (từ 1 trang đến 1,5
trang).
- Nếu đề nghị tặng Cờ thi đua của Chính phủ, kèm
theo biên bản, kết quả họp xét thi đua của cụm, khối thi đua ;
- Nếu là tập thể và Giám đốc doanh nghiệp phải
có văn bản xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế.
Báo cáo thành tích đề nghị tặng Bằng khen của Thủ
tướng Chính phủ phải nêu thành tích trong 3 năm và nêu tất cả các hình thức
khen thưởng của tập thể hoặc cá nhân đã nhận trước ngày đề nghị khen thưởng
(ghi rõ số quyết định và ngày tháng năm quyết định).
6- Trình Thủ tướng Chính phủ tặng danh hiệu Chiến
sỹ thi đua toàn quốc, hồ sơ gồm 08 bộ :
- Tờ trình kèm theo danh sách đề nghị của cơ
quan, đơn vị (từ cơ sở đến cấp ngành, cấp huyện và tỉnh) ;
- Biên bản họp Hội đồng thi đua khen thưởng (từ
cơ sở đến cấp ngành, cấp huyện và tỉnh);
- Báo cáo thành tích của cá nhân có xác nhận của
thủ trưởng cơ quan (báo cáo thành tích viết 6 năm liên tục và có so sánh với
năm trước), viết đúng theo quy định, đầy đủ các nội dung, tiêu chí cần và đủ điều
kiện để xét khen thưởng;
- Báo cáo tóm tắt thành tích của cá nhân (từ 1 đến
1,5 trang);
- Bản sao quyết định (hoặc giấy chứng nhận) tặng
danh hiệu chiến sỹ thi đua cấp tỉnh (2 lần được công nhận trong phạm vi 6 năm
liên tục);
- Nếu là giám đốc doanh nghiệp thì phải có 08 bản
xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của 06 năm tương ứng với các năm nêu
trong báo cáo.
7- Hồ sơ đề nghị tặng Huân chương, huy chương và
các danh hiệu vinh dự Nhà nước gồm 5 bộ:
- Tờ trình kèm theo danh sách đề nghị của cơ
quan, đơn vị (có ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cơ quan, đơn vị đứng
chân nếu là ngành đề nghị).
- Biên bản họp xét của hội đồng thi đua khen thưởng
của cơ quan, đơn vị đề nghị khen thưởng;
- Báo cáo thành tích (có xác nhận của thủ trưởng
cơ quan cấp trên quản lý trực tiếp);
- Báo cáo tóm tắt thành tích (từ 1 đến 1,5
trang).
- Nếu là Tập thể, Giám đốc doanh nghiệp phải có
văn bản xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế.
Báo cáo thành tích phải nêu 5 năm (phong tặng
danh hiệu Anh hùng nêu 10 năm) và nêu tất cả các hình thức khen thưởng của tập
thể hoặc cá nhân đã nhận trước năm đề nghị khen thưởng (ghi rõ số quyết định và
ngày tháng năm quyết định). Nếu là Tập thể, Giám đốc doanh nghiệp phải có văn bản
xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế tương ứng với các năm nêu trong báo cáo.
8- Hồ sơ đề nghị hiệp y khen thưởng hoặc xác nhận
thành tích đề nghị tặng danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng cũng gồm
các loại văn bản được quy định tại các điểm của phần A, mục III với hình thức
xét tặng danh hiệu thi đua và khen thưởng tương ứng.
9- Hồ sơ đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản
gồm:
- Tờ trình kèm theo danh sách đề nghị khen thưởng
của cơ quan, đơn vị;
- Báo cáo tóm tắt thành tích của cơ quan, đơn vị
quản lý trực tiếp ghi rõ hành động, thành tích, công trạng của tập thể, cá nhân
được đề nghị khen thưởng;
- Nếu đề nghị hình thức khen thưởng thuộc thẩm
quyền của Thủ tướng Chính phủ và Chủ tịch nước hồ sơ gồm 5 bộ nêu trên.
10- Hồ sơ đề nghị tặng bức trướng của Ủy ban
nhân dân tỉnh gồm :
- Tờ trình đề nghị của cơ quan, đơn vị;
- Báo cáo tóm tắt thành tích trong quá trình xây
dựng và phát triển của cơ quan, đơn vị.
B- Thời gian nhận hồ sơ:
1- Các hình thức tặng danh hiệu thi đua và khen
thưởng thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Khen thưởng thành tích thực hiện kế hoạch Nhà nước
hàng năm hồ sơ gửi về hội đồng Thi đua Khen thưởng tỉnh trước ngày 30 tháng 1
năm sau.
- Khen thưởng đột xuất, chuyên đề, hồ sơ trình
lên Hội đông Thi đua Khen thưởng tỉnh trước 07 ngày tổ chức Hội nghị (tính ngày
làm việc).
2- Các hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của
Thường trực tỉnh ủy, Ban Thường vụ tỉnh ủy, Thủ tướng Chính phủ và Chủ tịch nước;
năm nhận 2 đợt:
+ Đợt 1: Chậm nhất ngày 30 tháng 01.
+ Đợt 2: Chậm nhất ngày 15 tháng 05.
- Hồ sơ đề nghị tặng Danh hiệu Chiến sỹ thi đua
toàn quốc trình 1 lần vào đợt 1.
3- Khen thưởng đối với Ngành Giáo Dục và Đào tạo
(bao gồm tất cả các hình thức tặng Danh hiệu Thi đua và khen thưởng) hồ sơ
trình lên Hội đồng Thi đua Khen thưởng tỉnh trước ngày 15 tháng 07 hàng năm.
IV- TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1- Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố,
các sở, ban ngành , đoàn thể tỉnh, các tổ chức xã hội, các đơn vị kinh tế tham
gia thi đua và trình xét thi đua, khen thưởng thuộc thẩm quyền xem xét và Quyết
định của Ủy ban nhân dân tỉnh đều phải quán triệt, thực hiện theo quy định này.
2- Quá trình thực hiện có vấn đề gì vướng mắc cần
sửa đổi, bổ sung phản ảnh với Thường trực Hội đồng Thi đua Khen thưởng tỉnh để
tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét./.