BỘ THÔNG
TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 16/2020/TT-BTTTT
|
Hà Nội,
ngày 17 tháng 7 năm 2020
|
THÔNG
TƯ
BAN
HÀNH “QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ CHỐNG SÉT CHO CÁC TRẠM VIỄN THÔNG VÀ MẠNG
CÁP NGOẠI VI VIỄN THÔNG”
Căn cứ Luật
Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật
Viễn thông ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng
8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;
Căn cứ Nghị định số 78/2018/NĐ-CP ngày 16
tháng 5 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01
tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật;
Căn cứ Nghị định số 17/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Thông tin và Truyền thông;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học
và Công nghệ,
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông
ban hành Thông tư quy định Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chống sét cho các trạm
viễn thông và mạng cáp ngoại vi viễn thông.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
chống sét cho các trạm viễn thông và mạng cáp ngoại vi viễn thông (QCVN
32:2020/BTTTT).
Điều 2. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 01 tháng 4 năm 2021.
2. Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về chống sét cho các trạm viễn thông và mạng cáp ngoại vi viễn thông,
Ký hiệu QCVN 32:2011/BTTTT quy định tại Khoản
10 Điều 1 Thông tư số 10/2011/TT-BTTTT ngày 14 tháng
4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về viễn thông hết hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2021.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ, Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông, Giám đốc Sở Thông tin
và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
-
Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND và Sở
TTTT các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản
QPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo, Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Bộ TTTT: Bộ trưởng và các Thứ trưởng, các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, Cổng
thông tin điện tử
của
Bộ;
- Lưu: VT, KHCN (250).
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn
Mạnh Hùng
|
QCVN
32:2020/BTTTT
QUY
CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ CHỐNG SÉT CHO CÁC TRẠM VIỄN THÔNG VÀ MẠNG CÁP NGOẠI
VI VIỄN THÔNG
National
technical regulation on lightning protection for telecommunication stations and
outside cable network
Lời nói đầu
QCVN
32:2020/BTTTT
thay thế QCVN 32:2011/BTTTT
Các yêu cầu kỹ thuật và phương pháp
tính trong QCVN 32:2020/BTTTT được xây dựng
trên cơ sở tiêu chuẩn IEC 62305 phần
1, 2, 3 (2010), và các Khuyến nghị K.39 (1996), K.40 (2018) và K.47 (2012) của
ITU-T.
QCVN
32:2020/BTTTT
do Viện Khoa học Kỹ thuật Bưu điện biên soạn, Vụ Khoa học và Công nghệ trình
duyệt, Bộ Khoa học và công nghệ thẩm định, Bộ Thông tin và Truyền thông ban
hành kèm theo Thông tư số 16/2020/TT-BTTTT ngày 17 tháng 7 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông.
QUY CHUẨN KỸ
THUẬT QUỐC GIA VỀ CHỐNG SÉT CHO
CÁC TRẠM VIỄN THÔNG VÀ MẠNG CÁP NGOẠI VI VIỄN THÔNG
National
technical regulation on lightning protection for telecommunication stations and
outside cable network
1. QUY ĐỊNH
CHUNG
1.1. Phạm vi điều
chỉnh
Quy chuẩn này được áp dụng cho các trạm
viễn thông và mạng cáp ngoại vi viễn thông nhằm hạn chế các thiệt hại do sét
gây ra, đảm bảo an toàn cho con người và khả năng cung cấp dịch vụ viễn thông
và dịch vụ ứng dụng viễn thông.
Trạm viễn thông trong quy chuẩn này
bao gồm các công trình sau:
- Trung tâm chuyển mạch, truyền dẫn;
- Trung tâm dữ
liệu;
- Trạm thu phát
sóng vô tuyến điện cố định sử dụng trong nghiệp vụ vô tuyến điện cố định, thông
tin di động, hàng không, hàng hải, dẫn đường, định vị, vệ tinh, phát chuẩn,
nghiệp dư;
- Đài phát thanh, đài truyền hình.
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia này quy định:
- Rủi ro thiệt hại cho phép do sét gây
ra đối với trạm viễn thông và mạng cáp ngoại vi viễn thông;
- Phương pháp tính toán tần suất thiệt
hại do sét gây ra đối với trạm viễn thông và mạng cáp ngoại vi viễn thông;
- Các biện pháp chống sét bảo vệ trạm
viễn thông và mạng cáp ngoại vi viễn thông.
1.2. Tài liệu
viện dẫn
QCVN
9:2016/BTTTT,
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếp đất cho các trạm viễn thông.
TCVN
8071:2009,
Công trình viễn thông - Quy tắc thực hành chống sét và tiếp đất.
1.3. Giải
thích từ ngữ và chữ viết tắt
1.3.1. Diện tích rủi ro (risk area)
Diện tích của miền bao quanh công
trình viễn thông, khi sét đánh vào diện tích này có thể gây nguy hiểm
cho công trình viễn thông.
1.3.2. Dòng sét (lightning
current)
Xung dòng điện dải tần số thấp, xuất
hiện không có chu kỳ nhất định,
tăng vọt đến giá trị đỉnh, rồi giảm xuống đến giá trị không. Các đặc trưng của
dòng sét là:
- Giá trị đỉnh (biên độ) xung, I;
- Thời gian sườn trước đạt giá trị đỉnh,
T1;
- Thời gian sườn sau giảm đến nửa giá trị đỉnh, T2;
- Dạng sóng dòng xung, T1/T2;
Hình 1 trình bày dạng sóng dòng sét
chuẩn và cách xác định các thông số dòng sét.
Hình 1 - Dạng
sóng dòng sét chuẩn
1.3.3. Điện áp xung (surge
voltage)
Điện áp xung có các đặc điểm đặc trưng
theo cách tương tự như dòng xung. Hình 2 trình bày dạng sóng điện áp sét chuẩn
và cách xác định các thông số điện áp sét.
Hình 2 - Dạng sóng điện
áp sét chuẩn
1.3.4. Dòng gây hư hỏng (cho cáp) (failure
current (for cable))
Dòng sét nhỏ nhất gây hư hỏng cho cáp
viễn thông, gây ra gián đoạn dịch vụ.
1.3.5. Dòng đánh thủng vỏ (cáp) (sheath
breakdown current (cable))
Dòng điện nhỏ nhất chạy trong vỏ kim
loại của cáp, gây ra điện áp đánh xuyên giữa các thành phần kim loại trong lõi
cáp và vỏ kim loại cáp, dẫn đến hư hỏng cáp.
1.3.6. Dòng thử (test
current)
Dòng điện nhỏ nhất chạy trong vỏ kim
loại của cáp, gây ra hư hỏng cho cáp do các tác động cơ hoặc nhiệt.
1.3.7. Dòng điện mối nối (đối với cáp
quang)
(electric current junction)
Dòng điện nhỏ nhất chạy trong các
thành phần kết nối của cáp quang, gây ra hư hỏng cho cáp do các tác động của cơ
hoặc nhiệt.
1.3.8. Điện áp đánh thủng (breakdown
voltage)
Điện áp xung đánh thủng giữa các thành
phần kim loại trong lõi cáp và vỏ kim loại của cáp.
1.3.9. Mạng cáp ngoại vi viễn thông (outside
telecommunication cable network)
Bộ phận của mạng viễn thông chủ yếu nằm
bên ngoài trạm viễn thông, bao gồm tất cả các cáp viễn thông được treo nổi,
chôn trực tiếp, đi trong cống bể, đi trong các đường hầm.
1.3.10. Mật độ sét (ground
flash density)
Số lần sét đánh xuống một đơn vị diện
tích mặt đất trong một năm (lấy bằng 1 km2).
1.3.11. Mức Keraunic (Keraunic
level)
Giá trị ngày dông trung bình trong một
năm, lấy từ tổng số ngày dông trong một chu kỳ hoạt động 12 năm liên tục của mặt
trời, tại một trạm quan trắc khí tượng.
1.3.12. Ngày dông
(thunderstorm day)
Ngày mà về đặc trưng khí tượng, người
quan trắc có thể nghe rõ tiếng sấm.
1.3.13. Sét (lightning)
Hiện tượng phóng điện có tia lửa kèm
theo tiếng nổ trong không khí, nó có thể xảy ra bên trong đám mây, giữa hai đám mây
mang điện tích trái dấu hoặc giữa đám mây tích điện với đất. Các công trình viễn
thông trong quá trình khai thác, chịu tác động của sét như sau:
- Tác động do
sét đánh trực tiếp: là tác động của dòng sét đánh trực tiếp vào công trình viễn
thông;
- Tác động do sét lan truyền và cảm
ứng: là tác động
thứ cấp của sét do các ảnh hưởng tĩnh điện, điện từ, ghép điện từ...
1.3.14. Tần suất thiệt hại (number of
damages due to flashes)
Số lần sét đánh trung bình hàng năm
gây thiệt hại cho công trình viễn thông.
1.3.15. Thiết bị bảo vệ xung (surge
protective device)
Thiết bị hạn chế quá áp đột biến và rẽ
hướng các dòng xung.
1.3.16. Trở kháng truyền đạt (trở
kháng ghép) của vỏ che chắn kim loại của cáp (metal
shielded external, communication cables transfer impedance)
Trở kháng truyền đạt (trở kháng ghép)
của vỏ che chắn kim loại của cáp là tỉ số giữa điện áp sụt từ mặt trong ra mặt
ngoài vỏ che chắn kim loại của cáp trên toàn bộ dòng điện chảy trong vỏ che chắn
kim loại.
1.3.17. Vùng chống sét (lightning
protection zone)
Vùng được phân chia trong một khu vực
trạm viễn thông, được đặc trưng bởi mức độ khắc nghiệt của trường điện từ và ảnh
hưởng do sét gây nên.
1.3.18. Xác suất thiệt hại (damage
probability)
Xác suất một lần sét đánh gây thiệt hại
cho trạm viễn thông và mạng cáp ngoại vi viễn thông.
1.3.19. Rủi ro (R) (Risk)
Giá trị trung bình có thể có của tổn
thất hàng năm (về con người và dịch vụ) do sét, tương ứng với tổng giá trị (về
con người và dịch vụ) của đối tượng được bảo vệ.
1.3.20. Rủi ro chấp nhận được (RT) (tolerable
risk of damages)
Giá trị rủi ro lớn nhất có thể chấp nhận
được đối với đối tượng được bảo vệ.
1.3.21. Mức bảo vệ chống sét (LPL) (Lightning
Protection Level)
Con số liên quan đến một tập hợp các
tham số dòng sét tương ứng với xác suất mà các giá trị thiết kế lớn nhất và nhỏ
nhất sẽ không bị vượt quá trong hiện tượng sét đánh tự nhiên.
1.3.22. Các biện pháp bảo vệ (protective
solutions)
Các biện pháp được áp dụng với đối tượng
cần bảo vệ để làm giảm rủi ro.
1.3.23. Hệ thống bảo vệ chống sét
(LPS)
(Lightning Protection System)
Là một hệ thống hoàn chỉnh được dùng để
làm giảm các thiệt hại vật lý do sét đánh vào trạm viễn thông và mạng cáp ngoại
vi viễn thông.
1.3.24. Hệ thống bảo vệ chống sét bên
ngoài
(external lightning protection system)
Phần của hệ thống bảo vệ chống sét bao
gồm hệ thống điện cực thu sét, hệ thống dẫn sét xuống và hệ thống điện cực tiếp
đất.
1.3.25. Hệ thống bảo vệ chống sét bên
trong
(Internal lightning protection system)
Phần của hệ thống bảo vệ chống sét bao
gồm các kết nối đẳng thế và/ hoặc cách điện với hệ thống bảo vệ chống sét bên
ngoài.
1.3.26. Hệ thống điện cực thu sét
(air-termination system)
Một phần của hệ thống chống sét bên
ngoài, sử dụng các thành phần kim loại như thanh, các dây dẫn dạng lưới nhằm mục
đích thu các tia sét.
1.3.27. Hệ thống dẫn sét xuống
(down-conductor system)
Một phần của hệ thống chống sét bên
ngoài, nhằm mục đích dẫn dòng sét từ hệ thống điện cực thu sét xuống hệ thống
điện cực tiếp đất.
1.3.28. Hệ thống điện cực tiếp đất
(earth-termination system)
Một phần của hệ thống chống sét bên
ngoài, nhằm mục đích dẫn và phân tán dòng sét vào trong đất.
1.3.29. Các bộ phận dẫn bên ngoài (external
conductive parts)
Các bộ phận kim loại đi vào hoặc đi ra
trạm viễn thông và mạng cáp ngoại vi viễn thông cần bảo vệ, như các hệ thống đường
ống, cáp kim loại, ống dẫn kim loại... có thể mang một phần dòng sét.
1.3.30. Kết nối đẳng thế
(equipotential bonding)
Kết nối với hệ thống bảo vệ chống sét
của các bộ phận kim loại tách biệt, bằng các kết nối trực tiếp hoặc qua các thiết
bị bảo vệ xung, để làm giảm
chênh lệch điện thế do dòng sét gây ra.
1.3.31. Dây che chắn (shielding
wire)
Dây kim loại dùng để làm giảm thiệt hại
vật lý do sét đánh xuống đường dây viễn thông.
1.3.32. Hệ thống các biện pháp bảo vệ
chống xung điện từ do sét (LPMS) (LEMP protection measures system)
Một hệ thống hoàn chỉnh của các biện
pháp bảo vệ chống lại xung điện từ do sét (LEMP) cho các hệ thống lắp đặt bên
trong công trình.
1.3.33. Trạm viễn thông
(telecommunication station)
Một khu vực bao gồm một hoặc nhiều nhà
trạm trong đó chứa các thiết
bị viễn thông, cột cao ăng ten và các loại trang thiết bị phụ trợ để cung cấp dịch
vụ viễn thông, dịch vụ ứng dụng viễn thông. Trạm viễn thông không bao gồm nhà
và các thiết bị nhà thuê bao.
1.3.34. Công trình viễn thông
(telecommunication plant)
Công trình xây dựng, bao gồm hạ tầng kỹ
thuật viễn thông thụ động (nhà, trạm, cột, cống, bể) và thiết bị
mạng được lắp đặt vào đó.
1.3.35. Nhà trạm viễn thông
(telecommunication building)
Nhà trong đó đặt hệ thống thiết bị viễn
thông.
1.3.36. Chữ viết tắt
SPD
|
Surge Protective Device
|
Thiết bị bảo vệ xung (Thiết bị chống
sét)
|
LEMP
|
Lightning Electromagnetic Impulse
|
Xung điện từ do sét
|
LPZ
|
Lightning Protection Zone
|
Vùng bảo vệ chống sét
|
LPL
|
Lightning Protection Level
|
Mức bảo vệ chống sét
|
LPMS
|
LEMP protection measures system
|
Hệ thống các biện pháp bảo vệ chống
xung điện từ do sét
|
LPS
|
Lightning Protection System
|
Hệ thống chống sét
|
1.4. Quy
trình quản lý rủi ro thiệt hại do sét
Việc xác định cần thiết trang bị các
biện pháp bảo vệ chống sét cho trạm viễn thông và mạng ngoại vi viễn thông phải
được thông qua quy trình quản lý rủi ro như sau:
Hình 3 - Quy
trình quản lý rủi ro thiệt hại do sét
1.5. Tiêu chí
cơ bản về bảo vệ chống sét
1.5.1. Mức bảo vệ chống sét
Quy chuẩn này quy định 4 mức bảo vệ chống
sét. Với mỗi mức LPL, một tập hợp các tham số dòng sét được ấn định.
Giá trị lớn nhất của tham số dòng sét
tương ứng với mức LPL I sẽ không bị vượt quá với xác suất là 99%.
Giá trị lớn nhất của tham số sét tương
ứng với LPL I sẽ giảm xuống tới 75% đối với LPL II và 50% đối với các mức III
và IV.
Bảng 1- Giá
trị tham số dòng sét theo LPL
LPL
|
I
|
II
|
III
|
IV
|
Dòng đỉnh lớn nhất, kA
|
200
|
150
|
100
|
100
|
Dòng đỉnh nhỏ nhất, kA
|
3
|
5
|
10
|
16
|
Các giá trị lớn nhất và nhỏ nhất của
các tham số dòng sét đối với các mức bảo vệ chống sét khác nhau trong Bảng 1 và
được sử dụng để thiết kế các thành phần của hệ thống bảo vệ chống sét (ví dụ,
thiết diện dây dẫn, độ dày của vỏ kim loại, khả năng chịu dòng của SPD, khoảng
cách cách ly để tránh đánh lửa gây nguy hiểm).
Các giá trị nhỏ nhất của biên độ dòng
sét đối với các LPL khác nhau được sử dụng để xác định bán kính quả cầu lăn để
xác định vùng bảo vệ LPZ 0B mà sét đánh
trực tiếp không tiếp cận được (xem 1.5.2 và Hình 4). Giá trị nhỏ nhất của tham
số dòng sét cùng với bán kính quả cầu lăn tương ứng được cho trong Bảng 2. Các
số liệu này dùng để định vị hệ thống điện cực thu sét và xác định vùng bảo vệ
chống sét LPZ 0B (xem 1.5.2)
Bảng 2 - Giá
trị nhỏ nhất của dòng sét và bán kính quả cầu lăn tương ứng với LPL
Tiêu chí
|
LPL
|
I
|
II
|
III
|
IV
|
Dòng đỉnh nhỏ nhất I, kA
|
3
|
5
|
10
|
16
|
Bán kính quả cầu lăn r, m
|
20
|
30
|
45
|
60
|
1.5.2. Vùng bảo vệ chống sét
Các biện pháp bảo vệ như LPS, các dây
che chắn, che chắn điện từ và SPD sẽ quyết định các vùng bảo vệ chống sét. Việc
phân biệt các vùng bảo vệ chống sét được đặc trưng bởi sự chênh lệch đáng kể của
xung điện từ do sét tại các vùng bảo vệ.
Tùy theo mức độ ảnh hưởng của sét, các
vùng bảo vệ chống sét được định nghĩa:
LPZ 0A
|
Là vùng có nguy cơ chịu sét
đánh trực tiếp và toàn bộ trường điện từ do sét. Các hệ thống trong đó có thể chịu
toàn bộ hoặc một phần dòng xung sét;
|
LPZ 0B
|
Là vùng đã được bảo vệ khỏi sét đánh
trực tiếp nhưng vẫn chịu sự đe dọa của toàn bộ trường điện từ do sét.
Các hệ thống trong đó có thể chịu một phần dòng xung sét;
|
LPZ 1
|
Là vùng trong đó dòng xung được hạn
chế do sự chia dòng và các SPD tại vị trí ranh giới. Việc che chắn không gian
có thể làm suy giảm trường điện từ do sét;
|
LPZ 2,...,n
|
Là vùng trong đó dòng xung được hạn
chế hơn nữa do sự chia dòng và các SPD bổ sung tại vị trí ranh giới. Việc che
chắn không gian bổ sung có thể làm suy giảm hơn nữa trường
điện từ do sét.
|
CHÚ THÍCH 1: Nói chung, mức của một
LPZ càng cao thì các tham số môi trường điện từ càng thấp.
Nguyên tắc chung của việc bảo vệ là, đối
tượng cần bảo vệ phải nằm trong vùng LPZ có các đặc tính về điện từ tương thích
với khả năng của chịu đựng của đối tượng với tác động do sét gây ra thiệt hại cần
phải giảm bớt (thiệt hại vật lý, hư hỏng các hệ thống điện và điện tử do quá
áp).
Hình 4 - Minh họa
phân vùng chống sét LPZ tại trạm viễn thông
2. QUY ĐỊNH KỸ
THUẬT
2.1. Yêu cầu
về rủi ro do sét gây ra
2.1.1. Yêu cầu đối với trạm viễn thông
Trạm viễn thông phải được trang bị các
biện pháp bảo vệ sao cho giá trị rủi ro không được vượt quá giá trị rủi ro chấp
nhận được sau:
Bảng 3 - Giá
trị rủi ro chấp nhận được đối với trạm viễn thông
Loại tổn thất
|
RT (năm-1)
|
Rủi ro tổn
thất về con người Rinjury
|
10-5
|
Rủi ro tổn
thất về dịch vụ Rloss
|
10-3
|
2.1.2. Yêu cầu đối với mạng cáp
ngoại vi viễn thông
Mạng cáp ngoại vi viễn thông phải được
trang bị các biện pháp bảo vệ sao cho giá trị rủi ro không được vượt quá giá trị rủi ro
chấp nhận được sau:
Bảng 4 - Giá
trị rủi ro chấp nhận được đối với mạng cáp ngoại vi viễn thông
Loại tổn thất
|
RT (năm-1)
|
Rủi ro tổn thất về dịch vụ Rloss
|
10-3
|
CHÚ THÍCH: Đối với các cáp ngoại vi viễn
thông, không xét đến rủi ro tổn thất về con người.
Phương pháp tính toán rủi ro do sét
gây ra đối với trạm viễn thông và mạng cáp ngoại vi viễn thông được trình bày
trong 2.2.
2.2. Phương
pháp tính toán rủi ro do sét
2.2.1. Tính toán rủi ro do sét gây ra
đối với trạm viễn thông
Rủi ro do sét gây ra đối với trạm viễn
thông được tính theo công thức sau:
Rinjury
= L.pinj
Σ Fj.
(2.1)
Rloss
= L Σ Fi
(2.2)
Trong đó:
Fi: Tần suất thiệt hại
do sét gây ra đối với nhà trạm, do các nguyên nhân sét đánh trực tiếp vào nhà
trạm, sét đánh vào cột ăng ten kề bên, sét đánh xuống đất gần nhà trạm, sét lan truyền qua
các đường dây đi vào nhà trạm; được tính toán theo 2.2.1.1.
L: Trọng số tổn thất, thể hiện mức độ
tổn thất trong một lần thiệt hại do sét gây ra đối với nhà trạm.
- Với rủi ro tổn thất về con người:
L = 1;
- Với rủi ro tổn thất về dịch
vụ L = 2.74 x 10-3.
Pinj: xác suất giảm
nhỏ thiệt hại cho con người, do các biện pháp bảo vệ trong Bảng 8 và Bảng 9.
2.2.1.1. Tính toán tần suất thiệt hại
do sét gây ra đối với khu vực trạm viễn thông
Tần suất thiệt hại (F) tại một trạm viễn
thông với mật độ sét của khu vực đặt trạm (Ng) khi xét đến hiệu quả
của các biện pháp bảo vệ vốn có hoặc bổ sung, được xác định bằng công thức:
F = Ng
(Ad.pd + An.pn + As.ps
+ Aa.pa) (2.3)
Hay:
F = Fd
+ Fn + Fs + Fa (2.4)
Trong đó:
Ng: Mật độ sét đánh tại khu
vực đặt trạm, được tính tùy theo khu vực
địa lý, xem Bảng E1, Phụ lục
E.
p: Các hệ số xác suất thiệt hại khác
nhau phụ thuộc vào các biện pháp bảo vệ hiện có nhằm làm giảm tần suất thiệt hại
(F), xem 2.2.1.2;
Fd = Ng.Ad.pd
- Tần suất thiệt hại do sét đánh trực tiếp vào nhà trạm (d);
Fn = Ng.An.pn
- Tần suất thiệt hại do sét đánh xuống đất gần khu vực trạm (n);
Fs = Ng.As.ps - Tần suất
thiệt hại do sét đánh vào cáp hoặc vùng lân cận cáp dẫn vào trạm (s);
Fa = Ng.Aa.pa
- Tần suất thiệt hại do sét đánh trực tiếp vào các vật ở gần, ví dụ cột ăng ten
có liên kết bằng kim loại với trạm viễn thông (a).
Ad - Diện tích rủi ro sét
đánh trực tiếp vào trạm viễn thông:
Ad
= (9πh2 + 6ah + 6bh + ab)x10-6, km2
(2.5)
Trong đó:
a: Chiều rộng của trạm viễn
thông, m;
b: Chiều dài của trạm viễn thông, m;
h: Chiều cao của nhà trạm, m.
Trong trường hợp diện tích rủi ro sét
đánh trực tiếp vào cột ăng ten che phủ một phần diện tích rủi ro sét đánh trực
tiếp vào nhà trạm, diện tích Ad được giảm đi phần bị che phủ đó.
An - Diện tích rủi ro do
sét đánh xuống đất cạnh nhà trạm viễn thông làm tăng thế đất ảnh hưởng đến trạm
viên thông. An được tính bằng diện tích của một vùng tạo bởi một đường
cách nhà trạm viễn thông một khoảng cách d = 500 m, trừ đi diện tích rủi ro do
sét đánh trực tiếp vào nhà trạm Ad.
Nơi nào có các vật ở gần như các công
trình xây dựng cao khác (ví dụ: cột ăng ten, nhà cao tầng) và các cáp dẫn vào
thì diện tích An sẽ được giảm đi bởi phần diện tích rủi ro che phủ của
các công trình đó, như minh họa trên Hình 5.
As - Diện tích rủi ro do
sét đánh xuống các đường cáp (thông tin, điện lực) dẫn vào nhà trạm viễn thông. Trường hợp tổng
quát, cáp dẫn vào nhà trạm viễn thông gồm các loại treo và chôn, diện tích As
được tính bằng công thức:
As = 2.(2.6)
Trong đó:
li: Chiều dài của mỗi đoạn
đường dây, m;
di: Khoảng cách tương ứng
của mỗi đoạn, m;
- Đối với cáp treo, di = 1
000 m;
- Đối với cáp ngầm, di = 250 m;
n: Số đoạn đường dây chôn ngầm hoặc
treo nổi;
Aa: Diện tích rủi ro sét
đánh trực tiếp vào cột ăng ten có liên kết bằng kim loại với nhà trạm.
- Đối với cột ăng ten có dạng tháp, diện
tích Aa được tính tương tự như Ad;
- Đối với cột ăng ten là cột trụ tròn,
cột tam giác, cột tứ giác có dây co và kích thước nhỏ, Aa được tính
bằng diện tích hình tròn bán kính 3 h (h là chiều cao cột ăng ten)
Aa = π(3h)2.
Diện tích rủi ro do sét đánh vào khu vực
trạm viễn thông được mô tả theo Hình 5.
Hình 5 - Mô tả
các diện tích rủi ro sét đánh vào khu vực trạm viễn thông
2.2.1.2. Xác định các hệ số xác suất
thiệt hại p
Mỗi hệ số xác suất thiệt hại p thể hiện
khả năng làm giảm số thiệt hại do sét của đặc tính bảo vệ tự nhiên của công
trình lắp đặt (vật liệu nhà, mạng cáp treo nổi hoặc ngầm) và các biện pháp bảo
vệ cho nhà hoặc tại các giao diện cũng như các biện pháp bảo vệ khác cả bên
trong và bên ngoài (các thiết bị chống sét, lưới che chắn cáp, kỹ thuật cách điện...).
Trong thiết kế chống sét, khi áp dụng một biện pháp bảo vệ sẽ giảm nhỏ xác suất hư hỏng
do sét đánh tương ứng, thể hiện qua các hệ số p.
Nếu áp dụng một vài biện pháp bảo
vệ cho một đối tượng thì hệ số xác suất thực sự sẽ bằng tích các giá trị riêng
rẽ, có nghĩa là:
ptt = П pi , (với pi ≤ 1).
Các giá trị hệ số p được trình bày
trong các bảng từ Bảng 5 đến Bảng 9.
Bảng 5 - Các
trị số p cho các vật liệu xây dựng nhà trạm viễn thông
Các vật liệu làm nhà trạm viễn thông
|
pd, pa, pn
|
Không có tính che chắn (gỗ, gạch, bê
tông không có thép gia cường)
|
1
|
Bê tông cốt thép có kích thước lưới
chuẩn
|
0,1
|
Kim loại
|
0,01
|
Bảng 6 - Các
trị số p cho các biện pháp bảo vệ bên ngoài nhà trạm viễn thông
Các biện pháp bảo vệ bên ngoài nhà
trạm viễn thông
|
pd , pinj
|
Không có chống sét cho nhà cả bên
ngoài lẫn bên trong
|
1
|
Trang bị hệ thống LPS bên ngoài
(theo quy định tại A.1.1)
|
0,1
|
CHÚ THÍCH: pinj là hệ số xác
suất gây tổn thương cho con người
Bảng 7 - Các trị số
p cho các biện pháp bảo vệ trên cáp dẫn vào trạm viễn thông
Các biện pháp chống sét cảm ứng
|
ps, pn
|
Khi cáp bên ngoài không được che chắn,
không có các thiết bị chống sét
|
1
|
Cáp thông tin bên ngoài được che chắn,
có trở kháng truyền đạt cực đại 20 Ω/km (theo quy định tại A.1.2)
|
0,5
|
Cáp thông tin bên ngoài được che chắn,
có trở kháng truyền đạt cực đại 5 Ω/km (theo quy định tại A.1.2)
|
0,1
|
Cáp thông tin bên ngoài được che chắn,
có trở kháng truyền đạt cực đại 1 Ω/km (theo quy định tại A.1.2)
|
0,01
|
Lắp biến áp cách ly tại giao diện mạng
hạ áp (điện áp đánh xuyên lớn hơn 20 kV) (theo quy định tại A.1.2)
|
0,1
|
Lựa chọn và lắp thiết bị chống sét
có phối hợp tốt với khả năng chịu đựng của thiết bị, kỹ thuật lắp đặt có chất
lượng (theo
quy định tại
A.1.2)
|
0,01
|
Sử dụng cáp quang phi kim loại (theo
quy định tại A.1.2)
|
0
|
Bảng 8 - Các
trị số p cho các biện pháp bảo vệ bên trong nhà trạm viễn thông
Các biện pháp bảo vệ bên trong nhà
trạm viễn thông
|
pd, pa, pn, pinj
|
Thưc hiện các cấu hình đấu nối và tiếp
đất theo QCVN 9:2016/BTTTT
|
0,5
|
Áp dụng đồng thời các kỹ thuật lắp đặt
bên trong nhà trạm (theo quy định tại phần b) và c) mục A.1.3)
|
0,1
|
Bảng 9 - Các
trị số p cho các lớp
bề mặt sàn khác nhau để làm giảm điện áp chạm và điện
áp bước
Loại bề mặt
|
pinj
|
Bê tông ẩm
|
10-2
|
Bê tông khô
|
10-3
|
Nhựa đường, gỗ
|
10-5
|
Lớp cách điện bằng vật liệu có điện
áp đánh thủng lớn
|
10-6
|
2.2.2. Tính toán rủi ro do sét gây ra đối với
mạng cáp ngoại vi viễn thông
Xét trường hợp tổng quát, tuyến cáp
(cáp kim loại hoặc cáp quang có thành phần kim loại) bao gồm các đoạn chôn ngầm
và treo. Rủi ro thiệt hại (R) cần xem xét là rủi ro tổn thất dịch vụ hàng năm
do sét đánh trực tiếp. Rủi ro thiệt hại được tính bằng công thức:
R = Fpa
x La
+ Fpb x Lb
+ Fps x Ls
(2.7)
Trong đó:
Fpa: Tần suất thiệt hại đối
với đoạn cáp treo;
Fpb: Tần suất thiệt hại đối
với đoạn cáp chôn ngầm;
Fps: Tần suất thiệt hại do
sét đánh trực tiếp vào kết cấu nơi cáp đi vào;
La: Lượng tổn thất
trong một lần thiệt hại do sét đánh trực tiếp vào cáp treo;
Lb: Lượng tổn thất trong một
lần thiệt hại do sét đánh trực tiếp vào cáp chôn ngầm;
Ls: Lượng tổn thất trong một
lần thiệt hại do sét đánh trực tiếp vào kết cấu mà cáp đi vào.
- Đối với tuyến cáp kim loại:
La = 2 x 10-3;
Lb = 3 x 10-3;
Ls = 2 x 10-3.
- Đối với tuyến cáp quang:
La = Lb = Ls
= 10-3;
2.2.2.1. Tần suất thiệt hại đối với đoạn
cáp treo và chôn ngầm
Tần suất thiệt hại đối với đoạn cáp
treo và chôn ngầm được
tính bằng công thức:
Fpa = 2 x Ng
x [L - 3(Ha + Hb)]
x D x p(la)
x Cd
x
10-6, (thiệt hại/năm) (2.7)
Fpb = 2 x Ng x [L- 3(Ha
+ Hb)] x D x p(la)
x Cd
x Kd
x 10-6, (thiệt hại/năm) (2.8)
Trong đó:
L: Độ dài đường dây, (m);
Ha: chiều cao của công
trình nối với đầu “a” của đường dây, (m);
Hb: chiều cao của công
trình nối với đầu “b” của đường dây, (m);
p(la): Hệ số xác suất dòng
gây hư hỏng, được tính bằng công thức:
p(i) = 10-2 e(a-bi) với i ≥ 0
a = 4,605 và b = 0,0117 với i ≤ 20 kA
a = 5,063 và b = 0,0346 với i > 20 kA
Cd: Hệ số vị trí;
Bảng 10 - Hệ
số vị trí lắp đặt
Vị trí lắp
đặt
|
Cd
|
Đường dây lắp đặt trên đồi ở khu vực
nông thôna)
|
2
|
Nông thôn
|
1
|
Ngoại vi đô thị
|
0,5
|
Đô thị
|
0,1
|
Đô thị với nhà cao tầngb)
|
0,01
|
a) Kinh nghiệm
chỉ ra rằng đường dây viễn thông lắp đặt trên đỉnh đồi ở khu vực
nông thôn thường chịu sét đánh trực tiếp nhiều hơn đường dây lắp đặt ở đồng bằng.
Đường dây lắp đặt dọc theo sườn đồi ở khu vực nông thôn cũng tương tự.
b) Nhà cao tầng
cao hơn 20 m.
|
Ng: Mật độ sét, (km-2. năm-1) (xem Phụ lục
E);
D: Khoảng cách sét đánh, (m);
- Với cáp chôn:
D = 0,482 (p)1/2 với p ≤
100 Ω.m;
D = 2,91 + 0,191 (p)1/2 với 100 Ω.m < p < 1000 Ω.m;
D = 0,283 (p)1/2 với p >
1000 Ω.m;
- Với cáp treo:
D = 3 H, (m); H là độ cao treo cáp
(thường được quy định giữa 4 m đến 15 m);
la: Dòng gây hư hỏng, (kA)
(xem Phụ lục C.1);
Kd: Hệ số hiệu chỉnh thiệt
hại;
Kd = 2,5 với cáp chôn không
được che chắn;
Kd = 1,0 với cáp chôn được
che chắn;
2.2.2.2. Tần suất thiệt hại do sét
đánh trực tiếp vào công trình mà cáp đi vào (Fps)
Tần suất thiệt hại do sét đánh trực tiếp
vào công trình gây ra cho cáp được tính bằng công thức:
Fps
= Ng.Ad.p(la). Cd (thiệt hại/năm);
(2.9)
Trong đó:
Ad: Diện tích rủi ro sét
đánh vào kết cấu, được tính bằng công thức:
Ad = (9πh2 + 6ah
+ 6bh + ab) 10-6, (km2);
Trong đó: a = chiều dài, (m);
b = chiều rộng, (m);
c = chiều cao, (m);
p(la): Xác suất biên độ
dòng sét đánh vào kết cấu tạo ra dòng điện gây hư hỏng cáp;
la: Dòng gây hư hỏng cáp,
xem Phụ lục C.2.
3. QUY ĐỊNH VỀ
QUẢN LÝ
Trạm viễn thông và mạng cáp ngoại vi
viễn thông thuộc phạm vi điều chỉnh tại điều 1.1 phải tuân thủ các yêu cầu về
quy định kỹ thuật tại Quy chuẩn này.
4. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ
CHỨC, CÁ NHÂN
4.1. Các cơ quan, doanh nghiệp có trạm
viễn thông và mạng cáp ngoại vi viễn thông có trách nhiệm:
- Đảm bảo các trạm viễn thông và mạng
cáp ngoại vi viễn thông phù hợp với Quy chuẩn trong quá trình thiết kế, lắp đặt,
vận hành, bảo dưỡng.
- Thực hiện công bố hợp quy chỉ tiêu mức
rủi ro do sét gây ra cho trạm viễn thông phải nhỏ hơn hoặc bằng mức quy định
tương ứng trong Quy chuẩn này. Việc công bố hợp quy thực hiện theo Thông tư số
28/2012/TT-BKHCN ngày 12 tháng 12 năm 2012 của Bộ Khoa học và Công nghệ và
Thông tư số 02/2017/TT-BKHCN ngày 31 tháng 3 năm 2017 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN ngày 12 tháng 12 năm 2012.
4.2. Cục Viễn thông có trách nhiệm tiếp
nhận đăng ký công bố hợp quy, thực hiện quản lý, hướng dẫn và kiểm tra việc
công bố hợp quy.
5. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
5.1. Cục Viễn thông và các Sở Thông
tin và Truyền thông có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức triển khai quản lý các
trạm viễn thông và mạng cáp ngoại vi viễn thông theo Quy chuẩn này.
5.2. Quy chuẩn này thay thế cho QCVN
32:2011/BTTTT “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chống sét cho các trạm viễn thông
và mạng cáp ngoại vi viễn thông”.
5.3. Trong trường hợp các quy định nêu
tại Quy chuẩn này có sự thay đổi, bổ sung hoặc được thay thế thì thực hiện theo
quy định tại văn bản mới nhất.
5.4. Trong quá trình triển khai thực
hiện quy chuẩn này, nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc, các tổ chức và cá nhân
có liên quan phản ánh bằng văn bản về Bộ Thông tin và Truyền thông (Vụ Khoa học
và Công nghệ) để được hướng dẫn, giải quyết./.
Phụ
lục A
(Quy định)
Các biện pháp bảo vệ chống sét cho trạm viễn
thông
A.1. Các biện pháp bảo vệ chống sét
cho trạm viễn thông
Để giảm nhỏ rủi ro thiệt hại đến mức
cho phép quy định trong 2.2.1, cần áp dụng một số hoặc toàn bộ các biện pháp bảo
vệ sau:
A.1.1. Hệ thống LPS bên ngoài (chống
sét đánh trực tiếp)
Hệ thống LPS bên ngoài (chống sét đánh
trực tiếp) phải bao gồm các thành phần cơ bản sau:
- Hệ thống điện cực thu sét;
- Hệ thống dây dẫn sét;
- Hệ thống tiếp đất;
- Kết cấu đỡ.
a) Hệ thống điện cực thu sét
- Các điện cực thu sét phải được bố
trí, lắp đặt ở các vị trí sao cho nó tạo ra vùng bảo vệ che phủ hoàn toàn đối
tượng cần bảo vệ. Vị trí lắp đặt của các điện cực thu sét được xác định bằng
các phương pháp sau:
+ Phương pháp góc bảo vệ, phù hợp với
các tòa nhà có dạng đơn giản, nhưng hạn chế về chiều cao;
+ Phương pháp quả cầu lăn, phù hợp với
mọi trường hợp;
+ Phương pháp lưới, phù hợp với việc bảo
vệ các bề mặt bằng phẳng.
Chi tiết về các phương pháp trên được
nêu trong Phụ lục B. Giá trị của góc bảo vệ, bán kính quả cầu lăn, kích thước
lưới đối với mỗi mức của LPS được quy định trong Bảng A.1.
Bảng A.1 -
Giá trị lớn nhất của bán kính quả cầu lăn, kích thước lưới
và góc
bảo
vệ tương ứng với mức của LPS
Mức LPS
|
Phương pháp
bảo vệ
|
Bán kính quả
cầu lăn r, m
|
Kích thước
lưới W, m
|
Góc bảo vệ α0
|
I
|
20
|
5 x 5
|
Xem Hình
A.1
|
II
|
30
|
10 x 10
|
III
|
45
|
15 x 15
|
IV
|
60
|
20 x 20
|
|
CHÚ THÍCH:
1- Không áp dụng được với các giá trị
lớn hơn giá trị được đánh dấu bởi •
2- H là độ cao của điện cực thu sét so
với mặt phẳng chuẩn của diện tích được bảo vệ.
3- Góc bảo vệ không thay đổi với các
giá trị H dưới 2 m.
Hình A.1 -
Xác định góc bảo vệ tương ứng với mức của LPS
- Các điện cực thu sét có thể sử dụng
các dạng: thanh, dây, mắt lưới và kết hợp.
- Có thể dùng các thành phần bằng kim
loại của công trình như tấm kim loại che phủ vùng cần bảo vệ, các thành phần
kim loại của cấu trúc mái, các ống, bình chứa bằng kim loại làm các điện cực
thu sét “tự nhiên”, miễn là chúng thỏa mãn các điều kiện sau:
+ Có tính dẫn điện liên tục bền vững;
+ Không bị bao phủ bởi các vật liệu
cách điện;
+ Không gây ra các tình huống nguy hiểm khi bị thủng
hay bị nung nóng do sét đánh.
- Các điện cực thu sét có thể có kết cấu
đỡ là bản thân đối tượng cần bảo vệ; Nếu dùng kết cấu đỡ bằng cột, phải làm bằng
vật liệu đảm bảo độ bền cơ học, phù hợp với điều kiện khí hậu.
b) Hệ thống dây dẫn sét
- Các dây dẫn sét phải được phân bố
xung quanh chu vi của công trình cần bảo vệ sao cho khoảng cách giữa hai dây
không vượt quá 30 m. Trong mọi trường hợp, cần ít nhất hai dây dẫn xuống.
- Các dây dẫn sét phải được nối với hệ
thống điện cực tiếp đất.
- Các dây dẫn sét phải được lắp đặt thẳng,
đứng, sao cho chúng tạo ra đường dẫn ngắn nhất, thẳng nhất xuống đất và tránh tạo
ra các mạch vòng. Không lắp đặt các dây dẫn sét ở các vị trí gây nguy hiểm cho
con người.
c) Hệ thống tiếp đất
- Hệ thống tiếp đất bao gồm các điện cực,
dây nối các điện cực và cáp nối đất.
- Hệ thống tiếp đất phải được thiết kế
và có giá trị điện trở tiếp đất theo quy định trong QCVN 9:2016/BTTTT.
- Phải lựa chọn dạng điện cực tiếp đất,
cấu trúc bố trí các điện cực sao cho phù hợp với điều kiện địa hình thực tế nơi
trang bị tiếp đất.
- Hệ thống điện cực tiếp đất phải được
liên kết với các hệ thống tiếp đất khác (nếu có) theo quy định trong QCVN
9:2016/BTTTT.
d) Vật liệu
Vật liệu và kích thước vật liệu được lựa
chọn làm hệ thống chống sét đánh trực tiếp phải đảm bảo sao cho hệ thống này
không bị hư hỏng do ảnh hưởng điện, điện từ của dòng sét, ảnh hưởng của hiện tượng
ăn mòn và các lực cơ học khác.
e) Các điện cực thu sét, dây dẫn sét
phải được cố định và liên kết với nhau một cách chắc chắn, đảm bảo không bị
gãy, đứt hoặc lỏng lẻo do các lực điện động hoặc các lực cơ học
khác. Các mối nối phải được đảm bảo bằng các phương pháp hàn, vặn vít, lắp ghép
bằng bu lông và có số lượng càng nhỏ càng tốt.
A.1.2. Chống sét
lan truyền từ bên ngoài nhà trạm
Các thiết bị điện tử bên trong trạm viễn
thông có thể bị hư hỏng do sét lan truyền và cảm ứng qua các đường dây thông
tin, điện lực bằng kim loại dẫn vào nhà trạm. Để hạn chế các ảnh hưởng đó, phải
áp dụng các biện pháp sau:
a) Biện pháp bảo vệ đối với đường dây
thông tin đi vào trạm
- Lựa chọn loại cáp viễn thông dẫn vào
và đi ra khỏi nhà trạm có vỏ che chắn với trở kháng truyền đạt nhỏ hoặc cáp
quang không có thành phần kim loại; vỏ che chắn cáp phải được liên kết đẳng thế
theo quy định trong QCVN 9:2016/BTTTT.
- Lắp đặt các thiết bị bảo vệ xung
(SPD) trên đường dây thông tin tại giao diện dây - máy theo quy định trong TCVN
8071:2009 Công trình viễn thông - Quy tắc thực hành chống sét và tiếp đất.
b) Biện pháp bảo vệ đối với đường dây
điện lực đi vào nhà trạm
- Lắp đặt thiết bị bảo vệ xung trên đường
dây điện lực, nơi đường dây dẫn vào trạm theo quy định trong TCVN 8071:2009
Công trình viễn thông - Quy tắc thực hành chống sét và tiếp đất.
- Dùng máy biến thế hạ áp riêng để
cung cấp nguồn điện cho nhà trạm.
A.1.3. Hệ thống chống sét bên trong
(chống sét lan truyền và cảm ứng bên trong nhà trạm)
a) Liên kết đẳng thế
Thực hiện liên kết đẳng thế tại ranh
giới giữa các vùng chống sét (LPZ) đối với các thành phần và hệ thống kim loại
(các đường ống dẫn kim loại, các khung giá cáp, khung giá thiết bị).
b) Thực hiện các biện pháp che chắn
bên trong nhà trạm
- Liên kết các thành phần kim loại của
tòa nhà với nhau
và với hệ thống chống sét đánh trực tiếp, ví dụ mái nhà, bề mặt bằng kim loại,
cốt thép và các khung cửa bằng kim loại của tòa nhà.
- Dùng các loại cáp có màn chắn kim loại
hoặc dẫn cáp trong ống kim loại có trở kháng thấp, vỏ che chắn hoặc ống dẫn bằng
kim loại phải được liên kết đẳng thế ở hai đầu và tại ranh giới giữa các vùng
chống sét (LPZ). ống dẫn cáp phải được chia làm hai phần bằng vách ngăn bằng
kim loại, một phần chứa cáp thông tin, một phần chứa cáp điện lực và các dây dẫn
liên kết.
c) Thực hiện cấu hình đấu nối và tiếp đất
trong trạm viễn thông
Phải thực hiện các quy định về cấu
hình đấu nối và tiếp đất bên trong nhà trạm theo QCVN 9:2016/BTTTT.
A.2. Các biện pháp bảo vệ chống sét
cho mạng cáp ngoại vi viễn thông
A.2.1. Nguyên tắc chung
Một đường dây Viễn thông có khả năng
chịu dòng sét đánh trực tiếp mà không bị hư hỏng, nó phụ thuộc vào độ lớn của
dòng sét đánh vào. Khả năng này được xác định bởi hệ số bảo vệ (Kp),
được xác định bằng tỷ số giữa số hư hỏng do sét đánh vào đường dây và số lần
sét đánh vào đường dây. Tương tự như vậy hệ số bảo vệ cũng được định nghĩa cho
công trình nối với đường dây.
Từ định nghĩa của nó, hệ số bảo vệ Kp
là 1 số nằm giữa 0 và 1. Giá trị Kp=0 có nghĩa là đường dây hoặc công trình có
thể chịu đựng sét đánh mà không hư hỏng, trong khi Kp=1 có nghĩa mọi cú sét
đánh đều gây hư hỏng. Việc lựa chọn cáp phù hợp và/hoặc áp dụng biện pháp bảo vệ
nào đó làm giảm hệ số bảo vệ.
Hệ số bảo vệ phụ thuộc vào giảm thiểu
dòng sét đánh vào gây hư hỏng cho đường dây và phân bổ dòng sét hợp lý.
Kp
= p
(Ia) (A.1)
Ia: là dòng hư
hỏng, kA
p(Ia): Hệ số xác
suất dòng đánh hỏng
p(Ia) = 10-2 exp (a - b Ia) for Ia
≥ 0
(A.2)
Trong đó
a = 4,605 và b
= 0,0117 với
Ia ≤ 20 kA
a = 5,063 và b
= 0,0346 với Ia > 20 kA
Dòng gây hư hỏng (Ia) là giá trị
nhỏ nhất của dòng sét gây ra hư hỏng đường dây Viễn thông. Nếu
Ia quá nhỏ thì Kp
= p(Ia)≈1 và mọi dòng
sét đánh vào đường dây gây ra hư hỏng. Hình A.2 mô tả hệ số bảo vệ là
hàm của dòng gây hư hỏng
Hình A.2 - Hệ
số bảo vệ (Kp) là hàm của dòng gây hư hỏng (Ia)
A.2.2. Các biện pháp bảo vệ chống sét
đánh trực tiếp vào cáp
a) Đối với cáp chôn, có thể xem xét
các biện pháp bảo vệ sau:
- Sử dụng dây che chắn, thường là dây
thép mạ kẽm;
- Sử dụng ống thép, thường là ống thép
mạ kẽm.
b) Đối với cáp treo, có thể xem xét các
biện pháp bảo vệ sau:
- Sử dụng dây đỡ làm dây che chắn (xem
phần a), mục A.2.3);
- Thay thế bằng tuyến cáp chôn và áp dụng
các biện pháp bảo vệ theo a).
c) Đối với cả cáp treo và cáp chôn, có
thể xem xét các biện pháp sau:
- Thay thế bằng cáp quang không có
thành phần kim loại hoặc đường truyền vô tuyến (xem phần a), mục A.2.3);
- Sử dụng cáp có dòng điện đánh thủng
vỏ lớn (xem phần b), mục A.2.3);
- Sử dụng cáp có điện áp đánh thủng vỏ
lớn (xem phần c), mục A.2.3).
A.2.3. Lựa chọn cáp
a) Cáp sợi quang không có thành phần
kim loại
Cáp quang không có thành phần kim loại
sẽ không bị sét đánh trực tiếp, vì vậy sử dụng cáp quang phi kim loại sẽ cho Kp
= 0.
b) Cáp có dòng đánh thủng vỏ lớn
Nếu dòng gây hư hỏng (Ia) được xác định
bởi dòng điện đánh thủng vỏ (Is), có thể chọn cáp có
dòng điện đánh thủng vỏ lớn hơn bằng cách:
- tăng điện áp đánh thủng vỏ bằng cách
chọn vật liệu cách điện bằng nhựa thay vì bằng giấy hoặc tăng cường sự cách điện
tại các mối nối;
- giảm điện trở lớp vỏ bằng cách dùng
vỏ kim loại dày hơn.
Hệ số bảo vệ đạt được khi tăng dòng
gây hư hỏng được tính bằng công thức A.2.
c) Cáp có điện áp đánh thủng lớn
Nếu dòng gây hư hỏng được xác định bởi
dòng thử (It), có thể chọn
cáp có dòng thử cao hơn bằng cách:
- dùng vỏ có độ bền cơ khí cao (ví dụ
bằng sắt);
- dùng vỏ kim loại dày hơn.
Hệ số bảo vệ đạt được khi tăng dòng
gây hư hỏng được tính bằng công thức A.2.
A.2.4. Sử dụng thiết bị bảo vệ xung
SPD
SPD có thể được lắp đặt tại điểm đường
dây đi vào công trình có khả năng bị sét đánh trực tiếp, để làm giảm tần suất
thiệt hại do sét đánh vào công trình (Fps). SPD phải được nối giữa
các
sợi
của cáp với thanh liên kết đẳng thế của công trình.
Việc lắp đặt SPD sẽ làm tăng dòng đánh thủng vỏ cáp Is (xem Phụ lục
C)
Hệ số bảo vệ đạt được khi tăng dòng
gây hư hỏng vỏ cáp được tính theo công thức A.2 và C.4 (theo Phụ lục C).
A.2.5. Trang bị dây chống sét ngầm cho
cáp chôn
Để giảm nhỏ dòng sét đánh vào cáp
chôn, dùng dây chống sét ngầm bằng kim loại chôn phía trên, dọc theo tuyến cáp
để thu hút một phần dòng sét. Như vậy, dây chống sét ngầm
có tác dụng làm tăng dòng gây hư hỏng (Ia) và làm giảm
tần suất thiệt hại. Dây chống sét ngầm phải được bố trí dọc theo toàn bộ chiều
dài đoạn cáp cần được bảo vệ và kéo dài thêm một đoạn Y, với Y được tính bằng
công thức:
Y ≥ 2,5. (p)1/2 , (m) (A.3)
Trong đó:
p = Điện trở suất của đất, Ω.m.
Giá trị dòng gây hư hỏng mới (I’a) được tính bằng
công thức:
I’a = Ia/η , (kA); (A.4)
Trong đó, n là hệ số che chắn, xem Phụ
lục D.
Phụ
lục B
(Quy định)
Xác định vị trí lắp đặt điện cực thu sét
B.1. Xác định vị trí của hệ thống điện
cực thu sét sử dụng phương pháp góc bảo vệ
Vị trí của hệ thống điện cực thu sét
được coi là thỏa đáng nếu đối tượng cần bảo vệ được đặt hoàn toàn bên trong
vùng được bảo vệ do hệ thống điện cực thu sét tạo nên.
Để xác định vùng được bảo vệ, cần xem
xét kích thước vật lý của hệ thống điện cực thu sét bằng kim loại.
B.1.1. Vùng được bảo vệ bởi hệ thống
điện cực thu sét gồm 1 điện cực thẳng đứng
Vùng được bảo vệ bởi 1 điện cực thu
sét thẳng đứng có dạng
một hình nón có đỉnh nằm trên đỉnh của điện cực thu sét, nửa góc đỉnh là α, phụ
thuộc vào mức của LPS và chiều cao của điện cực thu sét, theo như Bảng A.1. Ví
dụ về vùng được bảo vệ được thể hiện trên Hình B.1 và B.2.
Ký hiệu
A Đỉnh của điện cực thu sét;
B Mặt phẳng chuẩn;
OC Bán kính vùng được bảo vệ;
h1 Chiều cao của điện cực
thu sét so với mặt phẳng chuẩn, trong khu vực cần bảo vệ;
α Góc bảo vệ theo Bảng A.1
Hình B.1 - Vùng được
bảo vệ bởi một điện cực thu sét thẳng đứng
h1 chiều cao vật
lý của một điện cực thu sét
CHÚ THÍCH: Góc bảo vệ α1 tương ứng với
độ cao h1 của điện cực
thu sét, là độ cao so với mái của bề mặt được bảo vệ; góc bảo vệ α2 tương ứng với
độ cao h2 = h1 + H, với mặt đất là mặt phẳng chuẩn;
Hình B.2 -
Vùng được bảo vệ bởi một điện cực thu sét thẳng đứng
B.1.2. Vùng được bảo vệ bởi điện cực
thu sét dạng dây
Vùng được bảo vệ bởi một dây thu sét
được xác định bằng tập hợp của vùng được bảo vệ của các điện cực các thẳng đứng
liên tiếp nhau có các đỉnh nằm trên dây. Xem ví dụ trên Hình B.3.
Hình B.3 -
Vùng được bảo vệ bởi điện cực thu sét dạng dây
B.1.3. Vùng được bảo vệ bởi các dây dẫn
dạng lưới
Vùng được bảo vệ bởi các dây dẫn kết hợp
lại thành lưới được xác định bởi tập hợp các vùng được bảo vệ bởi từng dây dẫn
riêng lẻ.
Ví dụ về vùng được bảo vệ bởi
các dây dẫn dạng lưới được thể hiện ở Hình B.4 và B.5.
Hình B.4 -
Vùng được bảo vệ bởi các dây dẫn dạng lưới tách biệt, xác định theo phương pháp
góc bảo vệ và phương pháp quả cầu lăn
Hình B.5 -
Vùng được bảo vệ bởi các dây dẫn dạng lưới không tách biệt, xác định theo
phương pháp mắt lưới và phương pháp quả cầu lăn
B.2. Xác định vị trí của hệ thống điện
cực thu sét bằng phương pháp quả cầu lăn
Áp dụng phương pháp này, việc định vị
hệ thống điện cực thu sét là thỏa đáng khi không có một điểm nào của vùng được
bảo vệ chạm vào một hình cầu có bán kính r, phụ thuộc vào mức của LPS (xem Bảng
A.1), lăn xung quanh và trên đỉnh của công trình theo tất cả các hướng. Như vậy,
quả cầu chỉ chạm vào hệ thống điện cực thu sét (xem Hình B.6)
CHÚ THÍCH 1: Bán kính quả cầu lăn phải
tuân theo mức LPS được lựa chọn (xem Bảng A.1)
CHÚ THÍCH 2: H = h
Hình B.6 -
Thiết kế hệ thống điện cực thu sét theo phương pháp quả cầu lăn
Trên các cấu trúc có độ cao lớn hơn
bán kính quả cầu lăn, có thể xảy ra hiện tượng các tia sét đánh vào thân cấu trúc. Mỗi
điểm ở mặt bên của cấu trúc mà quả cầu lăn chạm phải sẽ là điểm có thể bị sét
đánh. Tuy nhiên, xác suất này có thể bỏ qua với các cấu trúc thấp hơn 60 m.
Với các cấu trúc cao hơn, phần lớn các
tia sét sẽ đánh vào đỉnh, các cạnh chính nằm ngang. Chỉ một lượng nhỏ các tia
sét sẽ đánh vào thân cấu trúc.
Ngoài ra, các số liệu thu thập được
cho thấy xác suất các tia sét đánh vào thân cấu trúc giảm nhanh chóng như độ
cao của điểm sét đánh trên các cấu trúc cao khi đo từ mặt đất. Do vậy, cần phải
lắp đặt điện cực thu sét ở phần thân trên cao của cấu trúc (thường là ở phần
20% phía trên cao của độ cao của cấu trúc). Trong trường hợp này, phương pháp
quả cầu lăn chỉ áp dụng để định vị điện cực thu sét của phần trên của cấu trúc.
B.3. Định vị hệ thống điện cực thu sét
dùng phương pháp lưới
Với mục đích bảo vệ các bệ mặt bằng phẳng,
điện cực thu sét dạng lưới được coi là bảo vệ được toàn bộ bề mặt, nếu tất cả
các điều kiện sau được thỏa mãn:
a) Các dây dẫn thu sét được đặt tại:
- Các đường cạnh của mái;
- Phần nhô ra trên mái;
- Tại các đường
trên chóp của mái, nếu độ dốc của mái vượt quá 1/10.
CHÚ THÍCH:
- Phương pháp lưới thích hợp với các
mái bằng hoặc nghiêng mà không cong;
- Phương pháp lưới thích hợp với các bề
mặt phẳng ở cạnh của cấu trúc để bảo vệ khỏi sét đánh vào cạnh thân của cấu trúc;
- Nếu độ dốc của mái vượt quá 1/10, có
thể dùng các dây dẫn thu sét song song với nhau thay vì dạng lưới, miễn là khoảng
cách giữa các dây không lớn hơn độ rộng của mắt lưới theo yêu cầu.
b) Kích thước của lưới phải không lớn
hơn các giá trị cho ở Bảng A.1.
c) Hệ thống điện cực dạng lưới phải được
lắp đặt sao cho dòng sét luôn luôn đi vào 2 đường dây dẫn riêng biệt xuống hệ
thống điện cực tiếp đất.
d) Không có bộ phận kim loại nào nằm
ngoài vùng được bảo vệ bởi hệ thống điện cực thu sét.
e) Các dây dẫn thu sét, thu sét cần phải
đi theo các đường ngắn nhất và thẳng nhất.
Phụ
lục C
(Quy định)
Xác định dòng gây hư hỏng cho cáp kim loại và
cáp quang có thành phần kim loại
C.1. Xác định dòng gây hư hỏng đối với
cáp chôn ngầm và cáp treo trong trường hợp sét đánh trực tiếp vào cáp
C.1.1. Dòng gây hư hỏng
cho cáp kim loại
Dòng gây hư hỏng cho cáp kim loại, Ia, được xác định
như sau:
|
(C.1)
|
Trong đó:
It: Dòng thử;
Is: Dòng đánh
thủng vỏ (xem mục B.3);
C.1.2. Dòng gây hư hỏng
cho cáp quang có thành phần kim loại
Dòng gây hư hỏng cho cáp quang có
thành phần kim loại, Ia, được xác định như
sau:
|
(C.2)
|
Trong đó:
It: Dòng thử;
Ic: Dòng điện mối
nối;
Is: Dòng đánh
thủng vỏ (đối với cáp quang có thành phần kim loại ở cả vỏ và lõi) (xem C.3).
CHÚ THÍCH:
- Giá trị dòng Is được xét
đến trong trường hợp cáp quang có thành phần kim loại ở cả vỏ và lõi.
- Giá trị dòng It, Ic được xác định
trong phòng thử nghiệm và có thể được cung cấp bởi nhà sản xuất cáp.
C.2. Xác định dòng gây hư hỏng, Ia, đối với cáp
đi vào kết cấu bị sét đánh
Khi sét đánh trực tiếp vào kết cấu mà
đường dây đi vào, gây hư hỏng cho cáp, dòng gây hư hỏng, Ia, được xác định
với giả thuyết sau:
- 50% dòng sét chảy vào trong hệ thống
tiếp đất của công trình;
- 50% dòng sét còn lại sẽ được chia giữa
n đường dây dịch vụ đi vào công trình (đường dây viễn thông, đường dây điện lực,
đường dẫn nước);
- Toàn bộ dòng sét qua đường dây viễn
thông sẽ chảy vào trong vỏ của cáp có che chắn hoặc được chia giữa m sợi của
cáp không có vỏ che chắn.
Đối với sét đánh xuống công trình mà
đường dây viễn thông đi
vào, dòng gây hư hỏng được tính như sau:
- Đối với cáp kim loại có che chắn:
Ia = 2.n.Is (C.3)
- Đối với cáp kim loại không có che chắn:
Ia = 2.n.m.Ic (C.4)
Trong đó:
Is là dòng đánh
thủng vỏ xác định theo mục C.3;
Ic là dòng chảy
vào từng sợi:
+ Với cáp không có che chắn, không có
SPD, Ic = 0;
+ Với cáp không có che chắn, có trang
bị SPD, Ic = 8.Sc; [kA]
Trong đó, Sc là thiết diện
ngang của dây dẫn, tính theo mm2.
- Đối với cáp quang:
|
(C.5)
|
Trong đó:
n: Số đường ống và cáp kim loại đi vào
kết cấu (viễn thông, điện, nước..);
C.3. Xác định dòng đánh thủng vỏ cáp,
Is
Công thức tính dòng đánh thủng vỏ cáp
trong Phụ lục này được áp dụng với cáp có một lớp vỏ kim loại. Với các loại cáp
viễn thông phổ biến, các giá trị điện áp đánh thủng trình bày trong bảng C.1
Bảng C.1 -
Giá trị điện áp đánh thủng của cáp đối xứng
Vật liệu
cách điện
|
Điện áp
đánh thủng (Uw)
|
Giấy
|
1,5 kV
|
Nhựa
|
5 kV
|
Dòng đánh thủng vỏ cáp kim loại hoặc
cáp quang (có thành phần kim loại ở cả vỏ và lõi) chôn ngầm được tính bằng công
thức sau:
|
(C.4)
|
Trong đó:
K = 8: Hệ số dạng sóng dòng sét (dạng
sóng 10/350 μs), (m/Ω)1/2;
R: Điện trở trên một đơn vị độ dài của
vỏ cáp, Ω/km;
Uw: Điện áp đánh thủng
giữa vỏ che chắn và dây cáp, kV;
ρ: Điện trở suất của đất, Ω.m;
Bảng C.2 - Bảng
giá trị dòng đánh thủng vỏ điển hình của cáp (kA)
Loại cápa)
|
Điện trở suất của đất
|
Số đôi
|
Trở kháng
màn che (Ω/km)
|
100 Ωm
|
400 Ωm
|
1000 Ωm
|
400
|
1
|
62
|
31
|
20
|
100
|
2
|
31
|
16
|
10
|
50
|
3
|
21
|
10
|
7
|
20
|
4
|
16
|
8
|
5
|
a) Màng che
nhôm dày 0,2mm; đường kính dây 0,40 mm; Cách điện bằng nhựa.
|
Phụ
lục D
(Quy định)
Tính toán hệ số che chắn của dây chống sét ngầm
bảo vệ cáp thông tin chôn ngầm
Tác dụng che chắn của dây chống sét ngầm
phụ thuộc vào vị trí lắp đặt của dây chống sét ngầm và được đánh giá bằng hệ số
che chắn η.
Hệ số che chắn η được xác định
bằng tỉ số các dòng điện trên vỏ cáp khi có (I’sh) và không
có (Ish) dây chống
sét ngầm như sau:
η = I’sh/Ish
D.1. Hệ số che chắn của một dây chống
sét ngầm
Hệ số che chắn của một dây chống sét
ngầm được xác định bằng biểu thức:
η = ln(x/s)/ln(x2/s.r) (D.1)
Trong đó (xem Hình D.1 a):
r: Bán kính trung bình của vỏ cáp;
s: Bán kính của dây chống sét ngầm;
x: Khoảng cách giữa các trục của cáp
và dây chống sét ngầm.
Bảng D.1 và D.2 cho các giá trị hệ số
che chắn đối với một số kích thước dây dẫn và khoảng cách giữa dây dẫn và dây
chống sét ngầm khác nhau.
Bảng D.1 - Hệ
số che chắn với r = 10 mm
x (m)
|
s = 2 mm
|
s = 3 mm
|
s = 5 mm
|
s = 8 mm
|
s = 12 mm
|
0,15
|
0,61
|
0,59
|
0,56
|
0,52
|
0,48
|
0,25
|
0,60
|
0,58
|
0,55
|
0,52
|
0,49
|
0,50
|
0,59
|
0,57
|
0,54
|
0,51
|
0,49
|
1,00
|
0,57
|
0,56
|
0,53
|
0,51
|
0,49
|
Bảng D.2 - Hệ
số che chắn với r = 20 mm
x (m)
|
s = 2 mm
|
s = 3 mm
|
s = 5 mm
|
s = 8 mm
|
s = 12 mm
|
0,15
|
0,68
|
0,65
|
0,62
|
0,59
|
0,55
|
0,25
|
0,65
|
0,63
|
0,60
|
0,57
|
0,54
|
0,50
|
0,63
|
0,61
|
0,59
|
0,56
|
0,54
|
1,00
|
0,61
|
0,60
|
0,58
|
0,55
|
0,53
|
D.2. Hệ số che chắn của nhiều dây chống
sét ngầm được bố trí trên một đường tròn xung quanh cáp
D.2.1. Trường hợp dùng hai dây chống
sét ngầm
Xem Hình D.1 b.
Bảng D.3 - Hệ
số che chắn của 2 dây chống sét ngầm
x (m)
|
g = 30°
|
g = 45°
|
g = 60°
|
g = 90°
|
0,15
|
0,38
|
0,36
|
0,34
|
0,33
|
0,25
|
0,38
|
0,35
|
0,34
|
0,33
|
0,50
|
0,37
|
0,35
|
0,34
|
0,33
|
1,00
|
0,37
|
0,35
|
0,34
|
0,33
|
D.2.2. Trường hợp dùng ba dây chống
sét ngầm, với khoảng cách x = 0,25 m
Xem Hình D.1 c.
Bảng D.4 - Hệ
số che chắn của 3 dây chống sét ngầm (x = 0,25 m)
g = 30°
|
g = 60°
|
g = 90°
|
g = 120°
|
0,33
|
0,26
|
0,23
|
0,22
|
D.2.3. Trường hợp dùng n dây chống sét
ngầm bố trí đối xứng xung quanh cáp, với khoảng cách x = 0,25 m
Xem Hình D.1 d, D.1 e, D.1 f.
Bảng D.5 - Hệ
số che chắn của n dây chống sét ngầm bố trí đối xứng xung quanh cáp (với x = 0,25 m)
n = 4
|
n = 6
|
n = 8
|
0,16
|
0,09
|
0,06
|
Hình D.1 - Bố
trí dây chống sét ngầm xung quanh cáp
Phụ
lục E
(Tham khảo)
Đặc điểm dông sét của Việt Nam
Bảng E.1 - Mật
độ sét tại các tỉnh, thành phố của Việt Nam
TT
|
Tỉnh, Thành phố
|
Huyện
|
Mật độ sét
đánh
(số lần/km2/năm)
|
1
|
An Giang
|
Tp. Long Xuyên, Tp. Châu Đốc, An
Phú, Châu Phú, Châu Thành, Chợ Mới, Phú Tân, Tân Châu, Tịnh Biên, Thoại Sơn,
Tri Tôn
|
13,7
|
2
|
Bà Rịa -
Vũng Tàu
|
Tp. Vũng Tàu, Tp. Bà Rịa, Châu Đức, Côn Đảo,
Long Điền, Đất Đỏ, Xuyên Mộc
|
8,2
|
Tân Thành, Châu Đức
|
10,9
|
3
|
Bắc Kạn
|
Tp. Bắc Kạn, Bạch Thông, Chợ Đồn, Chợ
Mới, Na Rì, Ngân Sơn, Pác Nặm
|
8,2
|
Chợ Đồn
|
10,9
|
4
|
Bắc Giang
|
Tp. Bắc Giang, Hiệp Hòa, Lạng Giang,
Lục Nam, Lục Ngạn, Sơn Động, Tân Yên, Việt Yên, Yên Dũng, Yên Thế
|
8,2
|
5
|
Bắc Ninh
|
Tp. Bắc Ninh, Gia Bình, Lương Tài,
Quế Võ, Yên Phong
|
8,2
|
Tx. Từ Sơn, Tiên Du, Thuận Thành
|
10,9
|
6
|
Bạc Liêu
|
Tp. Bạc Liêu
|
10,9
|
Tx. Giá Rai, Đông Hải, Hồng Dân, Phước
Long, Vĩnh Lợi
|
13,7
|
7
|
Bến Tre
|
Tp. Bến Tre, Châu Thành, Chợ Lách,
Giồng Trôm, Mỏ Cày
|
13,7
|
Thạnh Phú, Ba Tri, Bình Đại
|
10,9
|
8
|
Bình Định
|
Tp. Quy Nhơn, Tuy Phước
|
5,7
|
An Lão, An Nhơn, Hoài Ân, Hoài Nhơn,
Phù Cát, Phù Mỹ, Tây Sơn, Vân Canh, Vĩnh Thạnh
|
8,2
|
9
|
Bình Dương
|
Tp. Thủ Dầu Một, Tp. Dĩ An, Tx. Tân
Uyên, Tp.
Thuận
An
|
13,7
|
Bến Cát, Dầu Tiếng, Phú Giáo
|
14,9
|
10
|
Bình Phước
|
Tp. Đồng Xoài, Bình Long, Chơn
Thành, Đồng Phú
|
14,9
|
Bù Đốp, Bù Đăng, Lộc Ninh, Phước
Long
|
13,7
|
11
|
Bình Thuận
|
Tp. Phan Thiết, Hàm Tân, Hàm Thuận Bắc,
Hàm Thuận Nam, Tánh Linh
|
8,2
|
Đức Linh
|
10,9
|
Phú Quý
|
7,0
|
Bắc Bình
|
5,7
|
Tuy Phong
|
3,4
|
12
|
Cà Mau
|
Tp. Cà Mau, U Minh, Thới Bình, Trần
Văn Thời, Cái Nước, Đầm Dơi, Phú Tân, Năm Căn, Ngọc Hiển
|
13,7
|
13
|
Cao Bằng
|
Tp. Cao Bằng, Bảo Lạc, Bảo Lâm, Hà
Quảng, Hạ Lang, Hà An, Nguyên Bình, Phục Hòa, Quảng
Uyên, Thạch An, Thông Nông, Trà Lĩnh, Trùng Khánh
|
9,2
|
14
|
Cần Thơ
|
Q. Bình Thủy, Q. Cái Răng, Q. Ninh
Kiều, Q. Ô Môn, Cờ Đỏ, Phong Điền, Thốt Nốt, Vĩnh Thạnh
|
13,7
|
15
|
Đà Nẵng
|
Q. Hải Châu, Q. Liên Chiểu, Q. Ngũ
Hành Sơn, Q. Sơn Trà, Thanh Khê, Hòa Vang
|
8,2
|
Hoàng Sa
|
7,0
|
16
|
Đắk Lắk
|
Tp. Buôn Ma Thuột, Buôn Đôn, Ea Súp,
Cư M’Gar, Ea H’Leo, Krông
Buk, Krông Năng
|
13,7
|
Krông Păk, Krông Ana, Lắk, Krông
Bông, Ea Kar
|
10,9
|
M’Đrắk
|
8,2
|
17
|
Điện Biên
|
Tp. Điện Biên Phủ, Điện Biên, Điện
Biên Đông
|
8,2
|
Tx. Mường Lay, Mường chà, Mường Nhé,
Tủa Chùa, Tuần Giáo
|
10,9
|
18
|
Đắk Nông
|
Tp. Gia Nghĩa, Krông Nô
|
10,9
|
Đắk Mil, Đắk R’Lấp, Đắk Song, Cư
Jút, Đắk
Glong, Tuy Đức
|
13,7
|
19
|
Đồng Nai
|
Tp. Biên Hòa, Long Thành, Nhơn Trạch,
Vĩnh Cửu, Trảng Bom
|
13,7
|
Tp. Long Khánh, Tân Phú, Định Quán,
Thống Nhất
|
10,9
|
Xuân Lộc, Cẩm Mỹ
|
8,2
|
20
|
Đồng Tháp
|
Tp. Cao Lãnh, Lấp Vò, Tp. Sa Đéc,
Tân Hồng, Tam Nông, Tháp Mười, Tx. Hồng Ngự, Cao Lãnh, Thanh Bình, Lai Vung,
Châu Thành
|
13,7
|
21
|
Gia Lai
|
Tx. An Khê, Chư Pah, Ia Grai,
Mang Yang, Đak Đoa, Đak Pơ
|
8,2
|
Tp. Pleiku, K’Bang, Ia Pa, Đức
Cơ, Krông Pa
|
10,9
|
Chư Prông, Chư Sê, A Yun Pa
|
13,7
|
22
|
Hà Giang
|
Tp. Hà Giang, Bắc Mê, Bắc Quang, Mèo
Vạc, Quản Bạ, Vị Xuyên
|
10,9
|
Hoàng Su Phì, Quang Bình, Xín Mần, Đồng
Văn, Mèo Vạc, Yên Minh
|
8,2
|
23
|
Hà Nam
|
Tp. Phủ Lý, Kim Bảng, Thanh Liêm,
Duy Tiên
|
10,9
|
Bình Lục, Lý Nhân
|
8,2
|
24
|
Hà Nội
|
Q. Ba Đình, Q. Cầu Giấy, Q. Đống Đa,
Q. Hai Bà Trưng, Q. Hoàng Mai, Q. Hoàn Kiếm, Q. Long Biên, Q. Tây Hồ, Q.
Thanh Xuân, Gia Lâm, Thanh Trì, Từ Liêm, Đông Anh
|
10,9
|
Sóc Sơn
|
8,2
|
Q. Hà Đông, Tx. Sơn Tây, Ba Vì,
Chương Mỹ, Đan Phượng, Hoài Đức, Mỹ Đức, Phú Xuyên, Phúc Thọ, Quốc Oai, Thạch
Thất, Thanh Oai, Thường Tín, Ứng Hòa
|
10,9
|
Phúc Thọ, Đan Phượng, Thạch Thất, Quốc
Oai, Hoài Đức
|
8,2
|
25
|
Hà Tĩnh
|
Tp. Hà Tĩnh, Cẩm Xuyên,
Can Lộc, Đức Thọ, Hương Sơn, Kỳ Anh, Nghi Xuân, Thạch Hà, Vũ Quang, Tx. Kỳ
Anh
|
8,2
|
Hương Khê
|
10,9
|
26
|
Hậu Giang
|
Châu Thành, Phụng Hiệp, Tp. Ngã Bảy
|
10,9
|
Tp. Vị Thanh, Vị Thủy, Long Mỹ, Châu
Thành A
|
13,7
|
27
|
Hải Dương
|
Tp. Hải Dương, Bình Giang, Cẩm Giàng,
Tp. Chí Linh, Gia Lộc, Nam Sách, Ninh Giang, Thanh Miện
|
8,2
|
Kinh Môn, Kim Thành, Thanh Hà, Tứ Kỳ
|
10,9
|
28
|
Hải Phòng
|
Q. Hồng Bàng, Q. Kiến An, Q. Lê
Chân, Q. Ngô Quyền, An Dương, An Lão, Kiến An, Bạch Long Vĩ, Thủy
Nguyên
|
10,9
|
Q. Hải An, Tx. Đồ Sơn, Tiên Lãng,
Vĩnh Bảo, Kiến Thụy, Cát Hải
|
8,2
|
29
|
Hòa Bình
|
Tp. Hòa Bình, Đà Bắc, Kim Bôi, Kỳ
Sơn, Lạc Thủy, Lương Sơn, Mai Châu
|
10,9
|
Cao Phong, Tân Lạc, Lạc Sơn, Yên Thủy
|
13,7
|
30
|
Hưng Yên
|
Tp. Hưng Yên, Phù Cừ, Tiên Lữ
|
8,2
|
Ân Thi, Khoái Châu, Kim Động, Tx. Mỹ
Hào, Văn Giang, Văn Lâm, Yên Mỹ
|
10,9
|
31
|
Khánh Hòa
|
Tp. Nha Trang
|
3,4
|
Tp. Cam Ranh, Diên Khánh, Vạn Ninh,
Ninh Hòa
|
5,7
|
Khánh Sơn, Khánh Vĩnh.
|
8,2
|
Trường Sa
|
7,0
|
32
|
Kiên Giang
|
Tp. Rạch Giá, Tx. Hà Tiên, An Biên,
An Minh, Châu Thành, Giồng Riềng, Gò Quao, Hòn Đất, Kiên Hải, Kiên Lương, Tân
Hiệp, Vĩnh Thuận
|
13,7
|
Phú Quốc.
|
7,0
|
33
|
Kon Tum
|
Tp. Kon Tum, Kon
Plông, Kon Rẫy, Đắk
Glei, Đắk Hà, Sa Thầy
|
8,2
|
Đắk Tô, Ngọc Hồi
|
5,7
|
34
|
Lâm Đồng
|
Tp. Đà Lạt, Đam Rông, Đơn Dương, Đức
Trọng, Lâm Hà
|
10,9
|
Tp. Bảo Lộc, Bảo Lâm, Cát Tiên, Di
Linh 8,2 Đạ Huoai, Đạ Tẻh
|
5,7
|
Lạc Dương
|
13,7
|
35
|
Lào Cai
|
Tp. Lào Cai, Tx. Sa Pa, Bắc Hà, Bát
Xát, Mường Khương, Si Ma Cai
|
8,2
|
Bảo Thắng, Bảo Yên, Văn Bàn
|
10,9
|
36
|
Lạng Sơn
|
TP. Lạng Sơn, Bắc Sơn, Bình Gia, Cao
Lộc, Chi Lăng, Đình Lập, Hữu Lũng, Lộc Bình, Tràng Định, Văn Lãng, Văn Quan
|
8,2
|
37
|
Lai Châu
|
Tp. Lai Châu, Mường Tè, Phong Thổ,
Sìn Hồ, Tam Đường, Than Uyên
|
8,2
|
38
|
Long An
|
Tp. Tân An, Bến Lức, Cần Đước, Cần Giuộc,
Châu Thành, Đức Hòa, Tân Trụ, Tân Hưng, Tân Thạnh, Thủ Thừa
|
13,7
|
Đức Huệ, Mộc Hóa, Thạnh Hóa, Vĩnh
Hưng
|
14,9
|
39
|
Nam Định
|
Tp. Nam Định, Giao Thủy, Hải Hậu, Mỹ
Lộc, Nam Trực, Nghĩa Hưng, Trực Ninh, Vụ Bản, Xuân Trường, Ý Yên
|
8,2
|
40
|
Nghệ An
|
Tp. Vinh, Tx. Cửa Lò, Hưng Nguyên,
Nam Đàn, Thanh Chương, Đô Lương, Yên Thành, Quỳnh Lưu, Diễn Châu , Tx. Hoàng
Mai
|
8,2
|
Anh Sơn, Con Cuông, Nghĩa Đàn, Tân Kỳ,
Tương Dương, Kỳ Sơn, Quế Phong
|
10,9
|
Quỳ Châu, Quỳ Hợp
|
13,7
|
41
|
Ninh Bình
|
Tp. Ninh Bình, Tp. Tam Điệp, Hoa Lư,
Kim Sơn, Yên Khánh, Yên Mô
|
8,2
|
Gia Viễn, Nho Quan
|
10,9
|
42
|
Ninh Thuận
|
Tp. Phan Rang, Ninh Phước
|
1,4
|
Bắc Ái, Ninh Sơn
|
5,7
|
Ninh Hải
|
3,4
|
43
|
Phú Thọ
|
Tp. Việt Trì, Tx. Phú Thọ, Đoan
Hùng, Hạ Hòa, Lâm Thao, Phù Ninh, Cẩm Khê, Tam Nông, Thanh Ba, Thanh
Sơn, Thanh Thủy, Yên Lập
|
10,9
|
44
|
Phú Yên
|
Tp. Tuy Hòa
|
3,4
|
Đông Xuân, Sông Hinh, Sơn Hòa
|
8,2
|
Phù Hòa, Sông Cầu, Tuy An, Tuy Hòa
|
5,7
|
45
|
Quảng Bình
|
Tp. Đồng Hới, Bố Trạch, Lệ Thủy,
Minh Hóa, Quảng Ninh, Quảng Trạch
|
8,2
|
Tuyên Hóa
|
10,9
|
46
|
Quảng Nam
|
Tp. Tam Kỳ, Tp. Hội An, Bắc Trà My,
Duy Xuyên, Đại Lộc, Điện Bàn, Nam Trà My, Phú Ninh, Núi Thành, Quế Sơn, Thăng
Bình, Tiên Phước, Hiệp Đức
|
8,2
|
Đông Giang, Nam Giang, Phước Sơn,
Tây Giang, Nam Trà My
|
10,9
|
47
|
Quảng Ngãi
|
Tp. Quảng Ngãi, Bình Sơn, Đức Phổ,
Lý Sơn, Mộ Đức, Nghĩa Hành, Tư Nghĩa, Sơn Tịnh
|
8,2
|
Ba Tơ, Minh Long, Sơn Hà, Sơn Tây,
Tây Trà, Trà Bồng
|
10,9
|
48
|
Quảng Ninh
|
Tp. Hạ Long, Tp. Uông Bí, Đông Triều,
Yên Hưng, Hoành Bồ, Bình Liêu
|
8,2
|
Tp. Móng Cái, Ba Chẽ, Cô Tô, Đầm Hà,
Hải Hà, Hoành Bồ, Tiên Yên, Vân Đồ, Tp. Cẩm Phả
|
10,9
|
49
|
Quảng Trị
|
Tp. Đông Hà, Cam Lộ, Cồn Cỏ, Đa Krông,
Gio Linh, Hải
Lăng, Hướng Hóa, Vĩnh Linh
|
8,2
|
Tx. Quảng Trị, Đa Krông, Hải Lăng,
Triệu Phong
|
10,9
|
50
|
Sơn La
|
Tp. Sơn La, Bắc Yên, Mai Sơn, Mộc
Châu, Mường La, Phù Yên, Quỳnh Nhai, Sông Mã, Sốp Cộp, Thuận Châu,
Yên Châu
|
10,9
|
51
|
Sóc Trăng
|
Tp. Sóc Trăng, Cù Lao Dung, Kế Sách,
Long Phú, Mỹ Xuyên, Vĩnh Châu
|
10,9
|
Mỹ Tú, Ngã Năm, Thạnh Trị
|
13,7
|
52
|
Tây Ninh
|
Tp. Tây Ninh, Châu Thành, Hòa Thành,
Tân Biên, Tân Châu
|
13,7
|
Gò Dầu, Trảng Bàng, Bến Cầu, Dương
Minh Châu
|
14,9
|
53
|
Thái Bình
|
Tp. Thái Bình, Đông Hưng, Hưng Hà,
Kiến Xương, Quỳnh Phụ, Thái Thụy, Tiền Hải, Vũ Thư
|
8,2
|
54
|
Thái Nguyên
|
Tp. Thái Nguyên, Định Hóa, Đồng Hỷ,
Phổ Yên, Phú Bình, Phú Lương, Võ Nhai, Tp. Sông Công, Đại Từ
|
8,2
|
55
|
Thanh Hóa
|
Tp. Thanh Hóa, Tx. Bỉm Sơn, Tp. Sầm Sơn,
Đông Sơn, Hà Trung, Hậu Lộc, Hoằng Hóa, Như Thanh, Như Xuân, Nông Cống, Nga
Sơn, Thiệu Hóa, Thọ Xuân, Quảng Xương, Tĩnh Gia, Triệu Sơn,
Vĩnh Lộc, Yên Định
|
8,2
|
Bá Thước, Thạch Thành, Cẩm Thủy
|
13,7
|
Lang Chánh, Mường Lát, Quan Hóa,
Quan Sơn, Thường Xuân, Ngọc Lặc, Cẩm Thủy
|
10,9
|
56
|
Thừa Thiên
- Huế
|
Tp. Huế, Phong Điền, Phú Lộc, Phú
Vang, Quảng Điền
|
10,9
|
A Lưới, Hương Trà, Hương Thủy, Nam
Đông
|
13,7
|
57
|
Tiền Giang
|
Tp. Mỹ Tho, Tx. Gò Công, Cái Bè, Cai
Lậy, Châu Thành, Tân Phước, Chợ Gạo, Gò Công Đông, Gò Công Tây
|
13,7
|
58
|
Tp. Hồ Chí Minh
|
Quận 2, Quận 3, Quận
4, Quận 5, Quận 6, Quận 7, Quận 8, Quận 9, Quận 10, Quận 11, Q. Tân Phú, Q.
Bình Tân, Q. Bình Thạnh,
Q. Gò Vấp, Q. Phú Nhuận, Q. Tân Bình, Q. Thủ Đức, Bình Chánh, Nhà Bè, Hóc Môn
|
13,7
|
Cần Giờ
|
10,9
|
Củ Chi
|
14,9
|
59
|
Trà Vinh
|
Tp. Trà Vinh, Càng Long
|
13,7
|
Cầu Kè, Cầu Ngang, Châu Thành, Duyên
Hải, Tiểu Cần, Trà Cú
|
10,9
|
60
|
Tuyên Quang
|
Tp. Tuyên Quang, Chiêm Hóa, Hàm Yên,
Na Hang, Sơn Dương
|
10,9
|
Sơn Dương
|
8,2
|
61
|
Vĩnh Long
|
Tp. Vĩnh Long, Long Hồ, Mang Thít
|
13,7
|
Tam Bình, Trà Ôn, Vũng Liêm, Bình
Minh
|
10,9
|
62
|
Vĩnh Phúc
|
Tp. Vĩnh Yên, Tx. Phúc Yên, Bình Xuyên,
Lập Thạch, Tam Dương, Vĩnh Tường, Yên Lạc
|
10,9
|
Tam Đảo, Mê Linh
|
8,2
|
63
|
Yên Bái
|
Tp. Yên Bái, Tx. Nghĩa Lộ, Lục Yên,
Mù Cang Chải, Trạm Tấu, Trấn Yên, Văn Chấn, Văn Yên, Yên Bình
|
10,9
|
CHÚ THÍCH:
- Số liệu mật độ sét được lấy trên số liệu thu thập của Viện vật lý
địa cầu và được công
bố trong bảng 5.1 QCVN 02:2009/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia số liệu điều kiện
tự nhiên dùng trong xây dựng.
- Trong trường hợp quy chuẩn QCVN
02:2009/BXD được sửa đổi bổ sung thì lấy số liệu trong bản sửa đổi bổ sung mới nhất..
Bảng E.2 - Sự
phân bố các đặc tính chính của sét mặt đất
TT
|
Đặc tính
sét
|
Tỷ lệ phần
trăm các khả năng trị số đặc tính có thể xảy ra lớn hơn giá trị
sau đây
|
Đơn vị
|
|
|
99
|
90
|
75
|
50
|
25
|
10
|
1
|
|
1
|
Số sét lặp
|
1
|
1
|
2
|
3
|
5
|
7
|
12
|
|
2
|
Khoảng thời gian giữa các sét
|
10
|
25
|
35
|
55
|
90
|
150
|
400
|
ms
|
3
|
Dòng sét thứ nhất, Imax
|
5
|
12
|
20
|
30
|
50
|
80
|
130
|
kA
|
4
|
Biên độ dòng sét tiếp theo
|
3
|
6
|
10
|
15
|
20
|
30
|
40
|
kA
|
5
|
Độ dốc sét thứ nhất, (dl/dt)
|
6
|
10
|
15
|
25
|
30
|
40
|
70
|
GA/s
|
6
|
Độ dốc sét tiếp theo, (dl/dt)
|
6
|
15
|
25
|
45
|
80
|
100
|
200
|
GA/s
|
Phụ
lục F
(Tham khảo)
Tính toán rủi ro tổn thất cho một trạm viễn
thông điển hình
Tính toán rủi ro thiệt hại do sét cho
một trạm viễn thông tại thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên, có các số liệu cơ sở:
- Kích thước và vật liệu nhà trạm: 5 m x 3 m x 3 m; bê tông cốt
thép;
- Độ cao ăng ten và khoảng cách từ ăng
ten tới nhà: cao 80 m, cách nhà 4 m;
- Đặc điểm và chiều dài của các cáp
vào nhà trạm:
+ Cáp điện lực dài 600 m,
không có che chắn, chôn ngầm;
+ Cáp thông tin dài 1000m, không có che chắn,
treo nổi;
Hình F.1 - Mô
hình trạm viễn thông có cột cao ăng ten kề bên
F.1. Tính toán các diện tích rủi ro, A
- Diện tích rủi ro sét đánh trực tiếp
vào nhà trạm, trong trường hợp này Ad = 0 (do nhà được bao phủ bởi
diện tích rủi ro của cột ăng ten);
- Diện tích rủi ro sét đánh trực tiếp
vào cột ăng ten:
Aa = П (3h)2
= П. (3x80)2 = 1800956 (m2) = 0,2 (km2);
- Diện tích rủi ro sét đánh xuống đường
cáp thông tin:
Astele = 2.d1tele.Ltele - Aa/2=
2x1000x1000 - 90000 = 1,91.10-6 (m2)
= 1,9 (km2) - (diện tích rủi ro sét đánh xuống các đường cáp được giảm
do sự che phủ bởi diện tích rủi ro sét đánh xuống cột ăng ten);
- Diện tích rủi ro sét đánh xuống cáp
điện lực:
Aspower = 2. d1power .Lpower - Aa/2
= 2 x 250 x 600 - 90000
= 0,21.10-6 (m2)
= 0,2 (km2)
- Diện tích rủi ro sét đánh xuống lân
cận nhà trạm, An, được giảm do sự bao phủ của diện tích rủi ro sét
đánh vào cột ăng ten và diện tích rủi ro sét đánh vào các đường dây, riêng từng
trường hợp ta có:
+ Trường hợp bao phủ bởi cáp thông
tin:
An(tele) = П d2/2
- Aa/2 = 0,3 (km2);
+ Trường hợp bao phủ bởi cáp điện lực:
An(power) = П d2/2
- Aa/2 + (Пd2/3 - 2 d1.d1 √3/2)
= 0,5 (km2) - (các thành phần trong ngoặc biểu thị diện tích của mảnh
vòng tròn khi d = 2 d1)
Hình F.2 -
Các diện tích rủi ro
F.2. Tính toán tần suất thiệt hại
Mật độ sét của khu vực đặt trạm viễn
thông tại thành phố
Tuy Hòa, tỉnh Phú
Yên, theo Bảng D.1, Phụ lục D là Ng = 3,7 lần/km2.năm.
Tần suất thiệt hại F phụ thuộc vào Ng,
các diện tích rủi ro vừa tính toán trên và các hệ số xác suất thiệt hại tương ứng
với các biện pháp bảo vệ, có giá trị lấy theo các Bảng 5 đến Bảng 9.
Khi không có các biện pháp bảo vệ, chỉ
xét che chắn của cấu trúc nhà và sự đấu nối vỏ che chắn của cáp ăng ten vào trạm,
tần suất thiệt hại sẽ là:
- Tần suất thiệt hại do sét đánh trực
tiếp vào nhà trạm:
Fd = Ng.Ad.
pd = 0 (do Ad
= 0)
- Tần suất thiệt hại do sét đánh xuống
đất gần khu vực nhà trạm:
Fn = Ng.
An.pn = Ng.(An(tele) An(power)).pn
với pn = 0,1 do tòa nhà có
cấu trúc bê tông cốt thép (theo Bảng 5),
Fn = 3,7 x (0,3 + 0,5) x 0,1 = 0,296
(lần/ năm);
- Tần suất thiệt hại do sét đánh vào
cáp hoặc vùng lân cận cáp:
Fs = Ng. (As(tele) + As(power)). ps
với ps = 1 do không có các
biện pháp bảo vệ trên cáp (theo Bảng 7):
Fs = 3,7 x (1,9 +
0,2).1 = 7,7 (lần/năm)
- Tần suất thiệt
hại do sét đánh trực tiếp vào cột ăng ten:
Fa = Ng. Aa.
pa
với pa = 0,01 do tòa nhà có cấu
trúc bê tông cốt thép (theo Bảng 5) và giả thiết cáp được nối đất tốt với cốt
thép tòa nhà:
Fa = 3,7 x 0,2 x 0,01 =
0,0047 (lần/ năm);
F.3. Tính toán rủi ro tổn thất
- Rủi ro tổn thất cho con người ở bên
trong khu vực trạm viễn thông được tính theo công thức 2.1, với giả thiết lớp
bề mặt sàn làm bằng bê tông khô (Pinjury = 10-3 theo Bảng
9):
Rinjury = L.pinjury.
ΣFi = 1.10-3 x (0,296 + 7,7
+ 0,0047) = 8.10-3
Rủi ro như trên là quá cao so với yêu
cầu rủi ro cho phép (10-5), do vậy cần trang bị thêm các biện
pháp bảo vệ.
- Rủi ro tổn thất dịch vụ được tính
theo công thức 2.2:
Rloss = L.ΣFi =
2,47.10-3 x 8 =
19,76.10-3
Rủi ro như trên là quá cao so với tiêu
chuẩn rủi ro cho phép (10-3), do vậy cần trang bị thêm các biện
pháp bảo vệ.
Từ tính toán trên, ta thấy nguồn tần
suất thiệt hại do sét lớn nhất là từ các đường dây thông tin và điện lực (Fs = 7,7 lần/năm),
do vậy, cần phải lắp đặt trang bị bảo vệ trên các đường dây này. Nếu phương
pháp lắp đặt có chất lượng, sẽ làm giảm Fn và Fs một hệ số
p = 0,01. Nhờ vậy, tần suất thiệt hại sẽ là:
ΣF = 3,7 x [0,8.10-1.10-2 + 2,1.10-2 + 0,2.10-2] = 8.51.10-2 (lần/ năm)
- Rủi ro tổn thất cho con
người có thể được giảm bằng
cách trang bị hệ thống chống sét bên ngoài (pinjury = 0,1 theo Bảng
6) và bề mặt của diện tích làm việc được phủ bằng vật liệu nhựa đường hoặc gỗ (pinjury = 10-5), thì rủi ro
tổn thất cho con người sẽ là:
Rinjury
= 8,51.10-2.10-1.10-5 = 8,51.10-8
Giá trị này là đạt so với tiêu chuẩn
cho phép. Vì vậy, việc trang bị bảo vệ cho con người như trên là đã đủ.
- Rủi ro tổn thất dịch vụ:
Rloss = 8.51.10-2. 2,74.10-3 = 23,3.10-5 = 0,233.10-3
Giá trị này là đạt so với tiêu chuẩn
cho phép. Vì vậy, việc
trang bị bảo vệ cho dịch vụ như trên là đã đủ.
Thư
mục tài liệu tham khảo
[1] IEC 62305-1:2010, Protection
against lightning - Part 1: General principles
[2] IEC 62305-2:2010, Protection
against lightning - Part 2: Risk management
[3] IEC 62305-3:2010, Protection
against lightning - Part 3: Physical damage to structures and life hazard
[4] ITU-T Recommendation K.39 (1996),
Risk assessment of damages to telecommunication sites due to lightning
discharges
[5] ITU-T Recommendation K.40 (2018),
Protection against lightning electromagnetic pulses in telecommunication
centres
[6] ITU-T Recommendation K.47 (2012),
Protection of telecommunication lines against direct lightning flashes
MỤC LỤC
1. QUY ĐỊNH CHUNG
1.1. Phạm vi điều chỉnh
1.2. Tài liệu viện dẫn
1.3. Giải thích từ ngữ và chữ viết tắt
1.4. Quy trình quản lý rủi ro thiệt hại
do sét
1.5. Các tiêu chí cơ bản về bảo vệ chống
sét
2. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT
2.1. Yêu cầu về rủi ro do sét gây ra
2.1.1. Yêu cầu đối với trạm viễn thông
2.1.2. Yêu cầu đối với mạng cáp ngoại
vi viễn thông
2.2. Phương pháp tính toán rủi ro do sét
2.2.1. Tính toán rủi ro do sét gây ra
đối với trạm viễn thông
2.2.2. Tính toán rủi ro do sét gây ra
đối với mạng cáp ngoại vi viễn thông
3. QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ
4. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
5. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Phụ lục A (Quy định) Các biện pháp bảo
vệ chống sét cho trạm viễn thông
Phụ lục B (Quy định) Xác định vị trí lắp
đặt điện cực thu sét
Phụ lục C (Quy định) Xác định dòng gây
hư hỏng cho cáp kim loại và cáp quang có thành phần kim loại
Phụ lục D (Quy định) Tính toán hệ số
che chắn của dây chống sét ngầm bảo vệ cáp thông tin chôn ngầm
Phụ lục E (Tham khảo) Đặc điểm dông
sét của Việt Nam
Phụ lục F (Tham khảo) Tính toán rủi ro
tổn thất cho một trạm viễn thông điển hình
Thư mục tài liệu tham khảo