BỘ
KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
3789/QĐ-BKHCN
|
Hà
Nội, ngày 09 tháng 12 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ KIỂM SOÁT THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH TẠI BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
BỘ TRƯỞNG BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Căn cứ Nghị định
số 28/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Nghị định
số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục
hành chính;
Căn cứ Nghị định
số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản
ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính;
Căn cứ Thông tư
liên tịch số 01/2011/TTLT-VPCP-BNV ngày 26 tháng 01 năm 2011 của Văn phòng
Chính phủ và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và
biên chế của bộ phận kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng Bộ, cơ quan
ngang Bộ và Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này “Quy chế kiểm soát thủ tục hành chính tại Bộ Khoa học và
Công nghệ”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn
phòng Bộ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng và các Thứ trưởng;
- Cục Kiểm soát TTHC (VPCP);
- Lưu: VT, VP.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Việt Thanh
|
QUY CHẾ
KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI BỘ KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3789/QĐ-BKHCN ngày
09 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về nguyên tắc,
quy trình, trách nhiệm và mối quan hệ phối hợp trong công tác kiểm soát thủ tục
hành chính tại Bộ Khoa học và Công nghệ, bao gồm: đánh giá tác động, lấy ý kiến
và thẩm định thủ tục hành chính; thống kê, công bố, công khai thủ tục hành
chính; tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về thủ tục hành chính; rà soát, kiểm
soát việc thực hiện thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ
Khoa học và Công nghệ.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy chế này được áp dụng đối với
cán bộ, công chức, viên chức thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính và
các đơn vị thuộc Bộ có quan hệ công tác trong lĩnh vực kiểm soát thủ tục hành
chính.
Điều 3.
Nguyên tắc kiểm soát thủ tục hành chính
Công tác kiểm soát thủ tục hành
chính tại Bộ Khoa học và Công nghệ được thực hiện theo nguyên tắc quy định tại Điều 4 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của
Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính (Nghị định số 63) và các nguyên tắc
sau đây:
1. Bảo đảm sự chỉ đạo thống nhất
của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ đối với công tác kiểm soát thủ tục hành
chính.
2. Phân công, phân cấp rõ ràng
và đề cao trách nhiệm của các đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức tham gia
công tác kiểm soát thủ tục hành chính.
3. Tăng cường quan hệ phối hợp
giữa các đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức trong công tác kiểm soát thủ tục
hành chính.
4. Công khai, minh bạch trong
công tác kiểm soát thủ tục hành chính.
5. Tạo điều kiện thuận lợi cho
cá nhân, tổ chức tham gia vào công tác kiểm soát thủ tục hành chính tại Bộ Khoa
học và Công nghệ.
Điều 4. Nội
dung kiểm soát thủ tục hành chính tại Bộ Khoa học và Công nghệ
Công tác kiểm soát thủ tục hành
chính tại Bộ Khoa học và Công nghệ bao gồm các nội dung sau đây:
1. Đánh giá tác động, lấy ý kiến,
thẩm định thủ tục hành chính đang được dự thảo.
2. Thống kê, công bố, công khai
thủ tục hành chính được ban hành mới, sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ hoặc
bãi bỏ.
3. Tiếp nhận, phân loại, xử lý
phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về thủ tục hành chính.
4. Rà soát, đánh giá thủ tục
hành chính và kiểm soát việc thực hiện thủ tục hành chính theo chức năng quản
lý của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Chương II
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG VÀ LẤY Ý KIẾN VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 5. Đánh
giá tác động thủ tục hành chính
1. Đơn vị chủ trì soạn thảo văn
bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính có trách nhiệm đánh
giá tác động các quy định về thủ tục hành chính tại thời điểm dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật theo các tiêu chí:
a) Sự cần thiết của thủ tục hành
chính;
b) Tính hợp lý của thủ tục hành
chính;
c) Tính hợp pháp của thủ tục
hành chính;
d) Các chi phí tuân thủ thủ tục
hành chính.
2. Trường hợp thủ tục hành chính
được sửa đổi, bổ sung, ngoài đánh giá các nội dung theo quy định tại Khoản 1 Điều
này, đơn vị chủ trì soạn thảo phải thuyết minh rõ tính đơn giản cũng như ưu điểm
của thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung.
3. Văn phòng Bộ có trách nhiệm
hướng dẫn đơn vị chủ trì soạn thảo thực hiện điền biểu mẫu đánh giá tác động và
tính toán chi phí tuân thủ thủ tục hành chính trong dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật.
Điều 6. Lấy
ý kiến về thủ tục hành chính
1. Hồ sơ
gửi lấy ý kiến về thủ tục hành chính bao gồm:
a) Văn bản đề nghị góp ý kiến,
trong đó nêu rõ vấn đề cần xin ý kiến đối với quy định về thủ tục hành chính,
xác định rõ các tiêu chí đã đạt được của thủ tục hành chính về sự cần thiết,
tính hợp lý, tính hợp pháp của thủ tục hành chính và các chi phí tuân thủ thủ tục
hành chính. Trường hợp thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung, cơ quan chủ
trì soạn thảo cần thuyết minh rõ tính đơn giản và những ưu điểm của thủ tục
hành chính được sửa đổi, bổ sung;
b) Dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật có quy định về thủ tục hành chính;
c) Biểu mẫu đánh giá tác động thủ
tục hành chính.
2. Đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản
quy phạm pháp luật có trách nhiệm:
a) Gửi dự thảo Thông tư của Bộ
trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ có quy định thủ tục hành chính để lấy ý kiến của
Văn phòng Bộ (Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính);
b) Hoàn thiện hồ sơ gửi lấy ý kiến
trong thời hạn do Văn phòng Bộ yêu cầu;
c) Nghiên cứu, tiếp thu ý kiến
góp ý về thủ tục hành chính và hoàn thiện dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
Soạn thảo văn bản giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý về thủ tục hành chính để
đưa vào hồ sơ thẩm định, hồ sơ trình ký và gửi Văn phòng Bộ (Phòng Kiểm soát thủ
tục hành chính) để tổng hợp, theo dõi.
3. Văn phòng Bộ có trách nhiệm:
a) Kiểm tra hồ
sơ lấy ý kiến về thủ tục hành chính. Trong trường hợp hồ sơ thiếu một trong các
tài liệu theo quy định tại Khoản 1 Điều này, Văn phòng Bộ yêu cầu đơn vị chủ
trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật bổ sung hồ sơ trong thời hạn 03 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không thuộc thẩm quyền xử
lý thì trả lại cho đơn vị chủ trì soạn thảo;
b) Nghiên cứu dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật, độc lập đánh giá tác động thủ tục hành chính
trong dự thảo văn bản; trường hợp cần thiết, Văn phòng Bộ có thể tổ chức lấy ý
kiến của cơ quan, tổ chức có liên quan và đối tượng chịu sự tác động của quy định
về thủ tục hành chính thông qua việc tham vấn, hội nghị, hội thảo hoặc biểu mẫu
lấy ý kiến để tổng hợp ý kiến góp ý gửi đơn vị chủ trì soạn thảo;
c) Gửi văn bản
góp ý kiến cho cơ quan chủ trì soạn thảo trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ gửi lấy ý kiến.
Điều 7. Gửi dự thảo văn bản quy phạm pháp luật để thẩm định về thủ tục
hành chính
1. Hồ sơ gửi thẩm
định về thủ tục hành chính bao gồm:
a) Dự thảo văn
bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính;
b) Biểu mẫu
đánh giá tác động thủ tục hành chính;
c) Văn bản giải
trình, tiếp thu ý kiến góp ý về thủ tục hành chính.
2. Đơn vị chủ trì soạn thảo gửi hồ sơ dự thảo văn
bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính đến Vụ Pháp chế để thẩm
định sau khi hoàn thiện dự thảo văn bản theo ý kiến góp ý về thủ tục hành chính
của Văn phòng Bộ.
Điều 8. Thẩm định về thủ tục hành chính
1. Vụ Pháp chế
có trách nhiệm thẩm định về thủ tục hành chính trong dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật và bổ sung vào văn bản thẩm định phần nội dung thẩm định về thủ tục hành
chính. Trong trường hợp cần thiết, Vụ Pháp chế mời Văn phòng Bộ tham gia thẩm định
nội dung thủ tục hành chính quy định trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
Vụ Pháp chế
không tiếp nhận để thẩm định các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định
thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ nếu không có các biểu mẫu đánh giá tác động thủ tục hành chính và ý kiến về
thủ tục hành chính của Văn phòng Bộ.
2. Nội dung thẩm
định về thủ tục hành chính bao gồm:
a) Tính hợp hiến,
hợp pháp, thống nhất, đồng bộ, hiệu quả của các quy định về thủ tục hành chính
và sự liên thông giữa các thủ tục hành chính liên quan;
b) Sự phân
công, phân cấp rõ ràng, minh bạch, hợp lý giữa các cơ quan thực hiện thủ tục
hành chính;
c) Sự đơn giản,
dễ hiểu, dễ thực hiện và phù hợp với mục tiêu quản lý nhà nước của thủ tục hành
chính;
d) Đảm bảo quyền
bình đẳng của các đối tượng thực hiện thủ tục hành chính;
đ) Các nội dung
khác theo quy định tại Điều 7 và Điều 8 của Nghị định số 63.
Điều 9. Trình duyệt văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục
hành chính.
Hồ sơ trình duyệt
văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính gồm các tài liệu
được quy định tại Điều 18 của Quy chế soạn thảo và ban hành văn
bản quy phạm pháp luật ban hành kèm theo Quyết định 812/1999/QĐ-BKHCMT ngày
06 tháng 5 năm 1999 của Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường (nay là
Bộ Khoa học và Công nghệ) và văn bản góp ý kiến về thủ tục hành chính của Văn
phòng Bộ, văn bản giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý về thủ tục hành chính của
đơn vị chủ trì soạn thảo.
Chương III
CÔNG BỐ, CÔNG
KHAI THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 10. Phạm vi công bố, công khai thủ tục hành chính
Tất cả các thủ
tục hành chính mới ban hành, thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung, thay thế
hoặc thủ tục hành chính bị bãi bỏ, hủy bỏ thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ
Khoa học và Công nghệ đều phải được công bố, công khai.
Điều 11. Thống kê thủ tục hành chính
Đơn vị được
giao chủ trì soạn thảo văn bản có trách nhiệm thống kê thủ tục hành chính được
ban hành mới, sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ trong văn bản theo các
nội dung sau đây:
1. Danh mục các
thủ tục hành chính có trong văn bản;
2. Xác định các
bộ phận cấu thành của thủ tục hành chính, bao gồm:
a) Tên thủ tục;
b) Trình tự thực
hiện;
c) Cách thức thực hiện;
d) Thành phần, số lượng hồ sơ;
đ) Thời hạn giải quyết;
e) Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính;
g) Cơ quan thực hiện thủ tục
hành chính;
h) Kết quả thực hiện thủ tục
hành chính;
i) Lệ phí (nếu có);
k) Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai (nếu
có và được đính kèm);
l) Yêu cầu, điều kiện thực hiện
thủ tục (nếu có);
m) Căn cứ pháp lý của thủ tục
hành chính (nêu các văn bản quy định về thủ tục).
3. Đối với các thủ tục hành
chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế, đơn vị chủ trì soạn thảo cần ghi chú
rõ những nội dung được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế so với quy định cũ bằng
cách in nghiêng các nội dung được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế trong từng thủ
tục hành chính.
Điều 12.
Công bố thủ tục hành chính
1. Đơn vị chủ trì soạn thảo văn
bản quy phạm pháp luật có trách nhiệm:
a) Dự thảo Quyết định của Bộ trưởng
Bộ Khoa học và Công nghệ về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành, thủ tục
hành chính được sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc thủ tục hành chính bị bãi bỏ, hủy
bỏ theo quy định tại Điều 15 của Nghị định số 63 kèm theo
danh mục, tên và các bộ phận cấu thành của từng thủ tục hành chính được công bố
(theo Mẫu tại Phụ lục I).
b) Ký Tờ trình Bộ trưởng ban hành Quyết định công bố thủ tục hành chính;
c) Gửi 01 bộ hồ sơ công bố thủ tục hành chính bằng văn bản và file dữ liệu
các tài liệu quy định tại điểm a, b Khoản 1 Điều này cho Văn phòng Bộ chậm nhất
trước 30 ngày tính đến ngày văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục
hành chính có hiệu lực để kiểm soát trước khi trình Bộ trưởng ký ban hành;
d) Hoàn thiện hồ sơ công bố thủ tục hành chính trong thời hạn do Văn
phòng Bộ yêu cầu.
2. Văn phòng Bộ có trách nhiệm:
a) Kiểm soát nội dung hồ sơ công
bố thủ tục hành chính trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ
sơ do đơn vị chủ trì soạn thảo gửi đến. Trường hợp nội dung dự thảo Quyết định
hoặc các tài liệu kèm theo chưa đầy đủ, chính xác thì Văn phòng Bộ có văn bản
yêu cầu đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản bổ sung, hoàn thiện và gửi lại cho Văn
phòng Bộ trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc;
b) Trình Bộ trưởng ký ban hành
Quyết định công bố thủ tục hành chính chậm nhất trước 10 ngày làm việc tính đến
ngày văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính có hiệu lực
thi hành.
Điều 13.
Công khai thủ tục hành chính
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày ký Quyết định công bố thủ tục hành chính, Văn phòng Bộ có trách nhiệm:
a) Tạo mới hồ sơ văn bản; tạo mới
hoặc sửa đổi hồ sơ thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục
hành chính, đồng thời, dự thảo Công văn đề nghị công khai thủ tục hành chính
trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính trình Chánh Văn phòng Bộ ký
thừa lệnh Bộ trưởng gửi Cục Kiểm soát thủ tục hành chính trong thời hạn 05 ngày
làm việc, kể từ ngày Quyết định công bố thủ tục hành chính được ký ban hành;
b) Gửi file dữ liệu hồ sơ công bố thủ tục hành chính cho Trung tâm Tin học
của Bộ để đăng tải trên Cổng Thông tin điện tử của Bộ Khoa học và Công nghệ.
2. Trung tâm Tin học có trách
nhiệm đăng tải Quyết định công bố thủ tục hành chính và văn bản có quy định về
thủ tục hành chính trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Khoa học và Công nghệ chậm
nhất là 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Văn phòng Bộ chuyển đến.
Chương IV
TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN
ÁNH, KIẾN NGHỊ VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 14.
Hình thức, nội dung, và yêu cầu đối với phản ánh, kiến nghị
Nội dung, hình thức và yêu cầu đối
với phản ánh, kiến nghị được thực hiện theo quy định tại các Điều
5, 6 và 7 của Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 của
Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định
hành chính (Nghị định số 20).
Điều 15.
Trách nhiệm tiếp nhận phản ánh, kiến nghị
1. Văn phòng Bộ có trách nhiệm:
a) Tiếp nhận phản ánh, kiến nghị
do cá nhân, tổ chức gửi tới Bộ Khoa học và Công nghệ;
b) Xác minh, làm rõ thông tin phản
ánh, kiến nghị;
c) Nghiên cứu, phân loại phản
ánh, kiến nghị thuộc phạm vi thẩm quyền quản lý của Bộ để chuyển cho các đơn vị
có liên quan thuộc Bộ xử lý theo quy định tại Chương IV của Nghị định số 20.
2. Các đơn vị thuộc Bộ Khoa học
và Công nghệ có trách nhiệm:
a) Tiếp nhận phản ánh, kiến nghị
do cá nhân, tổ chức gửi đến đơn vị;
b) Tiếp nhận phản ánh, kiến nghị
thuộc thẩm quyền quản lý do Văn phòng Bộ chuyển đến.
Điều 16.
Cách thức tiếp nhận phản ánh, kiến nghị
Việc gửi phản ánh, kiến nghị về
thủ tục hành chính trong phạm vi thẩm quyền quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ
được thực hiện thông qua bộ phận Văn thư thuộc Văn phòng Bộ (Phòng Hành chính -
Tổ chức), qua Cổng thông tin điện tử của Bộ hoặc qua số điện thoại chuyên dùng
để tiếp nhận phản ánh, kiến nghị đặt tại Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc
Văn phòng Bộ.
1. Phòng Hành chính - Tổ chức
thuộc Văn phòng Bộ tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức gửi bằng
văn bản thông qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp chuyển đến Bộ Khoa học và
Công nghệ để đóng dấu và vào Sổ tiếp nhận phản ánh, kiến nghị.
2. Phòng Kiểm soát thủ tục hành
chính thuộc Văn phòng Bộ có nhiệm vụ tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị của cá
nhân, tổ chức gửi qua thư điện tử hoặc qua số điện thoại chuyên dùng để tiếp nhận
phản ánh, kiến nghị. Đối với phản ánh, kiến nghị qua điện thoại, Phòng Kiểm
soát thủ tục hành chính ghi chép nội dung phản ánh, kiến nghị (theo Mẫu tại Phụ
lục II) và chuyển Phòng Hành chính - Tổ chức thuộc Văn phòng Bộ để đóng dấu và
vào Sổ tiếp nhận phản ánh, kiến nghị.
3. Cán bộ tiếp công dân tại Trụ
sở Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị
trình bày phản ánh, kiến nghị (theo Mẫu tại Phụ lục II) và chuyển cho Phòng
Hành chính - Tổ chức thuộc Văn phòng Bộ để đóng dấu và vào Sổ tiếp nhận phản
ánh, kiến nghị.
4. Các đơn vị thuộc Bộ có trách
nhiệm tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị do cá nhân, tổ chức trực tiếp gửi đến
đơn vị theo cách thức tiếp nhận phản ánh, kiến nghị được quy định tại các Khoản
1, 2 và 3 của Điều này.
5. Các phản ánh, kiến nghị được
thực hiện bằng hình thức Phiếu lấy ý kiến do Bộ Khoa học và Công nghệ hoặc các
đơn vị thuộc Bộ thực hiện tuân theo quy định tại khoản 3 Điều 7
và khoản 2 Điều 9 của Nghị định số 20.
6. Các phản ánh, kiến nghị sau
khi được Phòng Hành chính - Tổ chức đóng dấu và vào Sổ tiếp nhận phản
ánh, kiến nghị được chuyển Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng Bộ
để tiến hành phân loại, xử lý.
Điều 17.
Phân loại phản ánh, kiến nghị
1. Văn phòng Bộ có trách nhiệm:
a) Nghiên cứu nội dung phản ánh,
kiến nghị. Trường hợp phản ánh, kiến nghị không đáp ứng các quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 7 của Nghị định số 20, Văn phòng Bộ liên hệ với
cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị để xác minh, làm rõ thông tin;
b) Trường hợp không thể làm rõ
thông tin phản ánh, kiến nghị, Văn phòng Bộ lưu hồ sơ và thông báo bằng văn bản
cho cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị biết trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được phản ánh, kiến nghị;
c) Trường hợp phản ánh, kiến nghị
về quy định hành chính hoặc hành vi của cán bộ, công chức không thuộc phạm vi
quản lý của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ, Chánh Văn phòng Bộ ký công văn
thừa lệnh Bộ trưởng chuyển đến cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận, đồng gửi cho cá
nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị biết trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được phản ánh, kiến nghị;
d) Trường hợp phản ánh, kiến nghị
về quy định hành chính hoặc hành vi giải quyết thủ tục hành chính của cán bộ,
công chức thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ, Chánh Văn phòng Bộ ký công văn thừa lệnh
Bộ trưởng chuyển phản ánh, kiến nghị đến đơn vị có chức năng xử lý trong thời hạn
05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được phản ánh, kiến nghị.
2. Trách nhiệm của các đơn vị
thuộc Bộ:
a) Phân loại phản ánh, kiến nghị
theo quy định tại điểm a và b Khoản 1 Điều này;
a) Tiếp nhận các phản ánh, kiến
nghị do cá nhân, tổ chức gửi đến đơn vị;
b) Trường hợp phản ánh, kiến nghị
do đơn vị tiếp nhận không thuộc phạm vi quản lý được phân công, đơn vị có trách
nhiệm chuyển đến Văn phòng Bộ trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp
nhận phản ánh, kiến nghị để phân loại, xử lý.
Điều 18. Xử
lý phản ánh, kiến nghị
1. Văn phòng Bộ có trách nhiệm:
a) Đôn đốc các đơn vị xử lý phản
ánh, kiến nghị được giao;
b) Công khai kết quả xử lý phản
ánh, kiến nghị do Văn phòng Bộ trực tiếp thực hiện trên Cổng Thông tin điện tử
của Bộ;
c) Tổng hợp kết quả xử lý phản
ánh, kiến nghị của các đơn vị thuộc Bộ để báo cáo Bộ trưởng; lưu trữ hồ sơ, kết
quả xử lý phản ánh, kiến nghị;
d) Xây dựng, quản lý hệ thống cơ
sở dữ liệu điện tử về các phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính.
2. Các đơn vị thuộc Bộ có trách
nhiệm:
a) Xử lý phản ánh, kiến nghị thuộc
thẩm quyền trong thời hạn 10 ngày làm việc; trường hợp phản ánh, kiến nghị có nội
dung phức tạp hoặc phản ánh, kiến nghị cần có sự phối hợp xử lý của nhiều đơn vị
thì thời hạn xử lý là 20 ngày làm việc;
b) Gửi kết quả xử lý phản ánh,
kiến nghị cho cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị và báo cáo Bộ trưởng (qua
Văn phòng Bộ);
d) Công khai kết quả xử lý phản
ánh, kiến nghị trên Trang Thông tin điện tử của đơn vị hoặc Cổng Thông tin điện
tử của Bộ Khoa học và Công nghệ.
3. Trung tâm Tin học có trách
nhiệm:
a) Hỗ trợ về kỹ thuật cho Văn
phòng Bộ trong việc tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị gửi qua thư điện tử;
b) Đăng tải kết quả xử lý phản
ánh, kiến nghị trên Cổng Thông tin điện tử của Bộ Khoa học và Công nghệ theo đề
nghị của Văn phòng Bộ và các đơn vị thuộc Bộ.
Chương V
RÀ SOÁT, KIỂM SOÁT THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH
Điều 19. Rà soát thủ tục hành chính
Rà soát thủ tục hành chính tại Bộ
Khoa học và Công nghệ được thực hiện theo kế hoạch, theo yêu cầu của Lãnh đạo Bộ
hoặc để xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức, cụ thể như sau:
1. Văn phòng Bộ có trách nhiệm:
a) Xây dựng kế hoạch rà soát thủ
tục hành chính của Bộ Khoa học và Công nghệ trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt; thông
báo kế hoạch rà soát thủ tục hành chính hoặc chuyển phản ánh, kiến nghị của cá
nhân, tổ chức có nội dung về rà soát thủ tục hành chính cho các đơn vị thuộc Bộ
xử lý; trường hợp thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý của nhiều đơn vị,
Văn phòng Bộ chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thực hiện việc rà
soát thủ tục hành chính đó;
b) Báo cáo Lãnh đạo Bộ kết quả
rà soát thủ tục hành chính; đề xuất với Bộ trưởng sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy
bỏ, bãi bỏ thủ tục hành chính và các quy định liên quan đến thủ tục hành chính
không đáp ứng quy định tại Điều 8 của Nghị định số 63.
2. Các đơn vị thuộc Bộ có trách
nhiệm rà soát thủ tục hành chính thuộc chức năng quản lý của đơn vị theo kế hoạch
đã được thông báo, theo phản ánh, kiến nghị đã tiếp nhận hoặc theo yêu cầu của
Lãnh đạo Bộ; đồng thời, thông báo cho Văn phòng Bộ để tổng hợp kết quả thực hiện
và các đề xuất, kiến nghị sau khi rà soát thủ tục hành chính.
Điều 20. Kiểm soát thủ tục hành chính
Thủ trưởng các đơn vị trực tiếp
thực hiện thủ tục hành chính có trách nhiệm phối hợp với Văn phòng Bộ thường
xuyên kiểm soát việc thực thi thủ tục hành chính của cán bộ, công chức, viên chức
trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính thuộc chức năng quản lý của Bộ Khoa học
và Công nghệ.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 21. Quan hệ phối hợp trong công tác kiểm soát thủ tục hành chính tại
Bộ Khoa học và Công nghệ
1. Văn phòng Bộ có trách nhiệm:
a) Giúp Bộ trưởng tổ chức thực
hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính tại Bộ Khoa học và Công nghệ; kiểm
tra, đôn đốc các đơn vị thuộc Bộ triển khai công tác kiểm soát thủ tục hành
chính theo đúng quy định của pháp luật hiện hành và Quy chế này;
b) Phối hợp với các đơn vị có
liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính của
Bộ;
c) Góp ý kiến về thủ tục hành
chính trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật;
d) Tham gia thẩm định nội dung
thủ tục hành chính trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo đề nghị của Vụ
Pháp chế;
đ) Hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp
vụ kiểm soát thủ tục hành chính cho các đơn vị thuộc Bộ.
2. Các đơn vị thuộc Bộ có trách
nhiệm:
a) Các đơn vị được giao chủ trì
soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính có trách
nhiệm thông báo cho Văn phòng Bộ về kế hoạch soạn thảo, sửa đổi, bổ sung, thay
thế, hủy bỏ, bãi bỏ các quy định về thủ tục hành chính của đơn vị để xây dựng kế
hoạch và dự toán kinh phí kiểm soát thủ tục hành chính của Bộ;
b) Bố trí cán bộ, công chức làm
đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính của đơn vị và phối hợp với Văn phòng Bộ
trong công tác kiểm soát thủ tục hành chính;
c) Vụ Kế hoạch - Tài chính có
trách nhiệm cân đối, bố trí kinh phí cho công tác kiểm soát thủ tục hành chính
của Bộ Khoa học và Công nghệ theo đề nghị của Văn phòng Bộ;
d) Trung tâm Tin học có trách
nhiệm duy trì và cập nhật thường xuyên các thông tin liên quan đến công tác kiểm
soát thủ tục hành chính trên Cổng thông tin điện tử của Bộ.
3. Trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ kiểm soát thủ tục hành chính, nếu các đơn vị có ý kiến khác nhau, Chánh Văn
phòng Bộ chủ trì, trao đổi ý kiến với các đơn vị có liên quan. Trường hợp không
thống nhất ý kiến thì báo cáo Thứ trưởng trực tiếp phụ trách công tác kiểm soát
thủ tục hành chính. Trường hợp vượt quá thẩm quyền giải quyết của Thứ trưởng
thì báo cáo Bộ trưởng xem xét, quyết định.
Điều 22. Chế
độ thông tin, báo cáo
1. Trước ngày 10 của tháng thứ
ba mỗi quý hoặc đột xuất theo yêu cầu của Lãnh đạo Bộ, các đơn vị có trách nhiệm
gửi báo cáo về tình hình thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính tại
đơn vị mình cho Văn phòng Bộ để tổng hợp, báo cáo Lãnh đạo Bộ.
2. Văn phòng Bộ có trách nhiệm
thường xuyên báo cáo Lãnh đạo Bộ tiến độ, kết quả thực hiện chương trình, kế hoạch
công tác kiểm soát thủ tục hành chính của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 23. Điều
khoản thi hành
1. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng
Vụ Pháp chế và thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ có trách
nhiệm thực hiện Quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện Quy
chế, nếu có vấn đề khó khăn, vướng mắc, các đơn vị kịp thời thông báo về Văn
phòng Bộ Khoa học và Công nghệ để báo cáo Bộ trưởng xem xét, sửa đổi, bổ sung
Quy chế cho phù hợp./.
PHỤ LỤC I
MẪU QUYẾT ĐỊNH CÔNG BỐ
Thủ tục hành chính mới ban hành/thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung
hoặc thay thế/thủ tục hành chính bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ thuộc phạm vi chức năng
quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3789/QĐ-BKHCN
ngày 09 tháng 12 năm
2011 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
BỘ
KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
……./QĐ-BKHCN
|
Hà
Nội, ngày tháng năm 20…
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành/thủ tục hành chính được
sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế/thủ tục hành chính bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ thuộc
phạm vi chức năng quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ
(Lĩnh vực: ……………………………………………….)
BỘ TRƯỞNG BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Căn cứ Nghị định số… ngày… tháng… năm… của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Nghị định số
63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành
chính;
Xét đề nghị của Tổng
cục trưởng Tổng cục…/Cục trưởng Cục…/Vụ trưởng Vụ... và Chánh Văn phòng Bộ Khoa
học và Công nghệ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này thủ tục hành chính mới ban hành/thủ tục
hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế/thủ tục hành chính bị hủy bỏ hoặc
bãi bỏ thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ (Lĩnh vực…………………………………………………………….).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày… (tính theo ngày
văn bản quy phạm pháp luật quy định về thủ tục hành chính có hiệu lực).
Điều 3. Tổng cục trưởng Tổng cục…/Cục trưởng Cục…/Vụ trưởng Vụ..., Chánh Văn
phòng Bộ, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng và các Thứ trưởng;
- Cục KSTTHC;
- Cổng Thông tin điện tử của Bộ (để cập nhật);
- Lưu VT, VP.
|
BỘ
TRƯỞNG
|
DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH MỚI BAN HÀNH/THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG HOẶC THAY THẾ/THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH BỊ HỦY BỎ HOẶC BÃI BỎ THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA
BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
(Lĩnh vực:……………………………………………….)
(Ban hành kèm theo Quyết định số
/QĐ-BKHCN ngày
tháng năm của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ )
PHẦN I. THỦ TỤC HÀNH CHÍNH MỚI BAN HÀNH/THỦ
TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG HOẶC THAY THẾ/ THỦ
TỤC HÀNH CHÍNH BỊ HỦY BỎ HOẶC BÃI
BỎ
TT
|
Tên
thủ tục hành chính
|
Lĩnh
vực
|
Cơ
quan thực hiện
|
I. Thủ tục hành chính cấp
trung ương
|
|
|
1
|
Thủ tục a
|
|
|
2
|
Thủ tục b
|
|
|
3
|
Thủ tục c
|
|
|
4
|
Thủ tục d
|
|
|
n
|
…………………
|
|
|
II. Thủ tục hành chính cấp
tỉnh
|
|
|
1
|
Thủ tục đ
|
|
|
2
|
Thủ tục e
|
|
|
3
|
Thủ tục g
|
|
|
4
|
Thủ tục h
|
|
|
n
|
…………………
|
|
|
PHẦN
II. NỘI DUNG CỤ THỂ CỦA TỪNG THỦ
TỤC HÀNH CHÍNH
I. THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH CẤP TRUNG ƯƠNG
1. Thủ tục a
a. Trình tự thực hiện:
b. Cách thức thực hiện;
c. Thành phần,
số lượng hồ sơ:
d. Thời hạn
giải quyết:
đ. Đối tượng
thực hiện thủ tục hành chính:
e. Cơ quan
thực hiện thủ tục hành chính:
g. Kết quả
thực hiện thủ tục hành chính:
h. Lệ phí (nếu
có):
i. Tên mẫu
đơn, mẫu tờ khai:[*]
k. Yêu cầu,
điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có):
l. Căn cứ
pháp lý của thủ tục hành chính:
2. Thủ tục b
…
II. THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH CẤP TỈNH
1. Thủ tục c
a. Trình tự
thực hiện:
b. Cách thức thực hiện;
c. Thành phần,
số lượng hồ sơ:
d. Thời hạn
giải quyết:
đ. Đối tượng
thực hiện thủ tục hành chính:
e. Cơ quan
thực hiện thủ tục hành chính:
g. Kết quả
thực hiện thủ tục hành chính:
h. Lệ phí (nếu
có):
i. Tên mẫu
đơn, mẫu tờ khai:*
k. Yêu cầu,
điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu
có):
l. Căn cứ
pháp lý của thủ tục hành chính:
2. Thủ tục d
…
PHỤ LỤC II
MẪU PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ
(Ban hành kèm theo Quyết định số
/QĐ-BKHCN ngày
tháng năm của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------------------
…,
ngày … tháng … năm …
PHẢN
ÁNH, KIẾN NGHỊ VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH, HÀNH VI GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
1. Họ tên người phản ánh, kiến
nghị:
|
|
2. Địa chỉ liên lạc:
|
|
3. Điện thoại:
|
Email:
|
4. Chủ đề phản ánh, kiến nghị:
|
|
5. Tóm tắt nội dung, vướng mắc,
bất cập của vấn đề cần phản ánh, kiến nghị:
|
-
-
|
6. Giải pháp đề xuất (nếu có):
|
-
-
|
7. Tài liệu chứng minh gửi kèm
(nếu có):
|
-
-
|
|
NGƯỜI
PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ
(Ký
và ghi rõ họ tên)[†]
|
[*]
Mẫu
đơn, tờ khai (nếu có) cần đính kèm.
[†]
Trường hợp gửi phản ánh, kiến nghị qua thư điện tử thì chỉ cần ghi rõ họ tên.