UỶ
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
14/2007/QĐ-UBND
|
Hà
Nội, ngày 19 tháng 1 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ ĐẢM BẢO TRẬT TỰ, AN TOÀN VÀ VỆ SINH MÔI
TRƯỜNG TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG CÁC CÔNG TRÌNH TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Luật Giao thông đường
bộ;
Căn cứ Pháp lệnh Thủ đô Hà Nội;
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm
hành chính 2002;
Căn cứ các Nghị định của
Chính phủ: số 81/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 quy định về Xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường; số 126/2004/NĐ-CP ngày 26/5/2004 về Xử
phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, quản lý công trình hạ tầng đô
thị và quản lý sử dụng nhà; số 186/2004/NĐ-CP ngày 05/11/2004 quy định về Quản
lý và Bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; số 16/2005/NĐ-CP ngày
7/2/2005 về Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; số 152/2005/NĐ-CP ngày
15/02/2005 quy định về Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường
bộ; số 44/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 về Xử phạt vi phạm hành chính trong giao
thông vận tải đường sắt; số 92/2005/NĐ-CP ngày 12/7/2005 quy định chi tiết thi
hành một số điều của Pháp lệnh Thủ đô Hà Nội;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Xây dựng Hà Nội tại Tờ trình số 2155/TTr-SXD ngày 13/12/2006,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định về Đảm bảo trật tự an toàn và Vệ sinh môi
trường trong quá trình xây dựng các công trình tại Thành phố Hà Nội.
Điều 2.
Quyết định này thay thế Quyết định 25/2002/QĐ-UB ngày 27/02/2002 của UBND Thành
phố và có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND Thành phố, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND
các quận, huyện, phường, xã, thị trấn; các chủ đầu tư; tổ chức hoạt động xây dựng,
vận chuyển vật liệu xây dựng; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3
- TTTU, TTHĐND Thành phố;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: XD, GTVT, Công an,
TN &MT, VHTT;
- Chủ tịch UBND Thành phố;
- Các đ/c PCT UBND Thành phố;
- Viện KSND Thành phố, Toà án NDTP;
- UBMTTQTP, LĐLĐTP;
- Báo HNM, Báo KT&ĐT, Đài PT&THHN
- PVP, các tổ CV, THKT, TD, Xt
- Lưu - VT
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đỗ Hoàng Ân
|
QUY ĐỊNH
VỀ ĐẢM BẢO TRẬT TỰ, AN TOÀN VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG TRONG QUÁ
TRÌNH XÂY DỰNG CÁC CÔNG TRÌNH TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 14/2007/QĐ-UBND ngày 19/1/2007 của
Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh - đối tượng áp dụng
Quy định này quy định việc đảm bảo
trật tự, an toàn và vệ sinh môi trường trong hoạt động xây dựng công trình
(không phân biệt quy mô, nguồn vốn đầu tư); quá trình vận chuyển cấu kiện, vật
liệu xây dựng của các tổ chức, cá nhân khi đầu tư xây dựng các công trình trong
nội thành, nội thị, các khu đô thị mới, khu dân cư tập trung, điểm dân cư nông
thôn đã có quy hoạch được duyệt trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
Nội thành: Địa bàn các quận
trong Thành phố.
Nội thị: Địa bàn các thị trấn,
huyện lỵ
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3.
Công tác khảo sát
Việc khảo sát xây dựng phải tuân
thủ theo các quy định tại Điều 47 Luật Xây dựng, Điều 10 Nghị định số
209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ và những quy định sau:
Chủ đầu tư, tổ chức tư vấn, khi
lập dự án phải khảo sát kỹ hiện trạng các công trình hạ tầng kỹ thuật, công
trình trên mặt bằng thi công và các công trình liền kề để có biện pháp bảo đảm
an toàn các công trình đã có. Nếu phải di chuyển công trình hạ tầng kỹ thuật,
chủ đầu tư phải liên hệ với cơ quan quản lý hạ tầng kỹ thuật chuyên ngành để được
hướng dẫn và thống nhất biện pháp di chuyển.
Các dự án thuộc diện phải lập
báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường theo Luật
Bảo vệ môi trường năm 2005 thì chủ đầu tư phải lập báo cáo đánh giá tác động
môi trường hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường để trình cấp có thẩm quyền thẩm định
và phê duyệt theo quy định của pháp luật trước khi tiến hành các thủ tục phê
duyệt dự án.
Đối với các công trình xây xen,
trước khi khởi công xây dựng, chủ đầu tư phải thông báo cho chính quyền cơ sở,
chủ công trình liền kề về quy mô, thời gian xây dựng công trình, các biện pháp
tổ chức khảo sát, thi công công trình, khảo sát hiện trạng các công trình liền
kề và cam kết đền bù để làm cơ sở giải quyết đền bù hoặc khiếu kiện khi việc
thi công làm hư hỏng công trình liền kề. Hồ sơ khảo sát hiện trạng công trình
liền kề có thể thực hiện bằng cách chụp ảnh, đo vẽ, lập sơ đồ và cần lập thành
biên bản có xác nhận của chủ sở hữu, chủ sử dụng công trình liền kề.
Chủ đầu tư phải chủ động làm việc
với chủ sở hữu, sử dụng công trình liền kề để thống nhất kế hoạch khảo sát hiện
trạng. Trường hợp chủ công trình liền kề không đồng ý cho khảo sát, chủ đầu tư
thực hiện khảo sát mặt ngoài có sự chứng kiến của Uỷ ban nhân dân phường, xã,
thị trấn và đại diện tổ dân phố, lập biên bản khảo sát làm cơ sở để giải quyết
đền bù hoặc khiếu kiện.
Điều 4. Công
tác thiết kế
Công tác thiết kế phải tuân thủ
theo các quy định tại Điều 52 Luật Xây dựng và những quy định sau:
Các giải pháp thiết kế phải tuân
thủ quy chuẩn xây dựng Việt Nam và các tiêu chuẩn xây dựng được phép áp dụng, đảm
bảo không vi phạm hành lang bảo vệ các công trình giao thông, đường sắt, thuỷ lợi,
đê điều, năng lượng, khu di tích lịch sử văn hoá và khu vực bảo vệ các công
trình khác theo quy định của pháp luật, phù hợp với điều kiện thi công tại địa
điểm xây dựng công trình, đảm bảo trật tự, an toàn và vệ sinh môi trường, an
toàn phòng chống cháy, nổ; hạn chế sử dụng các cấu kiện chế tạo sẵn có kích thước
và trọng lượng quá lớn, hạn chế vận chuyển vật liệu rời vào nội thành, nội thị.
Trước khi khởi công xây dựng chủ
đầu tư, tổ chức tư vấn và nhà thầu xây lắp phải lập, thẩm định và phê duyệt thiết
kế tổ chức thi công theo quy định hiện hành. Biện pháp thi công (gồm cả việc
tháo dỡ công trình cũ nếu có) phải đảm bảo trật tự công cộng, vệ sinh môi trường,
an toàn cho người và tài sản của công trình xây dựng và các công trình liền kề
trong mọi điều kiện thời tiết. Thực hiện các biện pháp giảm bụi theo Quyết định
số 02/2005/QĐ-UB ngày 10/01/2005 của Uỷ ban nhân dân Thành phố.
Điều 5.
Thông báo khởi công
Chủ đầu tư phải đảm bảo các điều
kiện khởi công xây dựng theo các quy định tại Điều 72 Luật Xây dựng và những
quy định sau:
Trước khi khởi công xây dựng ít
nhất 07 ngày làm việc, chủ đầu tư phải thực hiện thông báo khởi công cho Uỷ ban
nhân dân phường, xã, thị trấn, cơ quan cấp phép xây dựng và Sở quản lý các công
trình xây dựng chuyên ngành (đối với các công trình chuyên ngành) để thực hiện
việc quản lý, kiểm tra trong quá trình thi công xây dựng.
Hồ sơ thông báo gồm:
Văn bản của chủ đầu tư thông báo
khởi công công trình (theo mẫu phụ lục số 1)
Bản sao giấy phép xây dựng (đối
với những công trình phải xin giấy phép xây dựng)
Giấy phép sử dụng tạm hè, đường
(nếu có nhu cầu sử dụng)
Bản sao Quyết định đầu tư. (đối
với các công trình được miễn giấy phép xây dựng)
Bản sao Quyết định phê duyệt báo
cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản sao giấy xác nhận đăng ký bản cam kết
bảo vệ môi trường.
Báo cáo giải pháp thu gom nước
thải, phế thải xây dựng của công trình.
Biện pháp tổ chức thi công nhằm
đảm bảo trật tự, an toàn và vệ sinh môi trường cho công trình, các công trình
liền kề, công trình hạ tầng kỹ thuật có liên quan trong mọi điều kiện thời tiết,
biên bản khảo sát hiện trạng công trình liền kề (nếu có), cam kết đền bù thiệt
hại về người, công trình, tài sản nếu được xác định do việc thi công xây dựng
công trình mới gây ra.
Uỷ ban nhân dân phường, xã, thị
trấn phải bố trí cán bộ tiếp nhận thông báo của chủ đầu tư, xác nhận "đã
tiếp nhận thông báo khởi công" của chủ đầu tư.
Điều 6. Tháo
dỡ công trình - chuẩn bị mặt bằng thi công
Việc tháo dỡ công trình, chuẩn bị
mặt bằng thi công thực hiện theo quy định tại Điều 86 Luật Xây dựng, mục III
Thông tư số 12/2005/TT-BXD ngày 15/7/2005, Thông tư số 20/2005/TT-BXD ngày
20/12/2005 của Bộ Xây dựng và những quy định sau:
Trước khi tháo dỡ công trình chủ
đầu tư, nhà thầu xây lắp phải lập, trình thẩm tra, phê duyệt biện pháp thi công
tháo dỡ theo quy định. Tổ chức, cá nhân thực hiện tháo dỡ công trình phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật về vệ sinh môi trường, an toàn cho người, tài sản của
công trình và các công trình liền kề.
Chủ đầu tư, nhà thầu xây lắp có
trách nhiệm bảo vệ cây xanh trong và xung quanh công trường. Trường hợp phải chặt,
hạ cây xanh phải được phép của Sở Giao thông công chính hoặc cơ quan có thẩm
quyền.
Nếu nghi ngờ mặt bằng thi công
có bom, mìn, vật liệu nổ, hoá chất độc hại, nguồn phóng xạ... chủ đầu tư phải
thuê đơn vị chuyên môn có tư cách pháp nhân thực hiện việc rà phá bom mìn, vật
liệu nổ, báo cáo cơ quan có thẩm quyền có ý kiến xử lý nguồn hoá chất, phóng xạ
trước khi khởi công xây dựng.
Trường hợp trong quá trình thi
công phát hiện được các công trình ngầm, di tích, cổ vật... chủ đầu tư, nhà thầu
xây lắp có trách nhiệm dừng ngay thi công, bảo vệ hiện trạng, kịp thời báo
chính quyền sở tại và các ngành liên quan biết để giải quyết.
Điều 7. Yêu
cầu đối với mặt bằng thi công
Biển báo công trường:
Tất cả các công trình xây dựng
(trừ nhà ở riêng lẻ thuộc sở hữu tư nhân từ 5 tầng trở xuống, công trình cải tạo,
sửa chữa quy mô nhỏ) phải có phối cảnh công trình và biển báo (theo mẫu phụ lục
số 2) tại cổng ra vào công trình.
Hàng rào công trường
Xung quanh khu đất xây dựng (trừ
những mặt tiếp giáp với tường của công trình khác và cổng vào công trình) chủ đầu
tư, nhà thầu xây lắp phải làm hàng rào ngăn cách khu vực đang thi công với bên
ngoài. Hàng rào thi công phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Chiều cao hàng rào tối thiểu là
02m
Có kết cấu chắc chắn, hàng rào
trong nội thành, nội thị phải kín khít, đảm bảo mỹ quan đô thị, đảm bảo tồn tại
trong suốt quá trình thi công, nếu hư hỏng phải sửa chữa, phục hồi kịp thời.
Hàng rào chỉ được xây dựng trên
phạm vi đất thuộc quyền sử dụng của chủ đầu tư.
Trường hợp hàng rào công trường
nằm ngoài phạm vi đất của chủ đầu tư thì phải được sự chấp thuận của cơ quan, tổ
chức, cá nhân có quyền quản lý, sử dụng đất đó.
Điều 8. An
toàn trong thi công công trình
Quá trình thi công phải đảm bảo
an toàn theo các yêu cầu tại Điều 78 Luật Xây dựng, Điều 33 Nghị định số
16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ và các yêu cầu sau:
Khi thi công nhà thầu xây lắp hoặc
chủ đầu tư phải làm sàn che để ngăn vật liệu rơi từ trên xuống. Kết cấu sàn che
phải chắc chắn, để không cho vật liệu xây dựng rơi vãi xuống hè đường và các
công trình liền kề, đảm bảo an toàn cho người, phương tiện hoạt động trên hè đường,
đảm bảo chiều cao thông thuỷ tối thiểu là 4,25m cho xe cứu hoả qua lại trên đường
khi có sự cố.
Các công trình công nghiệp, dân
dụng, nhà ở... khi xây dựng hoặc tháo dỡ đều phải có màn che kín trong suốt thời
gian thi công. Màn che phải vững chắc, đảm bảo an toàn vệ sinh môi trường, mỹ
quan đô thị và cao hơn điểm cao nhất của phần công trình đang thi công tối thiểu
2m.
Các đơn vị tham gia hoạt động
xây dựng trên công trường có sử dụng nguồn điện của Thành phố hoặc điện máy phát
để thi công đều phải thiết kế hệ thống điện thi công và tuân thủ các quy định về
an toàn sử dụng điện, phòng chống cháy nổ. Hệ thống điện đèn bảo vệ, đèn báo phải
tách riêng với mạng điện thi công.
Không tôi vôi trong các khu vực
dân cư nội thành, nội thị. Những khu vực khác: phải bố trí nơi tôi vôi xa đường
đi, có biện pháp đảm bảo an toàn, xung quanh chỗ tôi vôi phải có hàng rào chắc
chắn chiều cao tối thiểu 1m, có biển báo, đèn báo hiệu về ban đêm đảm bảo an
toàn cho người, xe qua lại, đảm bảo vệ sinh môi trường khu vực.
Trường hợp mặt bằng thi công chật
hẹp, thiết bị thi công (cần cẩu các loại, gầu xúc) bắt buộc phải vươn ra ngoài
phạm vi hàng rào thi công trong khi hoạt động và cả khi không hoạt động thì nhà
thầu xây lắp, đơn vị quản lý thiết bị có trách nhiệm lập biện pháp an toàn, nội
quy quản lý, tổ chức vận hành thiết bị và chịu trách nhiệm trước pháp luật về
biện pháp tổ chức thi công, biện pháp an toàn lao động trong việc sử dụng thiết
bị thi công trong mọi điều kiện thời tiết, cả trong quá trình di chuyển, lắp đặt,
sử dụng và tháo dỡ thiết bị, đảm bảo an toàn tuyệt đối cho người và phương tiện
đi lại bên dưới tầm hoạt động của thiết bị theo quy định của pháp luật.
Việc sử dụng máy móc thi công phải
thực hiện theo Thông tư số 23/2003/TT-BLĐTBXH ngày 03/11/2003 của Bộ Lao động
Thương binh và Xã hội Quy định, hướng dẫn thủ tục đăng ký và kiểm định các loại
máy, thiệt bị, vật tư, các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ
sinh lao động và Quyết định số 136/2004/QĐ-BCN ngày 19/11/2004 của Bộ Công nghiệp
ban hành danh mục các máy, thiết bị, hoá chất độc hại có yêu cầu an toàn đặc
thù chuyên ngành công nghiệp và quy chế quản lý kỹ thuật an toàn đối với máy,
thiết bị, hoá chất độc hại có yêu cầu đặc thù chuyên ngành công nghiệp.
Điều 9. Đảm
bảo môi trường trong quá trình thi công
Trong quá trình thi công chủ đầu
tư, nhà thầu xây lắp phải tuân thủ theo các quy định trong Luật Bảo vệ môi trường,
Điều 79 Luật Xây dựng, Điều 34 Nghị định số 16/2005/NĐ-CP và các quy định sau:
Trên công trường phải bố trí hệ
thống thoát nước thi công đảm bảo tiêu nước triệt để không gây ngập úng trong
suốt quá trình thi công. Nước thải thi công trước khi xả vào hệ thống thoát nước
chung của Thành phố phải qua hố thu, lắng đọng bùn đất, phế thải. Đơn vị thi
công phải thường xuyên tổ chức nạo vét, thu gom bùn rác chuyển đến nơi quy định
không để vật liệu, phế thải xây dựng trôi vào hồ ao, kênh mương, hệ thống thoát
nước chung của Thành phố.
Chủ đầu tư, nhà thầu xây lắp có
nhu cầu sử dụng nguồn nước sạch của Thành phố để thi công phải thiết kế, thi
công hệ thống cấp nước đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật cấp nước và tiết kiệm nước,
liên hệ với đơn vị kinh doanh nước sạch để ký hợp đồng sử dụng nước.
Chủ đầu tư, nhà thầu xây lắp khi
khoan giếng, khai thác nước ngầm để thi công phải được cấp có thẩm quyền cho
phép và tuân thủ theo các quy định của Nhà nước và Uỷ ban nhân dân Thành phố về
quản lý và khai thác nước ngầm.
Chủ các phương tiện vận chuyển
phải thực hiện các biện pháp giảm bụi theo Quyết định số 02/2005/QĐ-UB ngày
10/01/2005 của Uỷ ban nhân dân Thành phố. Xe vận chuyển vật tư, vật liệu xây dựng
rời, phế thải xây dựng, bùn, đất, chất thải sinh hoạt, phải có thùng xe kín
khít đảm bảo không chảy, rơi vãi vật tư, vật liệu, phế thải khi vận chuyển, hoặc
phải sử dụng xe chuyên dùng để vận chuyển. Không vận chuyển quá tải trọng quy định.
Các phương tiện cơ giới khi đi vào nội thành, nội thị và ra khỏi công trường phải
được rửa sạch đảm bảo mỹ quan và không gây bẩn đường phố.
Sau mỗi lần trung chuyển vật liệu
xây dựng, nhà thầu xây lắp phải dọn dẹp ngay vật liệu xây dựng rơi vãi, trả lại
hè, đường phố, lối đi sạch sẽ cho khu vực.
Chủ đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân
xây dựng công trình phải ký hợp đồng với đơn vị có đủ tư cách pháp nhân để thu
gom, vận chuyển phế thải xây dựng đổ đúng nơi quy định của Thành phố.
Phế thải xây dựng khi vận chuyển
từ trên cao xuống phải được đóng vào bao đựng trong thùng hoặc vận chuyển trong
đường ống bọc kín. Cấm đổ phế thải xây dựng rơi tự do từ trên cao xuống.
Thi công đóng cọc (trừ cọc tre)
Trong phạm vi khu phố cổ, khu phố
cũ cấm thi công cọc đóng (và thử cọc) bằng các loại máy búa có trọng lượng từ
600kg trở lên (hoặc bằng các thiết bị tương tự, thiết bị dùng năng lượng nổ)
gây rung động và tiếng ồn lớn.
Tại các khu đô thị mới, khu công
nghiệp mới chủ đầu tư, nhà thầu xây lắp có thể sử dụng cọc đóng trong trường hợp
vị trí đóng cọc cách mép công trình hiện có ít nhất 150m và có biện pháp hạn chế
ảnh hưởng do chấn động. Chủ đầu tư và nhà thầu xây lắp phải chịu trách nhiệm đền
bù nếu việc thi công cọc đóng gây ra lún nứt các công trình khác.
Tại các khu vực khác, muốn sử dụng
biện pháp đóng cọc, phải được Giám đốc Sở Xây dựng chấp thuận.
Cấm sử dụng các thiết bị gây ồn,
thiết bị có gia tốc rung vượt quá giới hạn tối đa cho phép tại các khu vực công
cộng và dân cư theo TCVN 5949 -1998 và TCVN 6962 -2001 (phụ lục số 3).
Nhiên liệu phục vụ thi công
Nhiên liệu, dầu mỡ cung cấp cho
máy, thiết bị thi công phải được lưu giữ trong thùng kín tại khu vực riêng, có
mái che, tường bao và sàn kín không để rò rỉ ra môi trường xung quanh. Đơn vị
lưu giữ, sử dụng nhiên liệu phải có biện pháp phòng chống cháy nổ theo quy định.
Điều 10.
Nhà tạm phục vụ thi công
Nhà tạm phục vụ thi công phải được
thực hiện theo các quy định tại các Điều: 16, 17, 18 Nghị định số 71/2005/NĐ-CP
ngày 06/6/2005 của Chính phủ về quản lý đầu tư xây dựng công trình đặc thù và
các quy định sau:
Chủ đầu tư, nhà thầu xây lắp phải
bố trí đủ nhà vệ sinh tạm thời tự hoại hoặc bán tự hoại trên công trường hoặc hợp
đồng thuê nhà vệ sinh lưu động của Công ty Môi trường đô thị Hà Nội để phục vụ
trong suốt thời gian thi công
Nhà tạm phục vụ thi công làm đơn
giản, dễ tháo lắp, đảm bảo an toàn, hoặc dùng container chuyên dụng.
Nhà tạm, nhà vệ sinh công trường
phải được xây dựng ở vị trí thuận tiện, đảm bảo mỹ quan đô thị và vệ sinh môi
trường. Sau khi thi công xong công trình, tất cả các nhà tạm, nhà vệ sinh công
trường đều phải được tháo dỡ, thu dọn trả lại mặt bằng như nguyên trạng ban đầu.
Điều 11. Đảm
bảo trật tự, trị an trong quá trình xây dựng
Chủ đầu tư, nhà thầu xây lắp nếu
có nhu cầu cho cán bộ, công nhân và lao động ở lại công trường xây dựng phải
đăng ký tạm trú với cơ quan công an phường, xã, thị trấn sở tại.
Chủ đầu tư và các nhà thầu có
trách nhiệm quản lý các hoạt động của những người do mình thuê trong suốt thời
gian thi công và ở tại công trình, phối hợp với công an, chính quyền phường,
xã, thị trấn sở tại đảm bảo trật tự an ninh, an toàn xã hội khu vực.
Chủ đầu tư và nhà thầu xây lắp
phải xây dựng phương án quản lý và bảo vệ cơ sở vật chất, thiết bị xe máy, thực
hiện đúng các quy định về phòng chống cháy nổ; Phối hợp với chính quyền sở tại
đảm bảo an toàn và vệ sinh môi trường trong thời gian thi công.
Điều 12. Giải
quyết hư hỏng công trình liền kề
Chủ đầu tư, nhà thầu xây lắp công
trình mới phải chịu trách nhiệm đền bù thiệt hại đối với việc hư hỏng, các công
trình liền kề nếu nguyên nhân được xác định do thi công công trình mới gây ra.
Trình tự giải quyết thực hiện theo các bước sau:
Khi phát hiện có hư hỏng công
trình liền kề, chủ đầu tư công trình mới (bên gây hại) và chủ sở hữu, sử dụng
công trình bị hư hỏng (bên bị hại) chủ động tự thoả thuận thống nhất phương án
bồi thường, sửa chữa khắc phục hậu quả.
Trường hợp không thoả thuận được,
bên bị hại có thể gửi đơn đề nghị Uỷ ban nhân dân phường, xã, thị trấn giải quyết
hoặc khởi kiện ra toà.
2. Uỷ ban nhân dân phường, xã,
thị trấn trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đơn của bên bị hại
phải thực hiện kiểm tra xác minh hiện trường, kiểm tra thủ tục đầu tư xây dựng
của chủ đầu tư. Tổ chức, hướng dẫn cho hai bên tiếp tục thoả thuận việc bồi thường,
lập hồ sơ, biên bản để lưu giữ và phục vụ các bước giải quyết tiếp theo. Trường
hợp không thoả thuận được, các bên có thể thống nhất mời đơn vị tư vấn độc lập
để phân định mức độ đền bù hoặc khởi kiện ra toà để được giải quyết theo quy định.
Nếu phát hiện công trình xây dựng
sai phép, không phép, trái phép, ngoài việc thực hiện theo các nội dung trên, Uỷ
ban nhân dân phường, xã, thị trấn phải đình chỉ ngay việc thi công và xử lý vi
phạm trật tự xây dựng của chủ đầu tư theo thẩm quyền, đồng thời thông báo cho
cơ quan quản lý cấp phép xây dựng, thanh tra xây dựng để tiếp tục phối hợp kiểm
tra, theo dõi và xử lý vi phạm theo quy định.
3. Trường hợp khẩn cấp, khi công
trình liền kề bị hư hỏng nghiêm trọng có nguy cơ sụp đổ, Uỷ ban nhân dân phường,
xã, thị trấn phải thực hiện kiểm tra ngay sau khi nhận được trình báo của bên bị
hại, có kế hoạch và chịu trách nhiệm di chuyển người, tài sản ra khỏi công
trình bị hư hỏng, kịp thời yêu cầu chủ đầu tư, nhà thầu xây lắp công trình phải
dừng thi công và có ngay biện pháp chống đỡ công trình hư hỏng, đồng thời báo
cáo UBND quận, huyện để tiếp tục giải quyết. Chủ đầu tư và nhà thầu xây lắp chỉ
được phép tiếp tục thi công sau khi công trình liền kề có nguy cơ sụp đổ đã được
xử lý đảm bảo an toàn.
Điều 13.
Thu dọn, bàn giao mặt bằng công trường
Chủ đầu tư, nhà thầu xây lắp phải
tuân thủ theo các yêu cầu về xây dựng công trình tạm được quy định tại Điều 94
Luật Xây dựng và các quy định sau:
Chậm nhất 30 ngày sau khi kết
thúc xây dựng, chủ đầu tư và nhà thầu xây lắp phải tháo dỡ xong toàn bộ nhà tạm,
chuyển hết vật liệu, cấu kiện thừa, phế thải xây dựng đến nơi quy định của
Thành phố, di chuyển máy móc, thiết bị phục vụ thi công ra khỏi mặt bằng công
trình, sửa chữa những vị trí hư hỏng của đường, vỉa hè, cống rãnh do quá trình
thi công gây nên, dọn dẹp mặt bằng công trường để bàn giao lại cho chủ đầu tư
hoặc chủ quản lý sử dụng, cơ quan quản lý chuyên ngành. Nghiêm cấm chủ đầu tư
và nhà thầu xây lắp sử dụng nhà tạm vào mục đích khác sau khi đã kết thúc thi
công.
Đối với các công trình hạ tầng kỹ
thuật ngầm (cấp điện, nước, thoát nước...) công trình xây dựng, duy tu cải tạo
nâng cấp hè, đường, ngay sau khi xây dựng xong toàn bộ hoặc từng phần (đối với
công trình xây dựng theo tuyến) chủ đầu tư, nhà thầu xây lắp phải san, lấp, dọn
dẹp trả lại mặt bằng nguyên trạng đảm bảo cảnh quan, an toàn giao thông trong
khu vực.
Trường hợp chủ đầu tư không chấp
hành việc tháo dỡ, chính quyền địa phương (Uỷ ban nhân dân quận, huyện, phường,
xã, thị trấn) tổ chức tháo dỡ thu hồi vật tư. Chủ đầu tư công trình tạm phải chịu
toàn bộ chi phí tháo dỡ.
Chương III
THANH TRA, KIỂM TRA XỬ
LÝ VI PHẠM
Điều 14.
Thanh tra, kiểm tra
Tất cả các hoạt động làm trái hoặc
không thực hiện đúng, thực hiện không đầy đủ Quy định này đều coi là vi phạm.
Tất cả các hoạt động xây dựng
công trình, vận chuyển vật liệu xây dựng trên địa bàn Thành phố đều phải chịu sự
thanh tra, kiểm tra xử lý của chính quyền các cấp và các cơ quản quản lý nhà nước
của Thành phố theo từng lĩnh vực quản lý chuyên ngành và theo Quy định này.
Trường hợp công trình có nhiều
nhà thầu xây lắp tham gia, chủ đầu tư hoặc nhà thầu xây lắp chính (tổng thầu)
phải chịu trách nhiệm về các vi phạm do các tổ chức này gây ra.
Điều 15. Xử
lý vi phạm
Mức xử phạt và thẩm quyền xử phạt
thực hiện theo các Nghị định của Chính phủ: số 126/2004/NĐ-CP ngày 26/5/2004 về
xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, quản lý công trình hạ tầng
đô thị và quản lý sử dụng nhà; Số 106 /2005/NĐ-CP ngày 17/8/2005 về Quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Điện lực về bảo vệ an toàn
công trình lưới điện cao áp; số 81/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 quy định về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường; số 152/2005/NĐ-CP ngày
15/12/2005 quy định về việc xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông
đường bộ; số 123/2005/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2005 quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực phòng cháy chữa cháy; số 44/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006
về việc xử phạt vi phạm hành chính trong giao thông vận tải đường sắt và các
văn bản pháp luật hiện hành khác có liên quan.
Trường hợp một hành vi vi phạm
được quy định những mức xử phạt khác nhau bởi những văn bản đang hiện hành, thì
áp dụng mức xử phạt cao nhất để xử lý vi phạm.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16.
Trách nhiệm của chính quyền địa phương
Uỷ ban nhân dân quận, huyện
Chịu trách nhiệm quản lý trật tự
xây dựng đô thị, quản lý hoạt động xây dựng, đảm bảo trật tự vệ sinh môi trường
trên địa bàn; chỉ đạo các lực lượng thuộc Uỷ ban nhân dân quận, huyện, Uỷ ban
nhân dân phường, xã thị trấn thực hiện chức năng quản lý theo thẩm quyền.
Chỉ đạo Thanh tra xây dựng quận,
huyện thực hiện quản lý theo chức năng nhiệm vụ được giao.
Quyết định xử phạt và thực hiện
xử phạt theo thẩm quyền, lập hồ sơ vi phạm đề xuất ý kiến xử lý đối với những
trường hợp vượt quá thẩm quyền báo cáo Uỷ ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết
định.
Tổ chức thực hiện các quyết định
xử phạt của Uỷ ban nhân dân Thành phố, thực hiện các nhiệm vụ tại khoản 3 Điều
13 Quy định này.
Thẩm định và cấp giấy xác nhận
đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường.
Uỷ ban nhân dân phường, xã, thị
trấn.
a) Chịu trách nhiệm chính về quản
lý hoạt động xây dựng, đảm bảo trật tự an toàn - vệ sinh môi trường trên địa
bàn.
b) Thẩm định và cấp giấy xác nhận
đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường (khi được Uỷ ban nhân dân quận, huyện
phân cấp)
c) Tổ chức kiểm tra, phát hiện kịp
thời những vi phạm, lập biên bản đình chỉ thi công, lập hồ sơ vi phạm, ra quyết
định và tổ chức xử phạt theo thẩm quyền.
d) Lập hồ sơ vi phạm đề xuất ý
kiến xử lý đối với những trường hợp vượt quá thẩm quyền trình Uỷ ban nhân dân
quận, huyện xem xét, quyết định.
e) Tổ chức thực hiện quyết định
xử phạt, cưỡng chế của Uỷ ban nhân dân quận, huyện.
f) Thực hiện các nhiệm vụ tại
khoản 3 Điều 3; khoản 3 Điều 5; khoản 2 Điều 12; khoản 3 Điều 13 Quy định này.
Điều 17.
Trách nhiệm của sở ngành thuộc Thành phố
Sở Xây dựng
Theo dõi tổng hợp tình hình quản
lý thực hiện Quy định này, đề xuất hướng giải quyết với Uỷ ban nhân dân Thành
phố những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện.
Hướng dẫn nghiệp vụ cho phòng
Xây dựng đô thị, Thanh tra xây dựng quận, huyện trong quá trình thực hiện Quy định
này.
Thực hiện các nhiệm vụ được quy
định tại mục c khoản 8 Điều 9 Quy định này.
Chỉ đạo lực lượng Thanh tra xây
dựng, các phòng chức năng tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi phạm
trật tự xây dựng đô thị theo mức xử phạt và thẩm quyền quy định tại Điều 15 của
Quy định này.
Sở Giao thông công chính.
Quản lý hệ thống công trình hạ tầng
kỹ thuật trên địa bàn Thành phố. Tổ chức lực lượng kịp thời quản lý, thu dọn
các điểm phế thải, rác thải phát sinh trên đường phố, không để tồn đọng.
Chỉ đạo Thanh tra Giao thông
công chính thực hiện kiểm tra, thanh tra, xử phạt theo thẩm quyền và quy định của
pháp luật.
Tham gia với các ngành, chính
quyền địa phương kiểm tra việc thực hiện Quy định này, chủ trì kiểm tra đối với
các công trình chuyên ngành theo quy định và thẩm quyền.
Thực hiện nhiệm vụ tại khoản 2
Điều 6 Quy định này.
Các Sở có xây dựng chuyên ngành
Chủ trì kiểm tra các công trình
xây dựng chuyên ngành theo quy định của pháp luật.
Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà
đất
Kiểm tra việc thực hiện Luật Bảo
vệ môi trường và các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ tài nguyên, môi trường.
Thực hiện việc thẩm định báo cáo
đánh giá tác động môi trường của các dự án phải lập báo cáo đánh giá tác động
môi trường.
Sở Quy hoạch Kiến trúc
Thực hiện quản lý nhà nước về quy
hoạch kiến trúc. Có ý kiến trả lời về những vấn đề thuộc nội dung quy hoạch và
quản lý quy hoạch theo đề nghị của các cơ quan.
Công an Thành phố
a) Kiểm tra, xử lý các vi phạm về
an ninh, trật tự.
b) Cấp giấy phép hoạt động cho các
phương tiện giao thông để phục vụ thi công công trình.
c) Thẩm tra, xét duyệt, kiểm tra
việc thực hiện phương án phòng cháy chữa cháy trong quá trình thi công. Cấp các
chứng chỉ cho chủ đầu tư công trình theo quy định.
d) Cấp giấy phép đỗ xe tạm thời
để lên xuống hàng hoá, vật tư phục vụ thi công.
e) Chỉ đạo công an quận, huyện,
phường, thị trấn quản lý nhân khẩu tạm trú trong quá trình thi công
f) Tham gia thực hiện quyết định
cưỡng chế tháo dỡ công trình của các cấp có thẩm quyền.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 18. Điều
khoản thi hành
Uỷ ban nhân dân các cấp, các sở,
ban, ngành liên quan của Thành phố có trách nhiệm bố trí bộ máy, cán bộ của
mình để thực hiện các nhiệm vụ tại Quy định này.
Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành những văn bản quy phạm
pháp luật mới liên quan đến nội dung của Quy định này, Sở Xây dựng có trách nhiệm
phối hợp với các ngành, các cấp, đề xuất những nội dung cần sửa đổi, bổ sung,
thay thế trình Uỷ ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết định.
Phụ lục
số 1
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
Hà
Nội, ngày tháng năm 200
THÔNG BÁO
KHỞI CÔNG CÔNG TRÌNH
Kính
gửi :UBND phường, xã, thị trấn
Chủ đầu tư
:........................................................................................................
Địa chỉ
:..............................................................................................................
Thông báo khởi công công trình
:..........................................................................
Tại :
...................................................................................................................
Giấy phép xây dựng số
................................ ngày…. tháng …..năm …….
Do
............................................................................................................
.. cấp
Quyết định đầu tư số
...................... ngày ….. tháng …….năm ………
Do
............................................................................
........................... phê duyệt
Giấy phép sử dụng hè, đường (nếu
có)
Số: .............. ngày.......
tháng......năm....... do ......................... .......................cấp
Tổ chức thi công
Tên tổ chức........................................................................................................
Địa chỉ................................................................................................................
Ngày khởi công :.................................................................................................
Ngày hoàn thành
:...............................................................................................
Chủ đầu tư cam kết thực hiện
đúng các qui định của Thành phố về đảm bảo TTAT - VSMT trong quá trình thi công
xây dựng công trình.
UBND.........................................xác
nhận:
Đã tiếp nhận
thông báo khởi công công trình
TM.
UBND phường, xã, thị trấn
(Chủ tịch hoặc PCT ký tên-đóng dấu)
|
Chủ
đầu tư
(Ký- ghi rõ họ tên)
|
Phụ lục
số 2
BIỂN BÁO CÔNG TRÌNH
Tên công trình
Địa điểm
Thông tin chính:
Chủ đầu tư xây dựng công trình:
Tổng vốn đầu tư:
Ngày khởi công:
Ngày hoàn thành:
Tên đơn vị thi công, tên người
chỉ huy trưởng công trường.
Tên đơn vị thiết kế, tên chủ nhiệm
thiết kế.
Tên tổ chức hoặc người giám sát
thi công xây dựng công trình.
(Chủ đầu tư xây dựng công
trình, chỉ huy trưởng công trường, chủ nhiệm thiết kế, tổ chức hoặc người giám
sát thi công xây dựng công trình ngoài việc ghi rõ tên, chức danh còn phải ghi
địa chỉ liên lạc, số điện thoại.)
Phụ lục
số 3
TCVN 5949-1998
GIỚI HẠN TỐI ĐA CHO PHÉP TIẾNG ỒN KHU VỰC CÔNG CỘNG
VÀ DÂN CƯ
(theo
mức ån tương đương)
dBA
Khu
vực
|
Thời
gian
|
Từ
6h đến 18h
|
Từ
18h đến 22h
|
Từ
22h đến 6h
|
1. Khu vực cần đặc biệt yên
tĩnh:
|
50
|
45
|
40
|
Bệnh viện, thư viện, nhà điều
dưỡng, nhà trẻ, trường học, nhà thờ, chùa chiền
|
|
|
|
2. Khu dân cư, khách sạn, nhà
nghỉ, cơ quan hành chính
|
60
|
55
|
50
|
3. Khu dân cư xen kẽ trong khu
vực thương mại, dịch vụ, sản xuất
|
75
|
70
|
50
|
TCVN
6962 : 2001
MỨC
GIA TỐC RUNG CHO PHÉP TRONG HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG
dB
Khu
vực
|
Thời
gian áp dụng trong ngày
|
Mức
cho phép dB
|
Ghi
chú
|
1. Khu vực cần có môi trường
đặc biệt yên tĩnh
|
7h
- 19h
|
75
|
Thời gian làm việc liên tục
không quá 10h/ngày
|
19h
- 7h
|
Mức
nền
|
2. Khu dân cư, khách sạn, nhà
nghỉ, cơ quan hành chính và tương tự
|
7h
- 19h
|
75
|
Thời gian làm việc liên tục không
quá 10h/ngày
|
19h
- 7h
|
Mức
nền
|
3. Khu dân cư xen kẽ trong khu
vực thương mại, dịch vụ và sản xuất
|
6h
- 22h
|
75
|
Thời gian làm việc liên tục
không quá 14h/ngày
|
22h
- 6h
|
Mức
nền
|
Phụ lục
số 4
TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG KHÔNG KHÍ XUNG QUANH
TCVN 5937 - 1995
1. Phạm vi áp dụng:
1.1. Tiêu chuẩn này quy định giá
trị giới hạn các thông số cơ bản (bao gồm bụi lơ lửng, CO, NO2, SO2,
O3 và chì) trong không khí xung quanh.
1.2. Tiêu chuẩn này áp dụng để
đánh giá chất lượng không khí xung quanh và giám sát tình trạng ô nhiễm không
khí.
2. Giá trị giới hạn:
Giá trị giới hạn các thông số cơ
bản trong không khí xung quanh (Đơn vị tính mg/l)
|
Thông
số
|
Trung
bình 1h
|
Trung
bình 8h
|
Trung
bình 24h
|
1
|
CO
|
40
|
10
|
5
|
2
|
NO2
|
0,4
|
-
|
0,1
|
3
|
SO2
|
0,5
|
-
|
0,3
|
4
|
Pb
|
-
|
-
|
0,005
|
5
|
O3
|
0,2
|
0,1
|
0,06
|
6
|
Bụi
lơ lửng
|
0,3
|
-
|
0,2
|
Ghi chú: Phương
pháp lấy mẫu, phân tích và tính toán theo trong TCVN tương ứng