UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
877/2006/QĐ-UBND
|
Việt
Trì, ngày 29 tháng 3 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, ĐỂ GIAO
ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT HOẶC CHO THUÊ ĐẤT.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày
26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg
ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế đấu giá quyền sử
dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế đấu giá quyền sử
dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Các Quyết định
trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành,
Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị và các đơn vị, cá nhân có liên quan căn cứ
Quyết định thực hiện./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Hải
|
QUY CHẾ
ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
HOẶC CHO THUÊ ĐẤT
Ban hành kèm theo Quyết định số: 877/2006/QĐ-UBND ngày 29 tháng 3 năm 2006 của
UBND tỉnh Phú Thọ
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG.
Điều 1. Phạm
vi áp dụng
Quy chế này áp dụng cho việc đấu
giá quyền sử dụng đất (gọi tắt là đấu giá) để giao đất có thu tiền sử dụng đất
hoặc cho thuê đất.
Điều 2. Đối
tượng được tham gia đấu giá
Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá
nhân thuộc đối tượng được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho
thuê đất theo quy định của Luật Đất đai có nhu cầu sử dụng đất để thực hiện các
dự án đầu tư hoặc làm nhà ở theo quy định đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt.
Điều 3.
Các trường hợp được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất theo hình thức đấu giá
.
1- Giao đất có thu tiền sử dụng
đất .
a- Đầu tư xây dựng nhà ở của hộ
gia đình, cá nhân.
b- Đầu tư xây dựng nhà ở để bán
hoặc cho thuê, trừ trường hợp đất xây dựng nhà chung cư cao tầng cho công nhân
khu công nghiệp.
c- Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
để chuyển nhượng hoặc cho thuê.
d- Sử dụng quỹ đất để tạo vốn
cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
đ- Sử dụng đất làm mặt bằng xây
dựng cơ sở sản xuất kinh doanh.
e- Sử dụng đất vào sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản.
2- Giao đất theo hình thức khác
nay chuyển sang giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc chuyển mục đích sử dụng đất;
trừ trường hợp không thay đổi chủ sử dụng đất.
3- Cho thuê đất bao gồm cả cho
thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường,
thị trấn để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản.
4- Các trường hợp khác do UBND tỉnh
quyết định .
Điều 4. Thẩm
quyền quyết định giao đất hoặc cho thuê đất theo hình thức đấu giá.
Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về Đất đai đối với loại đất
nào, dự án nào thì có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất theo hình thức
đấu giá đối với loại đất đó, dự án đó .
Điều 5. Điều
kiện về các thửa đất được tổ chức đấu giá.
1- Đã có quy hoạch sử dụng đất
chi tiết hoặc kế hoạch sử dụng đất chi tiết, quy hoạch xây dựng chi tiết đô thị,
điểm dân cư nông thôn được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành
của pháp luật về Đất đai, xây dựng.
2- Đã được bồi thường giải phóng
mặt bằng.
3- Có phương án đấu giá được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 6. Điều
kiện được đăng ký tham gia đấu giá.
Các đối tượng quy định tại Điều
2 của quy chế này được đăng ký tham gia đấu giá khi có đủ các điều kiện sau:
1- Có đơn đề nghị được tham gia
đấu giá theo mẫu do Hội đồng đấu giá hoặc tổ chức của nhà Nước có chức năng đấu
giá quyền sử dụng đất phát hành, trong đó có nội dung cam kết sử dụng đất đúng
mục đích, đúng quy hoạch khi trúng đấu giá.
2- Điều kiện về vốn và kỹ thuật
hoặc khả năng tài chính.
a- Đối với tổ chức phải có đủ điều
kiện về vốn và kỹ thuật để thực hiện dự án hoặc phương án đầu tư theo quy định
của pháp luật.
b- Đối với hộ gia đình, cá nhân
phải có đủ điều kiện về khả năng tài chính để thực hiện dự án hoặc phương án đầu
tư theo quy định của pháp luật. Trường hợp đấu giá đất đã chia lô (thửa) làm
nhà ở của hộ gia đình, cá nhân thì hộ gia đình, cá nhân tham gia đấu giá không
cần điều kiện này.
3- Một hộ gia đình chỉ được một
cá nhân tham gia đấu giá; một tổ chức chỉ được một đơn vị tham gia đấu giá; có
hai (2) doanh nghiệp trở lên thuộc cùng một Tổng công ty thì chỉ được một doanh
nghiệp tham gia đấu giá; Tổng công ty với công ty thành viên, công ty mẹ và
công ty con, doanh nghiệp liên doanh với một bên góp vốn trong liên doanh thì
chỉ được một doanh nghiệp tham gia đấu giá.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐẤU
GIÁ
Điều 7.
Thành lập Hội đồng đấu giá
1- Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm
quyền giao đất, cho thuê đất thì có thẩm quyền thành lập Hội đồng đấu giá. Khi
cần thiết Uỷ ban nhân dân tỉnh có quyết định riêng giao cho Uỷ ban nhân dân cấp
huyện thành lập Hội đồng đấu giá để đấu giá giao đất, đấu giá cho thuê đất đối
với tổ chức.
2- Hội đồng đấu giá cấp tỉnh: Uỷ
quyền cho giám đốc Sở Tài chính làm Chủ tịch Hội đồng. Thành viên gồm các
ngành: Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tư Pháp và một số
thành viên khác.
3- Cấp huyện: Lãnh đạo Uỷ ban
nhân dân huyện làm Chủ tịch Hội đồng và đại diện các phòng, ban chức năng của
huyện như thành phần Hội đồng đấu giá của tỉnh.
4- Cấp xã: Hội đồng đấu giá cho
thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường,
thị trấn : Lãnh đạo UBND cấp xã làm chủ tịch hội đồng, thành viên gồm: Tài
chính, kế hoạch, địa chính, xây dựng, tư pháp và một số thành viên khác
Điều 8.
Thông báo tổ chức đấu giá
1- Trước khi tiến hành đấu giá
30 ngày, Hội đồng đấu giá hoặc tổ chức của nhà nước có chức năng đấu giá quyền
sử dụng đất thông báo công khai ô, thửa đất tổ chức đấu giá ít nhất 2 lần trong
thời gian 2 tuần trên phương tiện thông tin đại chúng như: Đài phát thanh, truyền
hình địa phương, báo địa phương, các phương tiện thông tin đại chúng khác và được
niêm yết công khai tại địa điểm tổ chức đấu giá và trụ sở UBND cấp huyện nơi có
thửa đất đấu giá.
2- Nội dung thông báo công khai
gồm: Địa điểm, diện tích, kích thước, mốc giới thửa đất, mục đích sử dụng hiện
tại quy hoạch sử dụng đất chi tiết, mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, quy hoạch
xây dựng chi tiết, thời hạn sử dụng đất; thời gian, địa điểm đăng ký, thời điểm
tiến hành đấu giá, giá khởi điểm (đơn vị đất lô hoặc m2) và các thông tin khác
có liên quan đến thửa đất.
3- Hồ sơ mời đấu giá
- Thông báo mời đấu giá
- Bản sao quyết định thành lập Hội
đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất của cấp có thẩm quyền.
- Quyết định của cấp có thẩm quyền
phê duyệt giá khởi điểm, bước giá dự án đấu giá quyền sử dụng đất.
- Giới thiệu vị trí các khu vực
tổ chức đấu giá .
- Mẫu đơn dự đấu giá
- Mẫu phiếu dự đấu giá.
- Quy hoạch mặt bằng vị trí diện
tích chi tiết các ô đất đấu giá trong từng khu vực đấu giá.
- Nộp phí đấu giá.
- Một số văn bản khác có liên
quan.
4- Phiên đấu giá được tổ chức
sau 30 ngày, kể từ ngày thông báo được niêm yết.
Điều 9. Đăng
ký tham gia đấu giá
1- Các đối tượng có đủ điều kiện
theo quy định tại Điều 6 của quy chế này thực hiện đăng ký và hoàn tất thủ tục
đăng ký trước 02 ngày (không kể ngày nghỉ) trước khi mở phiên đấu giá tại Hội đồng
đấu giá.
2- Tổ chức, cá nhân đăng ký và nộp
hồ sơ tham gia đấu giá các khoản tiền sau đây:
a- Tiền đặt cọc (Tiền bảo lãnh -
tiền đặt trước) bằng 5% giá khởi điểm của ô (thửa) đất đấu giá do UBND
cùng cấp phê duyệt cho từng dự án. Người trúng giá được trừ tiền đặt cọc vào tiền
sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp.
Được lấy lại khoản tiền đặt cọc
trong các trường hợp sau :
- Người không trúng đấu giá, được
trả lại chậm nhất trong thời hạn 3 ngày sau khi cuộc đấu giá kết thúc.
- Người đã đăng ký tham gia đấu
giá nhưng rút lại đăng ký trong thời hạn hoàn tất thủ tục đăng ký tham gia đấu
giá quy định tại khoản 1 Điều này.
- Người trúng giá bổ sung từ chối
không nhận quyền sử dụng đất quy định tại điểm b khoản 3 Điều 11 của Quy chế
này.
Không được lấy lại khoản tiền đặt
cọc và phải nộp toàn bộ vào ngân sách Nhà nước trong các trường hợp sau:
- Người đã đăng ký tham gia đấu
giá nhưng không tham gia đấu giá.
- Người tham gia đấu giá từ vòng
thứ hai trở đi nhưng trả giá thấp hơn giá khởi điểm Hội đồng đấu giá đã thông
báo kể từ vòng thứ hai trở đi.
- Người trúng đấu giá nhưng từ
chối nhận quyền sử dụng đất hoặc rút lại giá đã trả.
- Người vi phạm quy chế đấu giá
của cuộc đấu giá đó.
b- Phí đấu giá: Khoản phí này nộp
khi đăng ký tham gia đấu giá, được sử dụng chi phí cho việc tổ chức thực hiện đấu
giá và không hoàn trả cho tổ chức, cá nhân đã đăng ký tham gia và nộp phí đấu
giá. Mức phí do HĐND cấp tỉnh quy định theo quy định của pháp luật hiện hành về
phí, lệ phí.
Điều 10.
Giá khởi điểm và bước giá để đấu giá.
1- Giá khởi điểm đấu giá
a- Nguyên tắc xác định giá khởi
điểm
Giá khởi điểm đấu giá để giao đất
có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất được xác định sát với giá chuyển nhượng
quyền sử dụng đất, quyền thuê đất thực tế trong điều kiện bình thường tại thời
điểm xác định giá khởi điểm theo mục đích sử dụng mới của thửa đất đấu giá. Giá
khởi điểm không được thấp hơn giá đất, giá thuê đất do UBND cấp tỉnh ban hành
theo quy định của Chính phủ.
Trường hợp không xác định được
giá khởi điểm theo nguyên tắc trên thì giá khởi điểm được xác định như sau:
Giá
khởi điểm
|
=
|
Chi
phí bồi thường giải phóng mặt bằng
|
+
|
Chi
phí đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật (nếu có)
|
+
|
Chênh
lệch (giá đất tính thu tiền sử dụng đất theo mục đích mới - giá đất tính bồi
thường)
|
* Trường hợp đấu giá đất, mặt nước
để cho thuê
Giá
khởi điểm
|
=
|
Giá
khởi điểm xác định theo điểm a nêu trên
|
x
|
Đơn
giá thuê đất (thuê mặt nước) 1 năm theo quy định hiện hành
|
b- Thẩm quyền quyết định giá khởi
điểm đấu giá để giao đất có thu tiền sử dụng đất cho thuê đất: Cấp có thẩm quyền
quyết định giao đất, cho thuê đất với từng loại đất theo từng dự án thì cấp đó
quyết định giá khởi điểm.
2- Bước giá đấu giá: Là phần
chênh lệch giữa mức giá trả cao nhất của vòng đấu trước trực tiếp với mức giá
do Hội đồng đấu giá công bố cho vòng đấu tiếp theo.
3- Trong thời hạn 2 ngày kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, phòng Tài chính kế hoạch cùng cấp thẩm định về
phương án đấu giá quyền sử dụng đất trong đó có gía khởi điểm và bước giá đấu
giá trình UBND cùng cấp phê duyệt. Đối với dự án cấp tỉnh Sở Tài chính thẩm định
trình UBND tỉnh phê duyệt.
Điều 11. Tổ
chức đấu giá
1. Hội đồng đấu giá tổ chức thực
hiện đấu giá theo phương án được UBND cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Đối với tổ chức của nhà nước có
chức năng đấu giá quyền sử dụng đất. Nếu cơ quan có thẩm quyền quyết định giao
cho tổ chức này thực hiện việc đấu giá; khi thực hiện đấu giá, tổ chức phải
thành lập Hội đồng đấu giá, các thành viên tham gia Hội đồng này gồm đại diện
các cơ quan, Ban, ngành theo quy định tại khoản 2 Điều 7 của quy chế này.
2. Thủ tục mở phiên đấu giá.
a- Giới thiệu thành viên Hội đồng,
người điều hành và người giúp việc (nếu có).
b- Điểm danh người đã đăng ký
tham gia đấu giá, công bố người có đủ điều kiện tham gia đấu giá.
c- Người điều hành phiên đấu giá
giới thiệu những điểm cần lưu ý trong thực hiện đấu giá.
d- Giới thiệu toàn bộ thông tin
có liên quan đến thửa đất thực hiện đấu giá, giải đáp thắc mắc của người tham
gia đấu giá; phát phiếu đấu giá (trong trường hợp đấu giá bằng bỏ phiếu kín)
cho từng tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá; làm các thủ tục cần thiết khác.
3. Hình thức và trình tự đấu giá.
Đấu giá bằng bỏ phiếu kín trực
tiếp theo từng vòng, liên tục cho đến khi không còn người yêu cầu đấu giá tiếp
thì người có mức giá trả cao nhất là người trúng đấu giá.
a- Người điều hành cuộc bán đấu
giá công bố công khai giá khởi điểm và phát cho người tham gia đấu giá một tờ
phiếu trả giá (theo mẫu), yêu cầu ghi giá muốn trả vào phiếu của mình. Sau đó
tiến hành thu hết các phiếu đã phát. Người điều hành công bố mức giá đã trả cao
nhất của vòng đấu đó, không công bố tên của người đã trả mức giá cao nhất. Mức
giá cao nhất đã trả ở vòng trước cộng với bước giá được coi là giá khởi điểm của
vòng trả tiếp theo. Sau khi công bố giá khởi điểm của vòng đấu tiếp theo, người
điều hành phiên đấu giá tiếp tục phát cho mỗi người tham gia đấu giá một tờ phiếu
và yêu cầu họ ghi giá muốn trả vào phiếu của mình.
- Cuộc bán đấu giá được tiếp tục
tiến hành theo thủ tục nêu trên cho đến khi không còn ai có yêu cầu trả giá tiếp.
Người điều hành cuộc bán đấu giá công bố người trúng đấu giá vòng đấu cuối
cùng. Trong trường hợp có hai người trở lên cùng trả một giá cao nhất, nhưng đều
không có yêu cầu đấu giá tiếp, thì người điều hành cuộc bán đấu giá tổ chức việc
rút thăm giữa những người đó và công bố người rút trúng thăm là người trúng đấu
giá.
b - Trường hợp người trúng đấu
giá từ chối không nhận quyền sử dụng đất thì người bỏ giá thấp liền kề khi
chênh lệch giữa hai mức giá của người trúng giá và người bỏ giá thấp hơn liền kề
thấp hơn tiền đặt trước được hội đồng đấu giá xem xét phê duyệt trúng giá bổ
sung .
c- Trường hợp chênh lệch giữa
hai mức giá của người trúng giá và người bỏ giá thấp hơn liền kề cao hơn tiền đặt
trước, thì tổ chức lại ngay phiên đấu giá mới; Giá khởi điểm để đấu giá là giá
của người trả giá cao liền kề với người từ chối mua tài sản. trường hợp phiên
bán đấu giá đã kết thúc, sau đó người trả giá cao nhất (người trúng đấu giá) mới
từ chối mua thì tổ chức lại phiên bán đấu giá vào thời điểm thích hợp theo đúng
quy định của pháp luật.
Toàn bộ diễn biến trên đây phải
được ghi vào Biên bản bán đấu giá, có đầy đủ chữ ký của các bên liên quan.
d- Trường hợp tất cả các đối tượng
tham gia đấu giá ở vòng đấu thứ nhất đều bỏ mức giá thấp hơn mức giá khởi điểm
thì Hội đồng tuyên bố cuộc đấu giá không thành. Hội đồng sẽ xem xét điều chỉnh
mức giá khởi điểm cho phù hợp và tiến hành tổ chức đấu giá lại vào một thời điểm
khác do Chủ tịch Hội đồng đấu giá quyết định.
đ- Thời gian tối đa của một vòng
đấu giá là 5 phút kể từ lúc phát phiếu trả giá cho người tham gia đấu giá. Sau
5 phút Hội đồng đấu giá thu phiếu đấu giá, công bố mức giá cao nhất và chuẩn bị
cho vòng đấu giá tiếp theo.
4- Trường hợp đấu giá đối với
khu đất đã được chia thành nhiều thửa nhỏ để làm nhà ở cho hộ gia đình, cá
nhân. Người tham gia đấu giá được quyền đăng ký đấu giá nhiều thửa đất khác
nhau nhưng phải nộp phí đấu giá cho mỗi lần đăng ký đấu giá.
Trường hợp người tham gia đấu
giá đã nộp phí đấu giá theo số ô (thửa đăng ký) nhưng không trúng đấu giá ô (thửa)
đất đã đăng ký, nếu không vi phạm quy chế đấu giá thì được quyền tham gia đấu
giá ô (thửa) đất tiếp theo, nhưng phải nộp thêm phí đấu giá mức nộp bằng 50%
phí đấu giá đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt .
5- Nội dung biên bản của mỗi
vòng đấu giá.
Ngoài những nội dung cần thiết của
một biên bản thông thường, biên bản của mỗi vòng đấu giá còn gồm những nội dung
chủ yếu sau:
a- Địa điểm tổ chức đấu giá
b- Thành phần Hội đồng đấu giá.
c- Số người tham gia đấu giá.
d- Mức giá khởi điểm
đ- Mức giá bỏ cao nhất .
e- Mức giá bỏ thấp nhất
g- Kết luận
h- Hiệu lực (đối với vòng đấu
giá cuối cùng)
- Ngày bàn giao đất .
- Ngày ký hợp đồng và nộp tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất .
- Ngày hoàn thiện hồ sơ đất đai
.
Điều 12.
Xem xét và phê duyệt kết quả đấu giá .
1- Ngay sau khi kết thúc phiên đấu
giá, toàn bộ hồ sơ được chuyển đến Sở Tài chính, trong thời hạn 2 ngày, Sở Tài
chính trình UBND tỉnh phê duyệt kết quả bán đấu giá.
2- Nội dung phê duyệt kết quả đấu
giá gồm :
Họ tên, địa chỉ, số chứng minh
nhân dân của người trúng giá (Ghi rõ tên, tổ chức, cá nhân, số tài khoản).
Vị trí thửa đất, giá trúng, tổng
số tiền phải nộp vào ngân sách nhà nước và các nội dung cần thiết khác .
Quyết định phê duyệt kết quả đấu
giá được gửi đến các thành viên của Hội đồng đấu giá và người trúng giá.
Điều 13.
Giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá (thực
hiện theo Điều 139 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ).
1- Sau khi có quyết định phê duyệt
kết quả bán đấu giá, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày người trúng đấu giá nộp
đủ tiền, chủ dự án chủ trì với sự tham gia của các thành viên Hội đồng bán đấu
giá và các tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức giao đất trên thực địa cho người
trúng đấu giá.
2- Hội đồng bán đấu giá hoàn
thành thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá,
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày người trúng đấu giá được giao đất .
Điều 14.
Quyền lợi và trách nhiệm của người trúng giá
1- Quyền lợi được nhà nước giao
đất, cho thuê đất theo kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất do cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt .
2- Trách nhiệm thực hiện theo
đúng cam kết khi tham gia đấu giá và kết quả trúng giá quyền sử dụng đất do cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt .
Điều 15.
Thanh toán, hạch toán và quản lý tiền thu được từ đấu giá.
1- Người trúng giá nộp tiền ngay
sau khi có quyết định phê duyệt kết quả đấu giá của UBND tỉnh, phương thức
thanh toán bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản.
2- Nếu sau 15 ngày, kể từ ngày
có quyết định phê duyệt của UBND tỉnh mà người trúng giá không nộp đủ tiền thì
coi như phiên đấu giá không thành, phiên đấu giá được tổ chức lại theo trình tự
được quy định tại quy chế này và người vi phạm trong phiên đấu giá trước không
được tham gia đấu giá.
3- Thanh toán, hạch toán và quản
lý tiền thu được từ đấu giá.
Toàn bộ tiền đấu giá được nộp
vào tài khoản tạm giữ mở tại Kho bạc Nhà nước. (Giao cho Sở Tài Chính - Kho Bạc
Nhà nước tỉnh hướng dẫn cụ thể về công tác hạch toán kế toán theo Luật Ngân
sách Nhà nước).
Điều 16.
Chi phí bán đấu giá
1- Toàn bộ phí đấu giá thu được
của các đối tượng khi tham gia đấu giá theo quy định được sử dụng chi phí cho
việc tổ chức thực hiện đấu giá.
2- Trường hợp phí đấu giá đã thu
của các đối tượng khi đăng ký đấu giá không đủ chi cho việc tổ chức thực hiện đấu
giá thì Hội đồng đấu giá báo cáo UBND cấp có thẩm quyền quyết định Hội đồng đấu
giá phê duyệt bổ sung.
3- Các chi phí bán đấu giá được
sử dụng và thanh toán theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17.
Trách nhiệm của các ngành các cấp
1- Thủ trưởng sở, ban ngành chức
năng liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ theo luật định có trách nhiệm phối hợp,
chỉ đạo để đảm bảo quá trình bán đấu giá đất được thực hiện đúng quy định của
pháp luật và nội dung của quy chế này.
2- Sở Tài chính
a- Phối hợp với các ngành hữu
quan theo dõi kịp thời biến động của giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại
các địa phương, kịp thời đề xuất với cấp có thẩm quyền về giá khởi điểm đối với
từng loại đất bán đấu giá.
b- Báo cáo kết quả thực hiện đấu
giá để giao đất, cho thuê đất với UBND tỉnh, Bộ Tài chính theo định kỳ .
c- Lập dự toán ngân sách và quyết
toán ngân sách về sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng theo Luật Ngân
sách Nhà nước .
3- Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì phối hợp với Sở Xây dựng lập tờ trình, hồ sơ trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt cho phép thực hiện dùng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng .
4- Sở Kế hoạch và Đầu tư: Hàng
năm tổng hợp các danh mục dự án đầu tư bằng nguồn vốn sử dụng quỹ đất xây dựng
cơ sở hạ tầng, báo cáo UBND tỉnh xem xét quyết định.
5- Sở Tư pháp có trách nhiệm
giúp UBND tỉnh hướng dẫn, tổng hợp kết quả thực hiện theo quy chế này.
6- UBND các huyện, thành thị:
Hàng năm lập kế hoạch đăng ký sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng và
đăng ký danh mục dự án đầu tư bằng vốn sử dụng quỹ đất. Định kỳ hoặc đột xuất tổng
hợp kết quả đấu giá quyền sử dụng đất, số tiền thu được, kết quả sử dụng, chi
phí đấu giá... gửi Sở Tài chính tổng hợp để báo cáo UBND tỉnh.
7- UBND cấp xã thực hiện đấu giá
cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của cấp xã.
Điều 18.
Trách nhiệm của chủ dự án, Hội đồng đấu giá, tổ chức, cá nhân có liên quan:
Chủ dự án, Hội đồng đấu giá quyền
sử dụng đất, tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá đất có trách nhiệm thực hiện
nghiêm túc quy trình bán đấu giá theo nội dung quy chế này và các quy định của
pháp luật hiện hành.
Điều 19.
Khen thưởng và xử lý vi phạm
1- Tổ chức, cá nhân có thành
tích trong quá trình thực hiện quy chế, được khen thưởng theo quy định hiện
hành.
2- Xử lý vi phạm: Nếu thành viên
Hội đồng đấu giá hoặc tổ chức của Nhà nước có chức năng đấu giá quyền sử dụng đất
được giao thực hiện đấu giá và cá nhân khác có liên quan đến cuộc đấu giá cố ý
làm trái quy định của quy chế đấu giá do UBND cấp tỉnh ban hành; có hành vi làm
lộ bí mật, tiếp tay, môi giới cho người tham gia đấu giá mà gây thiệt hại cho
nhà nước hoặc làm cho cuộc đấu giá không thành thì tuỳ theo mức độ và tính chất
vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định
của pháp luật.
Điều 20. Giải
quyết khiếu nại tố cáo.
Các khiếu nại, tố cáo có liên
quan đến quá trình tổ chức thực hiện đấu giá được giải quyết theo quy định của
pháp luật về khiếu nại; tố cáo; pháp luật về đất đai; pháp luật về đấu giá .
Điều 21.
Quy định về đấu giá tại quy chế này được áp dụng đối với
trường hợp đấu giá đất để xử lý hợp đồng thế chấp, bảo lãnh bằng giá trị quyền
sử dụng đất để thu hồi nợ theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trong quá trình thực hiện quy chế,
nếu có vướng mắc, các cấp, các ngành, đơn vị phản ánh về UBND tỉnh (qua Sở Tài
Chính tổng hợp) để sửa đổi bổ sung cho phù hợp .