ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
1168/2012/QĐ-UBND
|
Hải Phòng, ngày
27 tháng 07 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ THU THẬP, QUẢN LÝ, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG DỮ LIỆU VỀ TÀI
NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 102/2008/NĐ-CP ngày
15/9/2008 của Chính phủ về việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu
về tài nguyên và môi trường;
Căn cứ Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT ngày
10/7/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Quy định chi tiết một số điều của
Nghị định số 102/2008/NĐ-CP ngày 15/9/2008 của Chính phủ về việc thu thập, quản
lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường tại Tờ trình số 302/TT-STN&MT ngày 08/8/2011; Báo cáo thẩm định số
01/BCTĐ-STP ngày 06/01/2012 của Sở Tư pháp; Báo cáo giải trình số
35/STN&MT-TTCNTT ngày 12/01/2012 của Sở Tài nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế thu thập, quản lý,
khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên địa bàn thành phố
Hải Phòng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường, Thủ trưởng các cơ quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận,
huyện; các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- VPCP;
- Bộ TN&MT;
- Cục KTVB-Bộ Tư pháp;
- CT, các PCT UBND TP;
- Văn phòng ĐĐBQH và HĐNDTP;
- Sở Tư pháp;
- Như điều 3;
- CVP, các PCVP, các CV;
- Lưu VP.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN THÀNH PHỐ
CHỦ TỊCH
Dương Anh Điền
|
QUY CHẾ
THU
THẬP, QUẢN LÝ, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG DỮ LIỆU VỀ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1168/2012/QĐ-UBND ngày 27 tháng 7 năm 2012
của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định việc thu thập, quản lý, khai
thác và sử dụng dữ liệu về đất đai, tài nguyên nước, địa chất, khoáng sản, môi
trường, khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ, tài nguyên môi trường biển và hải
đảo (sau đây gọi chung là dữ liệu về tài nguyên và môi trường); trách nhiệm và
quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thu thập, quản lý, cập nhật,
khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên địa bàn thành phố
Hải Phòng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với cơ quan nhà nước, tổ chức,
cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước
ngoài (sau đây gọi chung là tổ chức, cá nhân) có liên quan trong việc thu thập,
quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên địa bàn
thành phố Hải Phòng.
Chương 2.
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
MỤC 1. CƠ SỞ DỮ LIỆU VỀ TÀI
NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 3. Dữ liệu về tài nguyên
và môi trường
1. Dữ liệu tài nguyên và môi trường thành phố Hải
Phòng là các hồ sơ, tài liệu, mẫu vật, số liệu được tạo lập, xử lý và lưu trữ
theo quy định. Bao gồm:
1.1. Dữ liệu về đất đai:
a) Số liệu thống kê, kiểm kê đất đai, bản đồ hiện
trạng sử dụng đất; kết quả lập bảng giá các loại đất; kết quả cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất; số liệu điều tra về giá đất;
b) Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt;
c) Kết quả giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất,
chuyển mục đích sử dụng đất; bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất; đấu giá đất và thực hiện các quyền của người sử dụng đất;
d) Hồ sơ địa chính;
1.2. Dữ liệu về tài nguyên nước:
a) Số lượng, chất lượng nước mặt, nước dưới đất;
b) Số liệu điều tra khảo sát địa chất thủy văn;
c) Các dữ liệu về khai thác và sử dụng tài nguyên
nước;
d) Quy hoạch các lưu vực sông, quản lý, khai thác,
bảo vệ các nguồn nước;
đ) Kết quả cấp, gia hạn, thu hồi, cho phép, trả lại
giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước; trám lấp giếng khoan;
e) Các dữ liệu về các yếu tố ảnh hưởng đến tài
nguyên nước;
1.3. Dữ liệu về địa chất và khoáng sản gồm:
a) Thống kê trữ lượng khoáng sản;
b) Kết quả điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên
khoáng sản và các mẫu vật địa chất, khoáng sản;
c) Quy hoạch, kế hoạch điều tra cơ bản địa chất về tài
nguyên khoáng sản, quy hoạch về thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng
sản;
d) Bản đồ địa chất khu vực, địa chất tai biến, địa
chất môi trường, địa chất khoáng sản, địa chất thủy văn, địa chất công trình và
các bản đồ chuyên đề về địa chất và khoáng sản;
đ) Khu vực đấu giá, đấu thầu hoạt động khoáng sản;
khu vực có khoáng sản đặc biệt, độc hại; các khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động
khoáng sản;
e) Báo cáo hoạt động khoáng sản; báo cáo quản lý
nhà nước hàng năm về hoạt động khoáng sản;
g) Kết quả cấp, gia hạn, thu hồi, cho phép, trả lại
giấy phép hoạt động khoáng sản, cho phép tiếp tục thực hiện quyền hoạt động
khoáng sản.
1.4. Dữ liệu về môi trường:
a) Các kết quả điều tra, khảo sát về môi trường;
b) Dữ liệu, thông tin về đa dạng sinh học;
c) Kết quả phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi
trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường;
d) Kết quả về giải quyết bồi thường thiệt hại về
môi trường đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết;
đ) Danh sách, thông tin về các nguồn thải, chất thải
có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường;
e) Các khu vực bị ô nhiễm, suy thoái, sự cố môi trường;
khu vực có nguy cơ xảy ra sự cố môi trường; danh mục các cơ sở gây ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng và danh mục các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng
đã được đưa ra khỏi danh sách;
g) Kết quả điều tra, khảo sát về hiện trạng môi trường,
chất thải nguy hại, chất thải rắn thông thường;
h) Thông tin, dữ liệu quan trắc môi trường, báo cáo
hiện trạng môi trường được phép trao đổi;
i) Kết quả cấp, gia hạn, thu hồi các loại giấy phép
về môi trường.
1.5. Dữ liệu về khí tượng thủy văn:
a) Các tài liệu, số liệu điều tra cơ bản về khí tượng
thủy văn, môi trường không khí và nước, biến đổi khí hậu, suy giảm tầng ô dôn;
b) Các loại biểu đồ, bản đồ, ảnh thu từ vệ tinh,
các loại phim, ảnh về các đối tượng nghiên cứu khí tượng thủy văn;
c) Hồ sơ kỹ thuật của các công trình khí tượng thủy
văn;
d) Kết quả cấp, gia hạn, thu hồi các loại giấy phép
về hoạt động khí tượng thủy văn.
1.6. Dữ liệu về đo đạc và bản đồ:
a) Thông tin tư liệu về hệ quy chiếu quốc gia; hệ
thống số liệu gốc đo đạc quốc gia; hệ thống điểm đo đạc cơ sở, điểm đo đạc cơ sở
chuyên dụng;
b) Hệ thống ảnh máy bay, ảnh vệ tinh phục vụ đo đạc
và bản đồ;
c) Hệ thống bản đồ địa hình, bản đồ nền, bản đồ địa
chính, bản đồ hành chính, bản đồ địa lý tổng hợp và các loại bản đồ chuyên đề
khác;
d) Hệ thống thông tin địa lý;
đ) Kết quả cấp, gia hạn, thu hồi các loại giấy phép
về hoạt động đo đạc và bản đồ; hồ sơ các dự án về đo đạc và bản đồ;
1.7. Dữ liệu tài nguyên môi trường biển và đảo:
a) Dữ liệu về đất có mặt nước biển;
b) Dữ liệu về địa hình đáy biển;
c) Dữ liệu về tính chất cơ lý của nước biển;
d) Dữ liệu về địa chất biển, địa vật lý biển,
khoáng sản biển;
đ) Dữ liệu về dầu, khí biển;
e) Dữ liệu về sinh vật biển;
g) Dữ liệu về chất lượng môi trường biển;
h) Dữ liệu về khí tượng, thủy văn biển;
i) Dữ liệu về đảo;
k) Dữ liệu khác liên quan đến tài nguyên, môi trường
biển.
1.8. Kết quả giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố
cáo trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền giải quyết. Kết quả của các dự án, chương trình, đề tài nghiên cứu khoa học
công nghệ về tài nguyên và môi trường. Các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật định
mức kinh tế - kỹ thuật về tài nguyên và môi trường.
2. Dữ liệu về tài nguyên và môi trường phải được
chuyển sang dạng số và lưu trữ theo quy định. Hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi
trường xây dựng kế hoạch thực hiện số hóa những dữ liệu chưa ở dạng số theo thứ
tự ưu tiên về thời gian và tầm quan trọng.
Điều 4. Trách nhiệm cung cấp dữ
liệu về tài nguyên và môi trường
1. Trách nhiệm cung cấp dữ liệu:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường cung cấp danh mục dữ
liệu và dữ liệu đã được xử lý cho các cơ sở dữ liệu thành phần, cho cơ sở dữ liệu
tài nguyên và môi trường của Bộ, ngành liên quan; chỉ đạo Trung tâm công nghệ
thông tin thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường cung cấp dữ liệu tài nguyên và môi
trường cho các tổ chức, cá nhân theo quy định; ký kết hợp đồng với tổ chức, cá
nhân về thu thập, tổng hợp, xử lý, lưu trữ và khai thác dữ liệu tài nguyên và
môi trường; thu phí khai thác và sử dụng dữ liệu của Cơ sở dữ liệu tài nguyên
và môi trường theo quy định;
b) Các Sở, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện có dữ
liệu tài nguyên và môi trường có trách nhiệm giao nộp hoặc phối hợp trong việc
cung cấp dữ liệu để tập hợp xây dựng hệ thống Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi
trường của thành phố;
2. Hình thức cung cấp dữ liệu:
Dữ liệu tài nguyên và môi trường khi giao nộp có thể
theo các hình thức sau:
- Bản giấy, vật mẫu gửi trực tiếp hoặc qua đường
văn bản hành chính, qua đường bưu điện;
- Dữ liệu số trên đĩa CD, DVD, băng từ hoặc gửi dữ
liệu trực tiếp qua mạng thông tin điện tử;
Trên Đĩa CD, DVD, băng từ, bản giấy, vật mẫu phải
ghi rõ tên nội dung dữ liệu cơ quan giao nộp. Nếu bản giấy phải có dấu xác nhận
của cơ quan giao nộp.
3. Thời hạn cung cấp dữ liệu:
a) Việc cung cấp các loại dữ liệu về tài nguyên và
môi trường đã được quy định cụ thể trong các văn bản quy phạm pháp luật về tài
nguyên và môi trường hoặc cung cấp dữ liệu theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền thì thời hạn thực hiện theo quy định, yêu cầu;
b) Các Sở, ngành có trách nhiệm cung cấp dữ liệu
cho Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường thành phố một lần trong năm (lấy số
liệu từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12).
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm cung cấp
dữ liệu cho Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường thành phố theo các kỳ: 6
tháng (lấy số liệu từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 30 tháng 6); một năm (lấy số
liệu từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12).
Điều 5. Cơ sở dữ liệu tài
nguyên và môi trường
Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường là tập hợp dữ
liệu về tài nguyên và môi trường đã được kiểm tra, đánh giá, xử lý, tích hợp và
được lưu trữ một cách có hệ thống, có tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau phục
vụ quản lý nhà nước và các hoạt động khác có liên quan. Bao gồm:
1. Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường thành phố.
a) Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường thành phố
là tập hợp thống nhất toàn bộ dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên phạm vi
thành phố đã được kiểm tra, đánh giá, xử lý, chuẩn hóa, tích hợp và được lưu trữ
một cách có hệ thống, có thể quản lý, cập nhật, khai thác bằng hệ thống công
nghệ thông tin;
b) Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên
môn có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân thành phố trong việc chủ trì, phối hợp
với các Sở, ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các tổ
chức, cá nhân có liên quan trong việc xây dựng, lưu trữ và quản lý cơ sở dữ liệu
tài nguyên và môi trường thành phố;
c) Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo
Trung tâm Công nghệ thông tin thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng, quản
lý, lưu trữ, cập nhật, khai thác và sử dụng có hiệu quả cơ sở dữ liệu tài
nguyên và môi trường thành phố theo quy định.
2. Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp huyện.
a) Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp huyện
là tập hợp dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên phạm vi cấp huyện quản lý, được
thu thập từ các phòng, ban và Ủy ban nhân dân cấp xã để đưa vào cập nhật, lưu
trữ và quản lý theo quy định;
b) Cơ quan chuyên môn thu thập, quản lý, khai thác
dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp huyện là Phòng Tài nguyên và Môi trường.
Phòng Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chủ trì có trách nhiệm giúp Ủy ban
nhân dân cấp huyện trong việc xây dựng, lưu trữ và quản lý cơ sở dữ liệu tài
nguyên và môi trường cấp huyện;
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Phòng Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm cung cấp dữ liệu tài nguyên và môi trường
cho cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường thành phố theo quy chế này.
Điều 6. Chính sách khuyến khích
của Nhà nước.
Nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư
cho việc điều tra, xây dựng cơ sở dữ liệu và hiến tặng các dữ liệu tài nguyên
và môi trường do mình thu thập để bảo đảm việc khai thác, sử dụng thống nhất dữ
liệu về tài nguyên và môi trường trên địa bàn thành phố.
MỤC 2. THU THẬP, QUẢN LÝ, CẬP NHẬT
DỮ LIỆU VỀ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 7. Lập kế hoạch thu thập dữ
liệu
1. Việc thu thập, cập nhật dữ liệu về tài nguyên và
môi trường thực hiện theo kế hoạch hàng năm được Ủy ban nhân dân thành phố phê
duyệt.
2. Các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong
phạm vi chức năng nhiệm vụ của mình xác định dữ liệu cần thu thập, cập nhật, đề
xuất các hoạt động, nhiệm vụ thu thập, cập nhật dữ liệu về tài nguyên và môi
trường, gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 15 tháng 9 hàng năm để tổng
hợp, dự kiến lập kế hoạch thu thập dữ liệu.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp đề xuất của
các Sở, ngành có dữ liệu tài nguyên và môi trường xây dựng kế hoạch trình Ủy
ban nhân dân thành phố phê duyệt trước ngày 15 tháng 10 hàng năm.
4. Kế hoạch thu thập, cập nhật dữ liệu về tài
nguyên và môi trường được lập theo nguyên tắc quy định tại Điều 11, Điều 12
Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT ngày 10/7/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 8. Thực hiện kế hoạch
1. Căn cứ Kế hoạch được phê duyệt, Sở Tài nguyên và
Môi trường cùng với các Sở, ngành và Ủy ban nhân dân các quận huyện có trách
nhiệm tổ chức triển khai thực hiện.
2. Trung tâm Công nghệ thông tin thuộc Sở Tài
nguyên và Môi trường tiếp nhận, xử lý dữ liệu về tài nguyên và môi trường; xây
dựng, tích hợp, quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu về tài
nguyên và môi trường của thành phố;
3. Việc thu thập, cập nhật dữ liệu về tài nguyên và
môi trường phải tuân thủ các quy định, quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật về thu thập, cập nhật dữ liệu về tài
nguyên và môi trường. Nội dung dữ liệu thu thập, cập nhật phải phù hợp, chính
xác, kịp thời, hiệu quả.
Điều 9. Phối hợp, chia sẻ dữ liệu
về tài nguyên và môi trường
1. Nguyên tắc phối hợp, chia sẻ dữ liệu giữa Sở Tài
nguyên và Môi trường với các Sở, ngành trên địa bàn thành phố thực hiện theo
quy định tại Điều 28 của Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT ngày 10/7/2009 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
2. Nội dung phối hợp, chia sẻ dữ liệu:
a) Trong quá trình lập dự thảo kế hoạch thu thập dữ
liệu tài nguyên và môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm phối
hợp với các Sở, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện có dữ liệu cần thu thập đề
nghị tham gia ý kiến để đảm bảo tránh trùng lặp, chồng chéo nhiệm vụ; trong kế
hoạch cần nêu rõ những hoạt động, nhiệm vụ sẽ phối hợp thực hiện;
b) Trong quá trình thực hiện việc thu thập, xử lý dữ
liệu tài nguyên và môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường cùng với các Sở,
ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện thường xuyên thông báo, trao đổi đảm bảo nhiệm
vụ được thực hiện nhanh chóng, hiệu quả; phối hợp chặt chẽ với Trung tâm Công
nghệ thông tin thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường để đảm bảo việc thu thập, xử
lý dữ liệu tuân thủ đúng quy định, đảm bảo chính xác, tin cậy, tiết kiệm kinh
phí và nguồn lực;
c) Các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và cơ
quan quản lý cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường có trách nhiệm áp dụng các
biện pháp nghiệp vụ-kỹ thuật cần thiết để bảo mật hệ thống dữ liệu chung, đảm bảo
sự chia sẻ chính xác, kịp thời, hiệu quả cho tổ chức và cá nhân.
Điều 10. Kinh phí thu thập, xử
lý dữ liệu, xây dựng cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường
1. Kinh phí thu thập, xử lý dữ liệu, xây dựng Cơ sở
dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên địa bàn thành phố do ngân sách nhà nước
bảo đảm và các nguồn khác theo quy định của pháp luật.
2. Đối với kinh phí xây dựng cơ sở dữ liệu tài
nguyên và môi trường, theo chỉ đạo của Bộ Tài nguyên và Môi trường và chức năng
nhiệm vụ được giao, Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức lập Dự án xây dựng cơ sở
dữ liệu tài nguyên và môi trường trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để thực hiện;
3. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp
với Sở Tài chính và các ngành liên quan xây dựng Đề án thu phí và lệ phí đối với
cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường trình Hội đồng nhân dân thành phố thông
qua và Ủy ban nhân dân thành phố ra quyết định làm căn cứ tổ chức thực hiện.
Điều 11. Trách nhiệm giao nộp
dữ liệu về tài nguyên và môi trường
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ được giao sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc
từ ngân sách nhà nước để có sản phẩm dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên địa
bàn thành phố có trách nhiệm giao nộp cho Sở Tài nguyên và Môi trường một (01)
bộ dữ liệu là bản chính, bản gốc.
Đối với công trình dự án, nhiệm vụ do thành phố quyết
định, sản phẩm giao nộp tại Trung tâm Công nghệ thông tin thuộc Sở Tài nguyên
và Môi trường.
Sản phẩm dữ liệu tài nguyên môi trường cấp huyện thì
giao nộp tại Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện
2. Thời hạn giao nộp: Sau khi hoàn thành công
trình, dự án hoặc nhiệm vụ được giao.
3. Biên bản giao, nhận dữ liệu là cơ sở để xác định
hoàn thành công trình, dự án hoặc nhiệm vụ được giao.
MỤC 3. CUNG CẤP, KHAI THÁC VÀ SỬ
DỤNG DỮ LIỆU VỀ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 12. Hình thức cung cấp,
khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường
1. Tổ chức, cá nhân được khai thác, sử dụng dữ liệu
về tài nguyên và môi trường thông qua phiếu yêu cầu, văn bản yêu cầu hoặc bằng
hình thức hợp đồng. Nếu khai thác, sử dụng trên mạng Internet, trang điện tử đối
với trường hợp phải trả phí khai thác thì phải đăng ký và được cấp quyền truy cập
của cơ quan chủ quản cổng thông tin điện tử có dữ liệu về tài nguyên và môi trường.
2. Trách nhiệm của tổ chức và cá nhân cung cấp,
khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định
tại các Điều 21, 22 của Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT ngày 10/7/2009 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
Điều 13. Thủ tục cung cấp dữ
liệu
Tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác và sử dụng dữ
liệu về tài nguyên và môi trường phải có phiếu yêu cầu hoặc gửi văn bản yêu cầu
về cơ quan quản lý dữ liệu tài nguyên và môi trường theo quy định tại điều 23
Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT ngày 10/7/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Trình tự, thủ tục cung cấp dữ liệu tài nguyên và
môi trường theo quy định tại điều 24 Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT ngày
10/7/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 14. Thẩm quyền cho phép
cung cấp dữ liệu về tài nguyên, môi trường
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố cho phép cung
cấp sử dụng tài liệu Tối mật (theo Quyết định số 212/2003/QĐ-TTg ngày
21/10/2003 của Thủ tướng Chính phủ về danh mục bí mật Nhà nước độ Tối mật trong
lĩnh vực tài nguyên và môi trường).
2. Giám đốc Sở Tài nguyên và môi trường cho phép
cung cấp tài liệu Mật (theo Quyết định số 919/2003/QĐ-BCA(A11) ngày 21/11/2003
của Bộ trưởng Bộ Công an về danh mục bí mật Nhà nước độ Mật trong lĩnh vực tài
nguyên và môi trường.
3. Thủ trưởng cơ quan lưu trữ dữ liệu cho phép cung
cấp sử dụng tài liệu ngoài các tài liệu đã quy định ở khoản 1, khoản 2 của Điều
này.
MỤC 4. LƯU TRỮ, BẢO QUẢN DỮ LIỆU
VỀ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 15. Lưu trữ, bảo quản dữ
liệu về tài nguyên và môi trường
1. Việc lưu trữ, bảo quản dữ liệu về tài nguyên và
môi trường, tiêu hủy tài liệu hết giá trị phải tuân theo quy định của pháp luật
về lưu trữ, các quy định, quy trình, quy phạm và quy chuẩn kỹ thuật chuyên
ngành đang có hiệu lực thi hành.
2. Tất cả các dữ liệu thu thập được phải được kịp
thời phân loại, đánh giá, chỉnh lý khoa học theo quy định về pháp luật lưu trữ
và quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 16. Bảo đảm an toàn, bảo
mật dữ liệu số về tài nguyên và môi trường
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo Trung tâm
Công nghệ thông tin thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường ứng dụng công nghệ thông
tin để bảo đảm việc thu thập, xử lý, cập nhật thông tin một cách đầy đủ, tin cậy,
nhanh chóng, chính xác; đồng thời bảo đảm việc lưu trữ dữ liệu an toàn trong cơ
sở dữ liệu.
2. Trung tâm Công nghệ thông tin thuộc Sở Tài
nguyên và Môi trường phải có biện pháp bảo đảm tính toàn vẹn của thông điệp dữ
liệu:
- Định kỳ 3 (ba) tháng 1 (một) lần phải kiểm tra bảo
đảm an toàn hệ thống thông tin điện tử.
- Định kỳ 3 (ba) tháng 1 (một) lần các dữ liệu lưu
giữ trong cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường phải được sao chép vào đĩa
cứng, đĩa quang (CD, DVD), băng từ theo định kỳ và lưu trữ theo quy trình, quy
phạm kỹ thuật, bảo mật và an toàn theo quy định hiện hành của pháp luật.
3. Chế độ bảo mật dữ liệu về tài nguyên và môi trường
thực hiện theo Điều 33 của Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT ngày 10/7/2009 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường.
Việc bảo đảm an toàn dữ liệu số về tài nguyên và
môi trường thực hiện theo quy định tại Điều 32 của Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT
ngày 10/7/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Chương 3.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 17. Xử lý dữ liệu về tài
nguyên và môi trường đã được điều tra, thu thập trước ngày Quy chế này có hiệu
lực thi hành
Các dữ liệu về tài nguyên và môi trường đã được điều
tra, thu thập bằng ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước
trước ngày Nghị định số 102/2008/NĐ-CP ngày 15/9/2008 của Chính phủ có hiệu lực
thi hành được xử lý như sau:
1. Đối với những dữ liệu đã được nghiệm thu, đánh
giá thì các cơ quan, tổ chức đang quản lý dữ liệu có trách nhiệm cung cấp toàn
bộ dữ liệu đó cho cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường thành
phố. Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường thành phố cung cấp,
trao đổi cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường Quốc gia theo quy định.
2. Đối với dự án, đề án, đề tài, chương trình đang
triển khai thực hiện bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước thì tổ chức, cá nhân phải
cung cấp cho cơ quan quản lý dữ liệu theo quy định của Quy chế này.
Điều 18. Xử lý vi phạm, giải
quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo
1. Xử lý vi phạm về thu thập, quản lý, khai thác và
sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường thực hiện theo Điều 20 của Nghị định
số 102/2008/NĐ-CP ngày 15/9/2008 của Chính phủ.
2. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về thu thập,
quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường thực hiện
theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường theo chức năng, nhiệm
vụ của mình có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân thành phố tiếp nhận, giải quyết
các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trong thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng
dữ liệu về tài nguyên và môi trường.
Điều 19. Tổ chức thực hiện
1. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách
nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
2. Các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, quận trong
phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình chịu trách nhiệm tổ chức thực
hiện.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề
nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi
trường để tổng hợp, nghiên cứu, trình Ủy ban nhân dân thành phố sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp./.