ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
285/2004/QĐ-UB
|
Lào
Cai, ngày 28 tháng 5 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH KHÁM CHỮA BỆNH
CHO NGƯỜI NGHÈO TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật
Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết
định 139/2002/QĐ-TTg ngày 15/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ về khám chữa bệnh
cho người nghèo;
Căn cứ Thông
tư số 14/2002/TTLT/BYT của Liên Bộ Y tế - Tài chính ngày 16/12/2002 hướng dẫn về
việc khám, chữa bệnh cho người nghèo theo Quyết định 139/QĐ-TTg ngày 15/10/2002
của Thủ tướng Chính phủ;
Xét đề nghị
của Ban Quản lý Quỹ khám chữa bệnh người nghèo tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này bản
quy định về việc khám, chữa bệnh cho người nghèo của tỉnh Lào Cai theo Quyết định
139/2002/QĐ-TTg ngày 15/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 2. Chánh Văn phòng HĐND và UBND tỉnh, Giám đốc
Sở Y tế; Giám đốc Sở Tài chính; Thành viên Ban Quản lý quỹ khám chữa bệnh cho
người nghèo; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã căn cứ Quyết định thi hành.
Quyết định này
thay thế Quyết định 159/QĐ-UB ngày 23/4/2003 của UBND tỉnh Lào Cai và có hiệu lực
từ ngày 01/6/2004.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
CHỦ TỊCH
Bùi Quang Vinh
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC KHÁM CHỮA BỆNH CHO NGƯỜI NGHÈO TỈNH
LÀO CAI
(Kèm theo Quyết định số 285/2004/QĐ-UB ngày 31/5/2004 của UBND tỉnh Lào Cai)
Căn cứ Quyết định
139/2002/QĐ-TTg ngày 15/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ về khám chữa bệnh cho
người nghèo;
Căn cứ Thông tư
số 14/2002/TTLT/BYT của Liên Bộ Y tế - Tài chính ngày 16/12/2002 hướng dẫn thực
hiện Quyết định 139/QĐ-TTg ngày 15/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ về khám chữa
bệnh cho người nghèo;
Để việc sử dụng
quỹ khám chữa bệnh người nghèo có hiệu quả, sau khi được Ban Thường vụ Tỉnh ủy
đồng ý, Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành quy định về quản lý và sử dụng quỹ khám
chữa bệnh người nghèo tỉnh Lào Cai kể từ ngày 01/6/2004 như sau:
I. Đối tượng được hưởng chế độ khám chữa bệnh miễn phí:
1. Người nghèo
trong toàn tỉnh tính theo chuẩn nghèo quy định tại Quyết định
1143/2000/QĐ-LĐTBXH ngày 01/11/2000 của Bộ Lao động - TBXH.
2. Nhân dân các
dân tộc đang sinh sống ở xã 135.
3. Người già cô
đơn, người tần tại, trẻ em mồ côi cả cha lẫn mẹ, người bị nhiễm chất độc màu da
cam, người mù do đục thủy tinh thể hiện đang cư trú trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
4. Những hộ
thoát nghèo năm 2003 tiếp tục được hưởng chế độ khám chữa bệnh người nghèo đến
hết năm 2005.
II. Tổ chức khám chữa bệnh:
- Các cơ Sở Y tế
Nhà nước có trách nhiệm khám, chữa bệnh cho người nghèo gồm: Các Trạm Y tế;
Phòng khám Đa khoa khu vực; Bệnh viện huyện, thị xã; Bệnh viện Y học cổ truyền;
Bệnh viện tỉnh; các Bệnh viện Trung ương. Bệnh nhân phải khám chữa bệnh đúng
tuyến, trường hợp cấp cứu bệnh nhân có thể vào bất cứ cơ sở chữa bệnh nào của
Nhà nước đều được thanh toán.
- Trường hợp bệnh
nhẹ, thông thường: Điều trị ở Trạm Y tế, Bệnh quá khả năng điều trị của trạm Y
tế thì gửi Phòng khám Đa khoa khu vực hoặc Bệnh viện huyện, thị xã (chỉ chuyển
thẳng Bệnh viện tỉnh khi đã tiên lượng quá khả năng của Bệnh viên huyện, thị
xã).
- Bệnh viện huyện,
thị xã phải hội chẩn tập thể mới quyết định chuyển Bệnh viện tỉnh (trừ trường hợp
cấp cứu đặc biệt, vượt khả năng tuyến huyện).
- Bệnh nhân điều
trị ở Bệnh viện tỉnh, nếu vượt khả năng điều trị tuyến tỉnh, muốn chuyển Bệnh
viện Trung ương phải có hội chẩn tập thể quyết định.
- Một số thôn bản
giáp gianh giữa các xã, các khu vực, các huyện, bệnh nhân đến Phòng khám Đa
khoa khu vực gần hơn đến trạm Y tế và đến Bệnh viện tỉnh gần hơn đến Bệnh viện
huyện thì được khám tại cơ sở gần nhất (giao cho Sở Y tế quy định cụ thể).
- Bệnh nhân đi
khám chữa bệnh trái tuyến, vượt tuyến không đúng quy định, hoặc chữa bệnh theo
yêu cầu riêng thì phải tự trả chi phí cho khám, chữa bệnh. Trường hợp cấp cứu
thì vào bất cứ cơ sở y tế nào sẽ được quỹ thanh toán.
III. Thủ tục và mức kê đơn khám chữa bệnh miễn phí:
1. Người được
hưởng chế độ khám chữa bệnh phải đúng đối tượng quy định, có thẻ khám chữa bệnh
miễn phí do ngành Y tế cấp thống nhất trong toàn tỉnh, thẻ được cấp ở trạm Y tế
xã, phường, thị trấn.
2. Bệnh nhân
chuyển lên tuyến trên phải có giấy chuyển viện hoặc giấy giới thiệu: Trạm Y tế
xã, phường, thị trấn giới thiệu đến Trung tâm Y tế huyện, thị xã; Trung tâm Y tế
huyện, thị xã giới thiệu đến Bệnh viện tỉnh; Bệnh viện tỉnh giới thiệu đến Bệnh
viện Trung ương. Giấy giới thiệu phải đúng mẫu của ngành Y tế quy định.
3. Thẻ khám chữa
bệnh phải ghi đúng họ, tên, tuổi, địa chỉ (theo chứng minh nhân dân). Không được
tẩy xóa, không cho mượn, trường hợp cho mượn thẻ khám chữa bệnh nếu phát hiện sẽ
phải bồi thường chi phí khám chữa bệnh và thu hồi thẻ.
4. Khi đến cơ sở
khám chữa bệnh, bệnh nhân phải trình thẻ khám chữa bệnh với nhân viên Y tế nơi
đến khám chữa bệnh để theo dõi thanh toán. Khi hoàn thành việc khám bệnh hoặc đợi
điều trị, cơ sở khám chữa bệnh ghi đầy đủ các thông tin cần thiết vào sổ khám
chữa bệnh, trả lại thẻ cho bệnh nhân và giữ lại giấy giới thiệu hoặc giấy chuyển
viện để làm căn cứ thanh toán (lưu vào hồ sơ bệnh án khi điều trị nội trú, ngoại
trú, lưu riêng khi chỉ cấp đơn).
5. Các thầy thuốc
có trách nhiệm khám bệnh, kê đơn, cấp thuốc hoặc điều trị cho bệnh nhân; cấp giấy
giới thiệu chuyển viện nếu cần. Trường hợp cần thiết cho bệnh nhân xét nghiệm
nhưng chỉ được chi trả theo giá quy định của Bộ Y tế.
6. Mức kê đơn,
cấp bàng thuốc bình quân cho bệnh nhân điều trị ngoại trú mội người/một lần:
+ Tại trạm Y tế
xã, phường, thị trấn không vượt quá 15.000đ (mười năm nghìn đồng).
+ Tại phòng
khám Đa khoa khu vực không vượt quá 20.000đ (hai mươi nghìn đồng).
+ Tại Bệnh viện
huyện, thị xã và tương đương không vượt quá 30.000đ (ba mươi nghìn đồng ).
+ Tại Phòng
khám bệnh các bệnh viện tuyến tỉnh không vượt quá 40.000đ (bốn mươi nghìn đồng).
Những đối tượng
là bệnh nhân do các Bệnh viện huyện, thị xã và tương đương giới thiệu chuyển đến
khám chữa bệnh tại Bệnh viện tỉnh nhưng xét thấy chưa phải vào viện điều trị nội
trú thì cấp đơn điều trị ngoại trú, mỗi đơn không quá 50.000đ (năm mươi nghìn đồng)
cho 1 người/1 lần khám.
Về sử dụng thuốc
điều trị ngoại trú hoặc điều trị nội trú tại Bệnh viện: Ưu tiên sử dụng thuốc
trong nước sản xuất, chỉ sử dụng thuốc sản xuất của nước ngoài (thuốc ngoại nhập
khẩu vào Việt Nam) khi các thuốc đó trong nước không sản xuất được hoặc khi cấp
cứu không thể có thuốc trong nước sản xuất. Nếu thầy thuốc lạm dụng thuốc nước
ngoài sản xuất, tùy từng trường hợp có thể không được thanh toán.
Trường hợp bệnh
nhân tự yêu cầu sử dụng thuốc nước ngoài sản xuất thì bệnh nhân phải tự thanh
toán chi phí.
IV- Thanh toán chi phí khám chữa bệnh:
1. Phương thức
thanh toán: Thực thanh thực chi.
2. Định mức
thanh toán:
+ Điều trị nội
trú tại trạm Y tế xã, phường, thị trấn không quá 100.000đ (một trăm ngàn) đồng
cho một bệnh nhân/1 lần điều trị
+ Điều trị nội
trú tại Phòng khám Đa khoa khu vực không quá 100.000đ (một trăm nghìn) đồng cho
1 bệnh nhân/1 lần điều trị.
+ Các Bệnh viện
tuyến huyện, thị xã không vượt quá 200.000đ (hai trăm nghìn) đồng cho 1 người/1
lần điều trị nội trú.
+ Các Bệnh viện
tuyến tỉnh: Bệnh viện Đa khoa số 1, số 2, Y học cổ truyền, Bảo Thắng định mức
chung không vượt quá 320.000 đ (ba trăm hai mươi nghìn) đồng cho 1 người/1 lần
điều trị nội trú.
Các hạng mục được
chi từ quỹ khám chữa bệnh người nghèo để sử dụng vào việc mua thuốc, hóa chất
xét nghiệm, dịch truyền, máu, phim X.quang và một số vật tư tiêu hao phục vụ bệnh
nhân (bông, băng các loại, cồn và thuốc sát trùng, khử trùng, các dung dịch rửa
vết thương, gạc các loại, găng cao su, bơm kim tiêm, kim chỉ phẫu thuật, các loại
ống dẫn lưu, túi nhựa đựng chất thải dẫn lưu, các loại dây truyền dịch, kim
truyền dịch, bột bó gãy xương, túi chườm một lần, các bộ đồ vô khuẩn dùng 1 lần
cho phẫu thuật hoặc thay băng bệnh nhân)
- Không được
trích bất kỳ tỷ lệ nào để thưởng CNVC.
- Không trích nộp
bất kỳ khoản nào chi cho công tác quản lý.
- Không được
trích thu khấu hao tài sản vật tư thiết bị.
- Không trích
trả công dịch vụ Y tế.
- Những cá
nhân, đơn vị nào chi sai chế độ phải chịu trách nhiệm bồi hoàn.
3. Cách thức
thanh toán:
- Tuyến xã: Để
15.000đ/người/năm tính theo danh sách đối tượng được khám chữa bệnh người nghèo
dùng mua thuốc, vật tư tiêu hao phục vụ khám chữa bệnh người nghèo. Trạm Y tế dự
trù thuốc, vại tư tiêu hao; Trung tâm Y tế huyện, thị xã duyệt mua và quyết
toán hàng tháng, hàng quý với Trung tâm Y tế huyện, thị xã; Trung tâm Y tế huyện,
thị xã tổng hợp báo cáo quyết toán với Ban Quản lý Quỹ của tỉnh theo quý và
năm. Nếu tồn dư thuốc, vật tư thì trừ số dư tồn để cấp tiếp.
- Tuyến huyện,
thị xã, tỉnh: Được cấp 70% mức sẽ cấp trong quý, hết quý phải báo cáo Ban Quản
lý Quỹ để cấp tiếp quý sau. Nếu tồn dư thuốc, vật tư tiêu hao thì được trừ vào
quý sau để cấp tiếp, 6 tháng quyết toán 1 lần, cuối năm báo cáo quyết toán năm.
Quyết tóan năm khóa sổ vào ngày 31/12 hàng năm và báo cáo tổng quyết toán trong
tháng 1 năm sau.
- Trường hợp
thuốc, vật liệu tiêu hao tồn được trừ sang năm sau. Mọi thanh quyết toán tuyến
huyện, tỉnh phải có phê duyệt của cơ quan tài chính và UBND đồng cấp.
- Thanh toán với
Bệnh viện Trung ương: 6 tháng 1 lần do Ban Quản lý Quỹ thực hiện.
- Các đơn vị
không báo cáo, không quyết toán đúng thời hạn sẽ không được cấp kinh phí quý tiếp
theo.
- Ban Quản lý
Quỹ quyết toán 6 tháng, 1 năm báo cáo UBND tỉnh, Bộ Y tế và Bộ Tài chính,
- Giám sát:
Giám sát theo cơ chế giám sát hiện hành của cơ quan Bảo hiểm Xã hội tỉnh.
- Chế độ kế
toán: Báo cáo quyết toán theo quyết định 999/TC-QĐ/CĐKT ngày 21/2/1996 của Bộ
Tài chính và các biểu mẫu đã ban hành.
V. Sử dụng Quỹ khám chữa bệnh người nghèo để trang bị một số cơ sở vật
chất, thiết bị cho trạm Y tế xã, phường, thị trấn:
- Đơn vị được
Ban Quản lý Quỹ giao cho in ấn các ấn phẩm phục vụ công tác khám chữa bệnh người
nghèo của tỉnh được thanh toán 80% giá trị thực tế.
- Mua một số
trang thiết bị cần thiết phục vụ công tác khám chữa bệnh người nghèo tại các trạm
Y tế xã, phường, thị trấn gồm:Tủ đựng thuốc, ống nghe, máy đo huyết áp, bộ tiểu
phẫu; sau khi quyết toán 9 tháng, nếu cân đối thấy nguồn còn dôi dư nhiều, Ban
Quản lý Quỹ báo cáo UBND tỉnh để mua sắm thêm một số trang thiết bị khám chữa bệnh
cho các cơ sở Y tế.
VI. Chế độ trách nhiệm:
- Giao cho Công
ty cổ phần Dược - Vật tư y tế Lào Cai cung cấp thuốc, vật tư Y tế, in ấn các ấn
phẩm và trang thiết bị cho các Trạm Y tế xã, phường, thị trấn phục vụ công tác
khám chữa bệnh người nghèo của tỉnh.
- Thủ trưởng
đơn vị chịu trách nhiệm: Quản lý chỉ đạo hoạt động khám chữa bệnh cho các đối
tượng chính sách theo quy định: Duyệt thu, chi, duyệt miễn, giảm viện phí; phê
duyệt thanh quyết toán, nếu làm sai phải bồi thường.
- Đối với các
Y, Bác sĩ khám chữa bệnh, kê đơn phải đảm bảo đúng các quy định về thanh toán;
người ký đơn, ký hồ sơ điều trị cố ý làm sai thì phải bồi thường.
- Ban quản lý
quỹ có trách nhiệm:
+ Tổ chức triển
khai quỹ khám chữa bệnh, điều hành quỹ.
+ Kiểm tra,
giám sát cơ sở.
+ Tổng hợp
thanh quyết toán quý, năm.
+ Bổ sung điều
chỉnh các cơ chế quản lý, điều hành cho hợp lý, xử lý các vấn đề phát sinh
trong quá trình điều hành quỹ.
+ Báo cáo định
kỳ và đột xuất với UBND tỉnh, các Bộ, Ngành liên quan.
Trong quá trình
thực hiện Quy định này, nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh về Ban Quản lý Quỹ
khám chữa bệnh người nghèo để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét và giải quyết.