UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
46/2011/QĐ-UBND
|
Thủ
Dầu Một, ngày 09 tháng 11 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG NGHĨA TRANG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường
ngày 29/11/2005;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị
ngày 17/6/2009;
Căn cứ Luật số 38/2009/QH12 sửa
đổi, bổ sung một số Điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản ngày
19/06/2009;
Căn cứ Nghị định số
35/2008/NĐ-CP ngày 25/3/2008 của Chính phủ về xây dựng, quản lý và sử dụng
nghĩa trang;
Căn cứ Nghị định số
37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản
lý quy hoạch đô thị;
Căn cứ Thông tư số
10/2010/TT-BXD ngày 11/8/2010 của Bộ Xây dựng quy định hồ sơ của từng loại quy
hoạch đô thị;
Căn cứ Thông tư số
02/2010/TT-BXD ngày 05 tháng 02 năm 2010 của Bộ Xây dựng ban hành Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia “Các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị”, mã số QCVN
07:2010/BXD;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Xây dựng tại Tờ trình số: 1852/TTr-SXD ngày 25 tháng 10 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý xây dựng và sử dụng nghĩa
trang trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Điều 2.
Giám đốc Sở Xây dựng chủ trì, chịu trách nhiệm phối hợp với thủ trưởng các sở
ngành chức năng liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã tổ chức
triển khai và hướng dẫn cho các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện Quyết định
này.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở: Xây dựng, Tài nguyên và
Môi trường, Y tế, Lao động- Thương binh và Xã hội, Kế hoạch và Đầu tư, Tài
chính, Văn hóa Thể thao và Du lịch, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân huyện, thị xã; các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực sau 10
ngày, kể từ ngày ký./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Thanh Liêm
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG NGHĨA TRANG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 46/2011/QĐ-UBND, ngày 09/11/2011 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: quy định
này điều chỉnh các hoạt động về xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang nhân
dân trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
2. Việc xây dựng, quản lý và sử
dụng nghĩa trang liệt sĩ, nghĩa trang quốc gia không thuộc phạm vi điều chỉnh của
Quy định này (được quy định tại Nghị định 16/2007/NĐ-CP ngày 26/01/2007 của
Chính phủ quy định về tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ, quản lý mộ, nghĩa
trang, đài tưởng niệm, bia ghi tên liệt sĩ).
3. Đối tượng áp dụng: quy định
này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có liên quan
đến các hoạt động xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang trên địa bàn tỉnh
Bình Dương.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
1. Hoạt động xây dựng nghĩa
trang bao gồm lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng, khảo sát
xây dựng, thiết kế xây dựng, thi công xây dựng, giám sát thi công xây dựng, quản
lý dự án đầu tư xây dựng nghĩa trang, lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng
và các hoạt động khác liên quan đến xây dựng nghĩa trang.
2. Quản lý nghĩa trang là
việc thực hiện các nội dung theo quy chế quản lý đã được phê duyệt.
3. Quy hoạch xây dựng nghĩa
trang là việc tổ chức không gian kiến trúc, phân khu chức năng và hệ thống
hạ tầng kỹ thuật trong nghĩa trang nhằm khai thác, sử dụng có hiệu quả về đất
đai và đáp ứng yêu cầu về cảnh quan, bảo vệ môi trường, làm cơ sở pháp lý cho
việc đầu tư xây dựng, cải tạo, sử dụng và quản lý nghĩa trang.
4. Cải tạo và mở rộng nghĩa
trang là thực hiện việc chỉnh trang, nâng cấp các công trình trong nghĩa
trang hiện đang sử dụng và xây dựng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện
hành đối với diện tích mở rộng nhằm bảo đảm về cảnh quan, môi trường.
5. Đóng cửa nghĩa trang
là việc không cho phép tiếp tục thực hiện các hoạt động táng trong nghĩa trang.
6. Di chuyển nghĩa trang
là thực hiện việc chuyển thi hài, hài cốt trong nghĩa trang đến một nghĩa trang
khác được xây dựng theo quy hoạch.
7. Dịch vụ nghĩa trang bao
gồm tổ chức tang lễ, mai táng hoặc hỏa táng thi hài hoặc hài cốt; xây mộ, cải
táng, chăm sóc mộ, tu sửa mộ, chăm sóc, bảo quản, lưu giữ tro cốt tại các nhà
lưu giữ tro cốt theo nhu cầu và dịch vụ phục vụ việc thăm viếng, tưởng niệm.
8. Người sử dụng dịch vụ
nghĩa trang là người đang sống có quan hệ với người được táng trong nghĩa
trang hoặc đến thăm viếng, tưởng niệm.
9. Nghĩa trang nhân dân các cấp
là nơi táng người chết thuộc địa bàn hành chính các cấp, được phân loại theo bảng
10.1 chương 10 QCVN07: 2010/BXD Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia các công trình hạ tầng
kỹ thuật đô thị được ban hành kèm theo Thông tư số 02/2010/TT-BXD ngày
05/02/2010 của Bộ Xây dựng và theo quy định này như sau:
a) Nghĩa trang cấp I: có quy mô
diện tích đất lớn hơn 60 ha, là nghĩa trang nhân dân cấp tỉnh;
b) Nghĩa trang cấp II: có quy mô
diện tích đất từ 30 ha đến 60 ha, là nghĩa trang nhân dân cấp quận, huyện, thị
xã (sau đây gọi là cấp huyện);
c) Nghĩa trang cấp III: có quy
mô diện tích đất từ 10ha đến 30 ha, là nghĩa trang nhân dân cấp liên xã, phường,
thị trấn (sau đây gọi là cấp liên xã);
d) Nghĩa trang cấp IV: có quy mô
diện tích đất nhỏ hơn 10 ha là nghĩa trang nhân dân cấp xã, phường, thị trấn
(sau đây gọi là cấp xã).
Điều 3.
Nguyên tắc chung về xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang.
1. Tất cả các nghĩa trang đều phải
được quy hoạch và xây dựng theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo
quy định tại chương II của Quy định này.
2. Quy hoạch và xây dựng nghĩa
trang phải gắn với quy hoạch và xây dựng nhà tang lễ và phù hợp với quy hoạch
xây dựng đô thị.
3. Việc táng người chết phải được
thực hiện trong các nghĩa trang, trường hợp táng trong các khuôn viên nhà thờ,
nhà chùa, thánh thất tôn giáo phải bảo đảm vệ sinh môi trường và được sự chấp
thuận của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
4. Việc táng phải phù hợp với
tín ngưỡng, phong tục, tập quán tốt, truyền thống văn hóa và nếp sống văn minh
hiện đại.
5. Sử dụng đất đúng mục đích, có
hiệu quả và bảo đảm các yêu cầu về cảnh quan, vệ sinh môi trường.
Điều 4. Quản
lý nhà nước về nghĩa trang.
1. Quản lý nhà nước về nghĩa
trang là việc quản lý, chỉ đạo, thẩm định, phê duyệt, hướng dẫn, thanh kiểm tra
việc tổ chức thực hiện của các hoạt động xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa
trang được qui định tại Nghị định số 35/2008/NĐ-CP ngày 25/3/2008 của Chính phủ
về xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang và theo các nội dung được nêu tại
Quy định này.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất
quản lý nhà nước đối với toàn bộ hệ thống nghĩa trang nhân dân trên địa bàn tỉnh,
phù hợp các văn bản quy phạm pháp luật của nhà nước và giao nhiệm vụ, phân công
chức năng trách nhiệm tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với
các hệ thống nghĩa trang nhân dân của tỉnh theo các nội dung dưới đây:
a) Sở Xây dựng chịu trách nhiệm
tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với hệ thống nghĩa
trang cấp I, II.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu
trách nhiệm quản lý nhà nước đối với hệ thống nghĩa trang cấp III, IV và các
khu mộ dòng họ, khu mộ tôn giáo, nghĩa địa và các phần mộ riêng lẻ trên địa bàn.
Điều 5. Quản
lý về xây dựng, khai thác và sử dụng nghĩa trang bao gồm:
1. Quản lý nhà nước về nghĩa
trang của các cơ quan đơn vị được nêu tại Điều 4, Điều 19, Điều 20 của Quy định
này.
2. Trực tiếp quản lý về xây dựng,
khai thác và sử dụng nghĩa trang là việc tổ chức thực hiện quản lý các hoạt động
có liên quan đến các nội dung tại Quy định này của các cơ quan đơn vị được giao
nhiệm vụ tại Điều 12 của Quy định này.
Điều 6. Các
hành vi bị cấm.
1. Xây dựng nghĩa trang không
theo quy hoạch hoặc không phù hợp với quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Xây dựng nghĩa trang không có
giấy phép hoặc sai giấy phép theo quy định của pháp luật về xây dựng.
3. Xây dựng mộ, bia mộ và các
công trình trong nghĩa trang không theo các quy định về quản lý kiến trúc và
quy chế quản lý nghĩa trang.
4. Phá hoại các phần mộ, công
trình xây dựng trong nghĩa trang.
5. Cung cấp thông tin không
trung thực làm tổn hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân
trong việc cung cấp và sử dụng dịch vụ nghĩa trang.
6. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để
vụ lợi hoặc can thiệp trái phép vào các hoạt động quản lý, sử dụng nghĩa trang.
7. Lợi dụng chính sách ưu đãi của
nhà nước để thực hiện kinh doanh các dịch vụ nghĩa trang trái pháp luật.
8. Thu phí, lệ phí và các khoản
tiền liên quan đến hoạt động dịch vụ nghĩa trang trái quy định của pháp luật.
9. Táng người chết ngoài các
nghĩa trang đã được xây dựng và quản lý theo quy hoạch.
10. Không chấp hành các quyết định
của cơ quan có thẩm quyền về đóng cửa nghĩa trang, di chuyển nghĩa trang và các
phần mộ riêng lẻ.
Chương II
QUY HOẠCH, XÂY DỰNG, CẢI
TẠO, ĐÓNG CỬA VÀ DI CHUYỂN NGHĨA TRANG
Điều 7. Quy
hoạch tổng thể địa điểm hệ thống nghĩa trang và Quy hoạch địa điểm nghĩa trang
1. Toàn bộ hệ thống nghĩa trang của
tỉnh phải được quy hoạch tổng thể địa điểm, quy mô và được Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt.
2. Quy hoạch tổng thể địa điểm hệ
thống nghĩa trang của tỉnh phải phù hợp và thống nhất với Quy hoạch chung xây dựng
đô thị Bình Dương được phê duyệt theo quy định của pháp luật về quy hoạch xây dựng.
3. Quy hoạch tổng thể địa điểm hệ
thống nghĩa trang của tỉnh phải xác định quy mô của từng loại nghĩa trang theo
04 cấp nêu tại khoản 9 Điều 2 của Quy định này và xác định được công suất sử dụng
tối thiểu là 50 năm từ thời điểm lập quy hoạch.
4. Quy hoạch địa điểm nghĩa
trang các cấp (I, II, III và IV) là một trong những nội dung của Quy hoạch
chung xây dựng đô thị Bình Dương hoặc Quy hoạch chung xây dựng đô thị cấp huyện
hoặc Quy hoạch xây dựng địa điểm dân cư nông thôn và phải phù hợp, tuân theo
Quy hoạch tổng thể địa điểm nghĩa trang toàn tỉnh nêu tại khoản 1, 2, 3 của Điều
này.
5. Yêu cầu về quy hoạch địa điểm
nghĩa trang.
a) Phù hợp với các điều kiện địa
hình, điều kiện địa chất, địa chất thủy văn và khả năng khai thác quỹ đất;
b) Phù hợp với tổ chức phân bố
dân cư và kết nối công trình hạ tầng kỹ thuật;
c) Đáp ứng nhu cầu táng trước mắt
và lâu dài của khu vực lập quy hoạch;
d) Bảo đảm các yêu cầu về bảo vệ
môi trường theo quy định của pháp luật;
đ) Khuyến khích quy hoạch các
nghĩa trang phục vụ cho nhiều địa phương khác nhau và các nghĩa trang có sử dụng
hình thức táng mới văn minh, hiện đại nhằm tiết kiệm đất, kinh phí xây dựng và
giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
6. Nội dung quy hoạch địa điểm
nghĩa trang.
a) Xác định phạm vi và đối tượng
phục vụ của các nghĩa trang;
b) Xác định nhu cầu táng và lựa
chọn các hình thức táng phù hợp với điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã
hội, tín ngưỡng, phong tục và tập quán tốt, văn hoá, văn minh và bảo đảm tiết
kiệm đất, hạn chế ô nhiễm môi trường;
c) Xác định các nghĩa trang cần
đóng cửa, di chuyển hoặc cải tạo mở rộng để tiếp tục sử dụng;
d) Xác định vị trí và quy mô của
các nghĩa trang xây dựng mới;
đ) Dự báo tác động môi trường.
e) Xây dựng dự án đầu tư ưu
tiên; sơ bộ tổng mức đầu tư, dự kiến nguồn vốn và kế hoạch thực hiện.
g) Thành phần hồ sơ bản vẽ hiện
trạng và Quy hoạch xây dựng nghĩa trang: thực hiện theo khoản 8, điều 13 của
Thông tư 10/2010/TT-BXD ngày 11/8/2010 của Bộ Xây dựng về quy định hồ sơ của từng
loại quy hoạch đô thị.
7. Đối với nghĩa trang nhân dân
cấp tỉnh và cấp huyện ( trường hợp cấp huyện đã có Quy hoạch chung xây dựng đô
thị được phê duyệt còn trong thời hạn 05 năm chưa phải rà soát, điều chỉnh; hoặc
quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn được duyệt) thì căn cứ vào Quy hoạch tổng
thể địa điểm nghĩa trang toàn tỉnh ( nghĩa trang cấp I, cấp II, cấp III và cấp
IV ) để tổ chức lập quy hoạch xây dựng nghĩa trang mà không phải lập lại Quy hoạch
địa điểm nghĩa trang của cấp huyện hoặc điểm dân cư nông thôn.
8. Sở Xây dựng có trách nhiệm phối
hợp với các cơ quan liên quan và chính quyền cấp huyện tổ chức lập, thẩm định để
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Quy hoạch tổng thể địa điểm nghĩa trang
toàn tỉnh và Quy hoạch địa điểm nghĩa trang các đô thị và điểm dân cư nông
thôn.
Điều 8. Quy
hoạch xây dựng nghĩa trang.
1. Quy hoạch xây dựng nghĩa
trang tại Quy định này được hiểu là lập quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang
các cấp, bao gồm:
- Nghĩa trang nhân dân cấp tỉnh
( cấp I ): tùy theo quy mô được lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ từ 1/2000 đến
1/1000.
- Nghĩa trang nhân dân cấp huyện
( cấp II ): tùy theo quy mô được lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ từ 1/1000 đến
1/500.
- Nghĩa trang nhân dân cấp liên
xã ( cấp III ) và nghĩa trang nhân dân cấp xã (cấp IV ): được lập quy hoạch xây
dựng chi tiết tỷ lệ 1/500.
2. Các nghĩa trang xây dựng mới
hoặc mở rộng đều phải lập quy hoạch xây dựng nghĩa trang.
3. Đối với nghĩa trang nhân dân
cấp xã ( cấp IV ) đã có quy hoạch tổng thể, quy hoạch địa điểm, quy hoạch dân
cư nông thôn được duyệt nếu có quy mô nhỏ hơn 05 ha thì không phải lập quy hoạch
chi tiết xây dựng mà được lập tổng mặt bằng xây dựng kèm theo dự án đầu tư để
phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng.
4. Yêu cầu đối với quy hoạch xây
dựng nghĩa trang.
a) Xác định cụ thể vị trí, quy
mô, ranh giới của nghĩa trang;
b) Xác định các hình thức táng sử
dụng trong nghĩa trang;
c) Xác định các chỉ tiêu kỹ thuật;
d) Phân khu chức năng, phân lô mộ,
nhóm mộ, hàng mộ, khoảng cách giữa các mộ tuân thủ theo quy định đồng thời phải
thuận tiện cho việc thực hiện các nghi lễ táng; khuyến khích phân khu vực dành
cho cán bộ từ trần;
đ) Phải có các quy định về kích
thước, kiểu dáng các mộ, bia mộ; các yêu cầu đối với thiết kế công trình trong
nghĩa trang;
e) Hệ thống hạ tầng kỹ thuật;
các công trình nhà hoả táng, nhà lưu giữ tro cốt ( nếu có ); các công trình phục
vụ, các công trình khác có liên quan phải được quy hoạch xây dựng đồng bộ, bảo
đảm vệ sinh môi trường;
g) Đánh giá tác động môi trường.
5. Sở Xây dựng có trách nhiệm tổ
chức lập, thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt quy hoạch chi tiết
xây dựng nghĩa trang nhân dân cấp I.
6. Ủy ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng
nghĩa trang cấp II, cấp III và cấp IV.
Điều 9. Quy
chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng nhà tang lễ và nghĩa trang
1. Tại các thị xã Thủ Dầu Một,
Thuận An, Dĩ An và các khu vực Nam Bến Cát, Nam Tân Uyên bắt buộc phải xây dựng
tối thiểu 01 nhà tang lễ; các đô thị còn lại trên địa bàn tỉnh khuyến khích xây
dựng nhà tang lễ.
2. Khoảng cách an toàn vệ sinh
môi trường (ATVSMT) đối với nhà tang lễ và nghĩa trang
a) Khoảng cách ATVSMT nhỏ nhất từ
nhà tang lễ xây dựng mới đến chợ, trường học là 200m; đến nhà ở và các công
trình dân dụng khác là 100m.
b) Khoảng cách ATVSMT nhỏ nhất từ
nghĩa trang đến đường bao khu dân cư, trường học, bệnh viện, công sở được quy định
như sau:
- Vùng Nam Bình Dương: đối với
nghĩa trang hung táng là 1.500m khi chưa có hệ thống thu gom và xử lý nước thải
từ mộ hung táng và 500m khi có hệ thống thu gom và xử lý nước thải từ mộ hung
táng; đối với nghĩa trang cát táng là 100m.
- Vùng Bắc Bình Dương: đối với
nghĩa trang hung táng là 2.000m khi chưa có hệ thống thu gom và xử lý nước thải
từ mộ hung táng và 500m khi có hệ thống thu gom và xử lý nước thải từ mộ hung
táng; đối với nghĩa trang cát táng là 100m.
- Đối với nghĩa trang chôn cất một
lần, tối thiểu là 500m.
c) Khoảng cách ATVSMT nhỏ nhất đến
công trình khai thác nước sinh hoạt tập trung từ nghĩa trang hung táng là
5.000m, từ nghĩa trang cát táng là 3.000 m.
d) Khoảng cách ATVSMT nhỏ nhất từ
nghĩa tran g đến mép nước gần nhất của mép nước của các thuỷ vực lớn là:
- Đối với nghĩa trang hung táng:
500m;
- Đối với nghĩa trang cát táng:
100m.
đ) Khoảng cách ATVSMT nhỏ nhất từ
nghĩa trang hung táng tới đường giao thông vành đai đô thị, đường sắt là 300m
và phải có cây xanh bao quanh nghĩa trang.
e) Trong vùng ATVSMT của nghĩa
trang được thực hiện các hoạt động canh tác nông nghiệp, được xây dựng các công
trình hạ tầng kỹ thuật như giao thông, thủy lợi, tuyến và trạm điện, truyền tải
xăng dầu, hệ thống thoát nước.
3. Các khu chức năng chủ yếu
trong nhà tang lễ, nghĩa trang
a) Nhà tang lễ
- Khu văn phòng: phòng làm việc,
kho để hàng hóa phục vụ, phòng khách, khu vệ sinh.
- Khu lễ tang: hành lang, phòng
chờ, nơi tổ chức tang lễ, phòng lạnh, chỗ đặt quan tài, phòng khâm liệm.
- Hệ thống hạ tầng kỹ thuật: đường
đi, sân, bãi đỗ xe, cấp nước, thoát nước, chiếu sáng, cây xanh, thu gom rác.
b) Nghĩa trang
- Khu mai táng/hỏa táng: nơi để chôn
cất/hỏa thiêu thi hài hoặc hài cốt.
- Khu tổ chức lễ tang: nơi tổ chức
lễ tang trước khi chôn cất hoặc hỏa táng.
- Khu điều hành: nơi làm việc của
lãnh đạo và nhân viên quản lý nghĩa trang, bao gồm văn phòng, nhà kho, nhà
khách, nhà chờ, nhà thường trực, kiốt bán hàng, khu WC.
- Khu kỹ thuật: rửa hài cốt,
phòng lạnh bảo quản thi hài, xử lý các xác vô thừa nhận, nơi làm việc của công
an - tư pháp, nhân viên y tế khi có vấn đề chết bất thường hoặc cấp cứu thân
nhân đưa viếng người đã khuất.
- Nhà để tiểu cốt, tro: nơi để
các tiểu cốt sau cải táng và lọ tro sau khi hỏa táng thi hài (chỉ có ở các
nghĩa trang sử dụng hình thức hỏa táng).
- Nhà chờ dành cho thân nhân người
chết khi đến nghĩa trang thăm viếng.
- Khu dành cho các hoạt động tưởng
niệm, thờ cúng chung.
- Hệ thống hạ tầng kỹ thuật: sân
đường, bãi đỗ xe, thoát nước, cấp nước sạch cho nghĩa trang, thu gom và xử lý
chất thải rắn, thu gom và xử lý nước thấm từ các mộ hung táng, chiếu sáng, cây
xanh, mặt nước, tiểu cảnh.
4. Diện tích và sử dụng đất trong
nhà tang lễ, nghĩa trang
a) Nhà tang lễ
- Vị trí xây dựng Nhà tang lễ phải
phù hợp với Quy hoạch chung xây dựng đô thị được duyệt
- Diện tích tối thiểu mặt bằng
khuôn viên của nhà tang lễ là 10.000m2.
- Tỷ lệ sử dụng đất cho nhà tang
lễ: khu văn phòng 10%; khu lễ tang 30%; bãi đỗ xe 30%; còn lại là lối đi, sân,
cây xanh.
b) Nghĩa trang
- Diện tích nghĩa trang bao gồm
diện tích các loại hình táng (mai táng có cải táng, chôn cất 1 lần, cát táng, hỏa
táng ) và diện tích đất giao thông, cây xanh và công trình phụ trợ.
- Tỷ lệ sử dụng đất trong nghĩa
trang:
+ Nghĩa trang hung táng, chôn cất
một lần: diện tích chôn cất tối đa 70%, giao thông tối thiểu 10%, cây xanh tối
thiểu 15%, công trình phụ trợ tối thiểu 5%.
+ Nghĩa trang cát táng: diện
tích chôn cất tối đa 60%, giao thông tối thiểu 10%, cây xanh tối thiểu 25%,
công trình phụ trợ tối thiểu 5 %.
- Diện tích đất sử dụng cho mỗi
lô mộ (không tính diện tích đường đi xung quanh mộ):
+ Mộ hung táng hoặc chôn cất một
lần: ≤ 5 m2/mộ
+ Mộ cát táng: ≤ 4 m2/mộ
- Thể tích ô để lọ tro hỏa táng
tối đa là 0,125m3/ô.
5. Kiến trúc, cảnh quan môi trường
nhà tang lễ, nghĩa trang
a) Nhà tang lễ
- Kiến trúc nhà tang lễ phải phù
hợp với điều kiện tự nhiên và phong tục tập quán của địa phương; mặt bằng hợp
lý, thuận tiện với quy trình tổ chức lễ tang; đảm bảo thông thoáng tự nhiên.
- Ngoài khoảng cây xanh cách ly
giữa nhà tang lễ với khu dân cư, hàng rào cần xây dựng phù hợp với cảnh quan
xung quanh.
- Giao thông trong nhà tang lễ:
+ Có ít nhất đường ra và đường
vào nhà tang lễ riêng biệt, mặt cắt ngang đường tối thiểu là 10m, đảm bảo khả
năng thoát hiểm khi xảy ra sự cố cháy nổ và thiên tai.
+ Nhà tang lễ phải có lối đi
riêng, có các công trình vệ sinh riêng và phải đảm bảo cho người khuyết tật tiếp
cận nhà tang lễ.
+ Bán kính quay xe tối thiểu
trong bãi đỗ xe là 13m, độ dốc dọc tối đa là 2%.
+ Bãi đỗ xe phải bố trí lối ra,
lối vào tách biệt nhau nhằm tránh ùn tắc và phòng hỏa hoạn, bề rộng tối thiểu
là 6m.
+ Bãi đỗ xe nằm trong khuôn viên
nhà tang lễ hoặc nằm trong khu vực cách ly cây xanh giữa nhà tang lễ với khu
dân cư.
b) Nghĩa trang:
- Kiến trúc mộ bao gồm phần mộ,
nơi thắp hương, bia mộ. Hình thức kiến trúc mộ, bia mộ phải phù hợp với văn hóa
và điều kiện của địa phương.
- Nghĩa trang được chia thành
các khu/lô mộ. Các khu/lô mộ được giới hạn bởi các đường đi bộ. Trong mỗi
khu/lô mộ được chia ra thành các nhóm mộ. Trong mỗi nhóm mộ hoặc lô mộ có các
hàng mộ.
- Kích thước mộ và huyệt mộ tối
đa:
+ Mộ mai táng hoặc chôn cất 1 lần:
Kích thước mộ (dài x rộng x cao): 2,4m x 1,4m x 0,8m, hoặc theo quy hoạch chi
tiết được duyệt; Kích thước huyệt mộ (dài x rộng x sâu): 2,2m x 0,9m x 1,5m.
+ Mộ cát táng: Kích thước mộ
(dài x rộng x cao): 1,5m x 1m x 0,8m, hoặc theo quy hoạch chi tiết được duyệt;
Kích thước huyệt mộ (dài x rộng x sâu): 1,2 x 0,9m x 0,8m.
- Kích thước ô để lọ tro hỏa
táng tối đa (dài x rộng x cao): 0,5m x 0,5m x 0,5m.
- Chiều rộng lối đi trong nghĩa
trang:
+ Trục giao thông chính (đường
phân khu) tối thiểu là 7 m.
+ Đường giữa các lô mộ (đường
phân lô) tối thiểu là 3,5 m.
+ Lối đi bên trong các lô mộ (đường
phân nhóm) tối thiểu là 1,2 m.
+ Khoảng cách lối đi giữa hai
hàng mộ liên tiếp tối thiểu là 0,8 m.
+ Khoảng cách giữa 2 mộ liên tiếp
cùng hàng tối thiểu là 0,6 m.
- Xung quanh nghĩa trang phải
xây dựng hệ thống thoát nước, không để nghĩa trang bị úng ngập cũng như tránh
rò rỉ nước của nghĩa trang ra khu vực xung quanh.
6. Thu gom và xử lý chất thải của
nghĩa trang
Chất thải rắn ở nghĩa trang phải
được thu gom và chuyển đến nơi xử lý đảm bảo vệ sinh môi trường;
Nếu cấu tạo địa chất không bảo đảm
chống thấm nước (hệ số thấm lớn hơn 10-7 cm/s và chiều dày lớp đất chống thấm
nhỏ hơn 5m) thì phải có hệ thống thu gom nước thấm từ các mộ hung táng để xử lý
tập trung hợp vệ sinh, trước khi thải xả ra môi trường. Vị trí khu xử lý nước
thải của khu mộ hung táng phải đặt ở hạ lưu nguồn tiếp nhận nước thải, nơi có địa
hình thấp nhất của nghĩa trang
7. Nhà hỏa táng
a) Nhà hỏa táng được xây dựng
thành một khu riêng hay trong khuôn viên nghĩa trang tùy theo điều kiện của địa
phương. Khoảng cách ly nhỏ nhất từ nhà hỏa táng đến khu dân cư gần nhất là
1.500m.
b) Các hạng mục chính của nhà hỏa
táng gồm văn phòng làm việc, phòng tiếp khách, phòng tổ chức lễ tang, phòng lạnh
bảo quản thi hài, bãi đỗ xe, khu lò hỏa táng, nhà lưu hài cốt, sân vườn. Nhà hỏa
táng phải đảm bảo các quy chuẩn về vệ sinh môi trường.
c) Khí thải của lò hỏa táng trước
khi thải ra môi trường phải đạt tiêu chuẩn môi trường Việt Nam.
d) Nhà lưu hài cốt được bố trí
theo từng tầng với thể tích và kích thước của các ngăn lưu cốt được quy định tại
quy chuẩn này.
Điều 10. Hoạt
động xây dựng đối với nghĩa trang
Mọi hoạt động xây dựng đối với
nghĩa trang, bao gồm: xây dựng mới hoặc mở rộng nghĩa trang, cải tạo nghĩa
trang, đóng cửa nghĩa trang, di chuyển nghĩa trang và các phần mộ riêng lẻ đều
phải thực hiện đúng các quy định của Luật Xây dựng; Quy chuẩn QCVN07:2010/BXD
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị được ban
hành kèm theo Thông tư 02/2010/TT-BXD ngày 05/02/2010 của Bộ Xây dựng; các văn
bản pháp luật có liên quan, và các quy định tại điều này.
1. Xây dựng mới hoặc mở rộng
nghĩa trang:
a) Xây dựng mới hoặc mở rộng
nghĩa trang phải tuân theo quy hoạch xây dựng được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt.
b) Các công trình hạ tầng kỹ thuật
phải được xây dựng đồng bộ.
c) Xây dựng mộ, bia mộ và các
công trình khác trong nghĩa trang phải tuân theo các quy định của pháp luật về
xây dựng.
d) Kích thước, kiểu dáng các mộ,
bia mộ và khoảng cách giữa các mộ, phải tuân thủ theo các quy định của quy hoạch
xây dựng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Cải tạo nghĩa trang:
a) Các nghĩa trang được cải tạo
khi vẫn còn phù hợp với quy hoạch xây dựng nhưng cơ sở hạ tầng kỹ thuật và cảnh
quan, môi trường chưa phù hợp với các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành.
b) Nội dung cải tạo nghĩa trang:
- Xác lập ranh giới nghĩa trang
theo quy hoạch đã được phê duyệt (nếu chưa có);
- Trồng cây xanh bao quanh, cây
xanh trong nghĩa trang;
- Cải tạo, chỉnh trang, nâng cấp
các công trình hạ tầng kỹ thuật trong nghĩa trang;
- Đối với diện tích đất chưa sử
dụng phải phân khu vực táng rõ ràng, phân lô mộ, nhóm mộ, hàng mộ, quy định về
diện tích, kích thước và kiến trúc mộ.
3. Đóng cửa nghĩa trang:
a) Các nghĩa trang phải được
đóng cửa khi không còn diện tích sử dụng, không có điều kiện mở rộng và không
gây ô nhiễm môi trường, hoặc gây ô nhiễm môi trường vượt quá tiêu chuẩn cho
phép mà có khả năng khắc phục và không thuộc diện nghĩa trang nêu ở điểm a khoản
4 điều này thì được phép tồn tại để cải tạo thành khu vực cảnh quan, cây xanh
trên địa bàn.
b) Các nhiệm vụ phải thực hiện
khi đóng cửa nghĩa trang:
- Việc đóng cửa nghĩa trang do
cơ quan có thẩm quyền tại điều 11 của quy định này quyết định và được thông báo
công khai;
- Khắc phục ô nhiễm môi trường
trước khi đóng cửa nghĩa trang (nếu có);
- Cải tạo, chỉnh trang lại hệ thống
hạ tầng kỹ thuật, mộ chí và các công trình trong nghĩa trang, trồng cây xanh,
thảm cỏ trong và xung quanh nghĩa trang;
- Các nghĩa trang trong đô thị
hoặc trong khu dân cư nông thôn phải có tường rào hoặc hàng rào cây xanh bao
quanh với chiều cao đủ bảo đảm cho dân cư xung quanh không bị ảnh hưởng.
- Đối với nghĩa trang nằm bên đường
quốc lộ phải trồng cây xanh ngăn cách bảo đảm không ảnh hưởng tới mỹ quan, người
tham gia giao thông.
4. Di chuyển nghĩa trang và các
phần mộ riêng lẻ:
a) Các nghĩa trang và các phần mộ
riêng lẻ phải di chuyển khi:
- Gây ô nhiễm môi trường, cảnh
quan nghiêm trọng mà không có khả năng khắc phục, ảnh hưởng đến môi trường sống
của cộng đồng, không phù hợp với quy hoạch xây dựng được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt;
- Phục vụ các dự án phát triển
đô thị, công nghiệp và các công trình công cộng theo quy hoạch được cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt.
b) Các nhiệm vụ phải thực hiện
khi di chuyển nghĩa trang và các phần mộ riêng lẻ:
- Thông báo về việc di chuyển
nghĩa trang và các phần mộ riêng lẻ;
- Tiến hành công tác di chuyển
vào các nghĩa trang được xây dựng và quản lý theo quy hoạch;
- Trong quá trình di chuyển phải
bảo đảm các yêu cầu về vệ sinh môi trường;
- Thực hiện các chính sách về giải
tỏa, đền bù theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Thẩm
quyền quyết định đóng cửa, di chuyển nghĩa trang và các phần mộ riêng lẽ.
1. Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với
Ủy ban nhân dân cấp huyện để trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đóng cửa hoặc
di chuyển nghĩa trang nhân dân cấp I, II đảm bảo phù hợp với quy hoạch được duyệt
và điều kiện thực tế của địa phương.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện căn
cứ quy hoạch chung xây dựng đô thị, quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật đã
được phê duyệt và điều kiện thực tế của địa phương để lập kế hoạch tiến độ thực
hiện và quyết định đóng cửa, di chuyển nghĩa trang nhân dân cấp III, IV, các
nghĩa địa, khu mộ dòng họ, khu mộ tôn giáo, các phân mộ riêng lẻ trên địa bàn
theo đúng quy hoạch được duyệt;
3. Vốn dùng cho việc đền bù giải
phóng mặt bằng và di chuyển nghĩa trang, nghĩa địa để thực hiện các dự án đầu
tư xây dựng nào thì được tính cho tổng mức đầu tư của các dự án đó.
Chương III
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NGHĨA
TRANG
Điều 12.
Xác định đơn vị quản lý, khai thác và sử dụng nghĩa trang:
Đối với hệ thống các nghĩa trang
nhân dân hiện hữu.
a) Đối với nghĩa trang nhân dân
hiện hữu thuộc cấp I: Ủy ban nhân dân tỉnh xác định và giao cho đơn vị chức
năng thuộc thẩm quyền trực tiếp quản lý khai thác và sử dụng nghĩa trang được đầu
tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước.
b) Đối với nghĩa trang nhân dân
hiện hữu thuộc cấp II, III, IV: Ủy ban nhân dân cấp huyện xác định và giao đơn
vị chức năng thuộc thẩm quyền trực tiếp quản lý khai thác và sử dụng nghĩa
trang được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước
c) Các tổ chức cá nhân trực tiếp
hoặc thuê quản lý khai thác và sử dụng nghĩa trang do mình đầu tư xây dựng và
chịu quản lý nhà nước của các cơ quan đơn vị tại Điều 4 của Quy định này.
2. Đối với các nghĩa trang xây dựng
mới hoặc cải tạo mở rộng từ nay trở về sau:
a) Đối với các nghĩa trang nhân
dân cấp I đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
giao cho đơn vị chức năng thuộc thẩm quyền trực tiếp quản lý khai thác và sử dụng
nghĩa trang.
b) Đối với nghĩa trang nhân dân
cấp II, cấp III, cấp IV được đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước được thực hiện
theo điểm b, khoản 1 Điều này.
c) Đối với các nghĩa trang nhân
dân các cấp được đầu tư từ nguồn vốn không thuộc ngân sách nhà nước được thực
hiện theo điểm c, khoản 1 Điều này.
Điều 13.
Chi phí quản lý nghĩa trang
1. Đối với các nghĩa trang được
đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước thì chi phí quản lý được lấy từ
nguồn thu dịch vụ nghĩa trang và nguồn vốn ngân sách tỉnh đối với nghĩa trang cấp
I và nguồn ngân sách huyện, thị xã đối với nghĩa trang cấp II, cấp III, cấp IV.
2. Đối với các nghĩa trang do
các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng, chi phí quản lý được lấy từ nguồn thu dịch
vụ nghĩa trang.
Điều 14.
Giá dịch vụ nghĩa trang
1. Giá dịch vụ nghĩa trang phải
được tính đúng, tính đủ, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của từng huyện,
thị xã và phải được niêm yết công khai.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
giá dịch vụ nghĩa trang do đơn vị quản lý nghĩa trang cung cấp đối với các
nghĩa trang được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh.
3. Tổ chức, cá nhân tự quyết định
giá dịch vụ nghĩa trang do mình cung cấp trên cơ sở phương án khai thác kinh
doanh được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đối với các nghĩa trang do mình đầu
tư xây dựng.
Điều 15. Quản
lý sử dụng đất trong nghĩa trang được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước.
1. Việc sử dụng đất trong nghĩa
trang phải đúng theo quy hoạch, theo vị trí khu mộ, hàng mộ và phần mộ. Việc sử
dụng đất mai táng phải đúng mục đích, đúng đối tượng.
2. Việc giao đất mai táng trong
nghĩa trang phải thực hiện lần lượt trong khu, hàng đã định trước theo quy hoạch,
quy chế quản lý và dự án đầu tư được phê duyệt.
3. Không được giao đất cho các đối
tượng để dành, trừ trường hợp sau:
- Người từ 70 tuổi trở lên.
- Người đang mắc bệnh hiểm nghèo
không thể chữa trị có xác nhận của bệnh viện cấp tỉnh trở lên.
- Người từ 60 tuổi trở lên có vợ
hoặc chồng đã được mai táng trong nghĩa trang thì được đặt trước một vị trí lô
mộ của nghĩa trang (ưu tiên cho việc bố trí lô mộ liền kề, nếu có).
4. Không cho phép mua bán sang
nhượng lô mộ đã đặt trước đối với các đối tượng nêu tại khoản 3 Điều này dưới bất
cứ hình thức nào; trừ trường hợp đặc biệt được chấp thuận của cơ quan Quản lý
nhà nước về nghĩa trang theo quy định tại Điều 4 của Quy định này
Điều 16.
Quy chế quản lý nghĩa trang.
1. Các nghĩa trang đều phải có
quy chế quản lý.
2. Nội dung cơ bản của quy chế
quản lý nghĩa trang bao gồm:
a) Các quy định về ranh giới,
quy mô nghĩa trang và các khu chức năng trong nghĩa trang;
b) Các quy định về xây dựng, cải
tạo, chỉnh trang, duy tu, bảo dưỡng các công trình xây dựng, các phần mộ trong
nghĩa trang;
c) Các quy định về bảo vệ nghĩa
trang, về đảm bảo vệ sinh môi trường;
d) Các quy định về hoạt động
táng, lưu giữ tro cốt trong nghĩa trang;
đ) Các quy định về hoạt động lễ
nghi, tín ngưỡng và các hoạt động khác có liên quan;
e) Các hành vi vi phạm và quy định
xử phạt;
g) Trách nhiệm của đơn vị quản
lý và người sử dụng nghĩa trang.
3. Thẩm quyền phê duyệt quy chế
quản lý nghĩa trang.
a) Cơ quan quản lý nhà nước về
nghĩa trang theo Điều 4 Quy định này phê duyệt quy chế quản lý nghĩa trang đối
với hệ thống nghĩa trang được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước.
b) Tổ chức, cá nhân phê duyệt
quy chế quản lý nghĩa trang do mình đầu tư xây dựng sau khi có thỏa thuận của
cơ quan quản lý nhà nước theo Điều 4 của Quy định này và sau khi ban hành phải
gửi cho các cơ quan này để quản lý, giám sát và kiểm tra việc thực hiện.
Điều 17.
Trách nhiệm của đơn vị trực tiếp quản lý nghĩa trang.
1. Thực hiện quản lý nghĩa trang
và tổ chức việc lập lưu trữ hồ sơ nghĩa trang theo đúng nội dung quy định tại
Điều 17, Điều 18 của Nghị định số 35/2008/NĐ-CP ngày 25/3/2008 của Chính Phủ về
xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang.
2. Quản lý nghĩa trang theo quy
chế được duyệt.
3. Cung cấp các dịch vụ nghĩa
trang cho người sử dụng, bảo đảm chất lượng dịch vụ theo quy định.
4. Thực hiện các trách nhiệm
khác theo quy định của pháp luật.
Điều 18.
Trách nhiệm của người sử dụng dịch vụ nghĩa trang
1. Tuân thủ các quy định theo
quy chế quản lý nghĩa trang được duyệt và các quy định của pháp luật có liên
quan.
2. Thực hiện các trách nhiệm
theo thỏa thuận với đơn vị quản lý nghĩa trang.
3. Tuân thủ các quy định tại Điều
6 và khoản 4 Điều 15 của Quy định này.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19.
Trách nhiệm của các Sở, Ngành.
1. Sở Xây dựng chủ trì, chịu
trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc và giải quyết các vướng mắc trong quá
trình thực hiện Quy định này. Theo dõi và cập nhật các quy định của Chính phủ,
Bộ Xây dựng, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Y tế, Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội và các Bộ ngành Trung ương về quản lý và sử dụng nghĩa trang trên địa
bàn để tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh bổ sung kịp thời.
2. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội chủ trì phối hợp với các sở: Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch
và đầu tư, Tài chính, Y tế và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã xây dựng các chế
độ chính sách xã hội trình tự thủ tục và thẩm quyền giải quyết đối với các đối
tượng đặt biệt trong việc mai táng khi chết trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường chịu
trách nhiệm quản lý nhà nước về môi trường đối với hệ thống nghiã trang nhân
dân các cấp trên địa bàn tỉnh; tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh lập phương án
điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất nghĩa trang, quy định vùng hạn chế, vùng cấm
khai thác nước ngầm, khai thác khoáng sản theo Quy hoạch tổng thể nghĩa trang
nhân dân của tỉnh được phê duyệt.
4. Sở Y tế chủ trì, hướng dẫn,
kiểm tra, đôn đốc và kiến nghị xử lý các hành vi vi phạm về vệ sinh trong các
hoạt động táng tại các nghĩa trang trên địa bàn tỉnh.
5. Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư,
Tài chính theo chức năng, nhiệm vụ bảo đảm cân đối vốn đầu tư ngân sách nhà nước
hàng năm để đầu tư xây dựng nghĩa trang từ nguồn vốn ngân sách nhà nước theo
quy hoạch, dự án được duyệt và nghiên cứu xây dựng phương án, khuyến khích huy
động các nguồn vốn khác để đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp hệ thống
nghĩa trang nhằm bảo đảm việc phát triển và nâng cấp đô thị cho từng thời kỳ
theo kế hoạch, quy hoạch được phê duyệt.
6. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
Sở Thông tin Truyền thông, các cơ quan phát thanh, truyền hình, báo chí: tuyên
truyền, vận động việc thực hiện các hình thức táng văn minh, tiết kiệm đất và đảm
bảo vệ sinh môi trường như hỏa táng; hạn chế tối đa đi đến chấm dứt việc đốt giấy
vàng mã trong nhân dân nhằm tránh lãng phí và đảm bảo vệ sinh môi trường.
7. Các Sở, ngành chức năng của tỉnh
khi thẩm định và trình phê duyệt quy hoạch chung xây dựng đô thị phải xác định
rõ địa điểm nghĩa trang trên địa bàn trong đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị.
Điều 20. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
1. Thực hiện tốt và chỉ đạo các
Phòng, Ban chuyên môn tương ứng theo Điều 19 nêu trên thực hiện tốt chức năng
quản lý nhà nước về quản lý, sử dụng nghĩa trang đã được phân cấp cụ thể tại
Quy định này.
2. Chỉ đạo Phòng Quản lý đô thị
tham mưu cho Ủy ban nhân dân huyện, thị xã phân cấp cụ thể cho các xã, phường,
thị trấn quản lý nhà nước đối với nghĩa trang cấp xã.
Điều 21.
Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm.
1. Thanh tra xây dựng, Thanh tra
Tài nguyên - Môi trường, Thanh tra Y tế các cấp và Thanh tra nhà nước cấp huyện
thực hiện chức năng thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm đối với các hoạt động
về quản lý và sử dụng nghĩa trang của tổ chức, cá nhân có liên quan đúng theo
các quy định của pháp luật về Thanh tra.
2. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm
ngăn chặn hoặc phải thông báo kịp thời cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Thanh
tra xây dựng các cấp biết để xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong các hoạt
động về quản lý, sử dụng nghĩa trang trên địa bàn.
3. Mọi vi phạm các hành vi bị cấm
theo Điều 6 của Quy định này, các quy định của nhà nước có liên quan thì tùy
theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý hành chính theo quy định hoặc bị
truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định pháp luật.
4. Trường hợp các vi phạm gây
thiệt hại đến lợi ích Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá
nhân thì đối tượng vi phạm ngoài việc bị xử lý hành chính còn phải bồi thường
thiệt hại theo quy định.
Điều 22. Điều
khoản thi hành.
Sở Xây dựng và các Sở, Ngành
liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, các tổ chức và cá nhân thực hiện
đúng Quy định này.
Trong quá trình tổ chức thực hiện
Quy định này nếu gặp khó khăn, vướng mắc hoặc có những nhiệm vụ, chức năng chưa
rõ giữa các Sở, Ngành chức năng cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã cần
phối hợp bàn bạc thống nhất để tổ chức thực hiện hoặc có văn bản phản ánh kịp
thời về Sở Xây dựng để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung.