ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 65/2019/QĐ-UBND
|
Ninh
Thuận, ngày 08 tháng 11 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ HỌP TRONG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH CỦA CƠ
QUAN THUỘC HỆ THỐNG HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Quyết định số 45/2018/QĐ-TTg ngày 09/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ quy định chế độ họp trong hoạt động quản lý, điều hành của cơ quan thuộc hệ thống hành chính nhà nước;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận tại Tờ trình số
26/TTr-VPUB ngày 28/10/2019 và Báo cáo thẩm định số 1293/BC-STP ngày 09/7/2019 của Sở Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định chế độ họp trong hoạt động quản lý, điều hành của cơ quan thuộc
hệ thống hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 18 tháng 11 năm 2019 và thay thế Quyết định số
73/2015/QĐ-UBND ngày 23/10/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc ban
hành Quy định chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước
trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh (b/c);
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- CT và PCT UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- TT.HĐND các huyện, thành phố;
- Trung tâm CNTT và TT, Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- VNPT Ninh Thuận, Viettel Ninh Thuận;
- Báo Ninh Thuận, Đài PTTH;
- VPUB; LĐ, HCQT, KTTH;
- Lưu: VT, VXNV. NAM.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lưu Xuân Vĩnh
|
QUY ĐỊNH
CHẾ ĐỘ HỌP TRONG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH CỦA CƠ QUAN THUỘC HỆ THỐNG
HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 65/2019/QĐ-UBND ngày 08 tháng 11 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy định này quy định chế độ họp
trong hoạt động quản lý, điều hành của cơ quan thuộc hệ thống hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
2. Các cuộc họp của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
theo Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh và những quy định về nguyên tắc,
quy trình tổ chức cuộc họp được quy định tại Quy định này.
3. Phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh,
phiên họp của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, cuộc họp tiếp công dân, cuộc họp
của cơ quan điều tra, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán với cơ quan, tổ chức thuộc
hệ thống hành chính nhà nước, họp báo, họp quốc tế, hội thảo, tọa đàm khoa học
không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy định này.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh); Chủ tịch, các
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân
dân cấp huyện); Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
(sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân xã).
2. Cơ quan và thủ trưởng cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; cơ quan và thủ trưởng cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; các tổ chức tư vấn, phối hợp liên ngành, Ban
Chỉ đạo, Hội đồng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; và Ủy ban
nhân dân cấp huyện thành lập.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Từ ngữ tại quy định
này được giải thích tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9,
10, 11, 13 Điều 3 Quyết định số 45/2018/QĐ-TTg ngày
09/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ, cụ thể như sau:
1. Họp, hội nghị (gọi chung là họp)
là một hình thức của hoạt động quản lý nhà nước, một cách thức giải quyết công việc,
thông qua đó thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước trực tiếp thực hiện sự lãnh
đạo, chỉ đạo, điều hành giải quyết các công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của cơ quan mình theo quy định của pháp luật.
2. Họp tham mưu, tư vấn là cuộc họp để
thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước nghe, trao đổi các ý kiến, đề xuất và kiến nghị của thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị cấp dưới, của các chuyên gia, nhà khoa
học nhằm có đủ thông tin, thêm các cơ sở, căn cứ trước khi ra quyết định theo
chức năng, thẩm quyền.
3. Họp giải quyết công việc là cuộc họp
của thủ trưởng cơ quan thuộc hệ thống
hành chính cấp trên với thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp dưới hoặc với cán bộ,
công chức của cơ quan để giải quyết công việc thường xuyên
hoặc bàn giải quyết những vướng mắc trong hoạt động quản lý, điều hành; thống
nhất ý kiến chỉ đạo giải quyết những công việc có tính chất quan trọng, phức tạp,
liên quan đến nhiệm vụ của nhiều cấp,
nhiều ngành; xử lý những nội dung còn có ý kiến khác nhau
trước khi ban hành quyết định, những nội dung vượt quá thẩm
quyền của cấp dưới hoặc đê đánh giá tại chỗ về tình hình thực hiện các nhiệm vụ
công tác của cấp dưới.
4. Họp chuyên môn là cuộc họp để trao
đổi, thảo luận những vấn đề thuộc về chuyên môn kỹ thuật,
nghiệp vụ, chương trình, kế hoạch, báo cáo.
5. Họp giao ban là cuộc họp của lãnh
đạo cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước để nắm tình hình
triển khai thực hiện nhiệm vụ công tác; trao đổi ý kiến và thực hiện chỉ đạo giải
quyết các công việc thường xuyên.
6. Họp điều phối xử lý công việc là
cuộc họp do người được thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước ủy nhiệm chủ trì
họp với các cơ quan liên quan để trao đổi những vấn đề còn có ý kiến khác nhau,
thống nhất ý kiến trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết
định công việc.
7. Họp tập huấn, triển khai (hội nghị
tập huấn, triển khai) là cuộc họp để quán triệt, thống nhất
nhận thức và hành động về nội dung và tinh thần các chủ trương, chính sách lớn,
quan trọng của Đảng và Nhà nước trong cơ quan, đơn vị hoặc trong từng ngành, địa
phương.
8. Họp sơ kết, tổng kết (hội nghị sơ
kết, tổng kết) là cuộc họp để kiểm điểm, đánh giá tình hình
và kết quả thực hiện nhiệm vụ công tác sáu tháng, hàng năm hoặc một giai đoạn
và bàn phương hướng nhiệm vụ công tác cho sáu tháng, năm tới hoặc một giai đoạn của cơ quan, đơn vị, của ngành, địa phương.
9. Họp chuyên đề là cuộc họp để bàn,
triển khai hoặc sơ kết, tổng kết việc thực hiện một chủ
trương, chính sách quan trọng trên phạm vi toàn quốc, một số địa
phương hoặc một số ngành, lĩnh vực nhất định.
10. Họp trực tiếp là hình thức họp mà
người chủ trì và người tham dự có mặt tại cùng một địa điểm, một phòng họp để tổ
chức cuộc họp.
11. Họp trực tuyến là hình thức họp
được thực hiện qua việc ứng dụng các phần mềm, website hoặc
qua tổng đài hội thoại thông qua mạng truyền số liệu chuyên dùng, mạng nội bộ
(mạng WAN) hoặc mạng internet để những người ở vị trí địa
lý khác nhau có thể cùng tham gia cuộc họp từ xa, mà ở đó
họ có thể nghe, nói, nhìn thấy nhau như đang ở chung một
phòng họp.
12. Người chủ trì cuộc họp là người
có thẩm quyền điều hành cuộc họp và đưa ra ý kiến kết luận cuộc họp.
13. Người tham dự cuộc họp là một
trong các thành phần: được mời họp; đại diện cho cơ quan, đơn vị được mời họp;
được ủy quyền đi dự cuộc họp.
14. Cuộc họp của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, cấp huyện và cấp xã là cuộc họp do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã chủ trì để chỉ đạo, phối hợp giải quyết những công việc thuộc chức năng, thẩm quyền của
Ủy ban nhân dân từng cấp theo quy định của pháp luật.
15. Cuộc họp của Sở, Ban, ngành là cuộc
họp do Thủ trưởng hoặc Phó Thủ trưởng Sở, Ban, ngành thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì để chỉ
đạo, điều hành giải quyết những công việc
thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở, Ban,
ngành.
Điều 4. Nguyên tắc
tổ chức cuộc họp
Thực hiện theo quy định tại Điều 4
Quyết định số 45/2018/QĐ-TTg ngày 09/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ, cụ thể
như sau:
1. Giải quyết công việc đúng thẩm quyền,
tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao,
cấp trên không can thiệp và giải quyết công việc thuộc thẩm quyền của cấp dưới
và cấp dưới không chuyển công việc thuộc thẩm quyền lên cho cấp trên giải quyết.
2. Tuân thủ pháp luật, tập trung dân
chủ; công khai, minh bạch và bảo đảm bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức cuộc họp theo kế hoạch
công tác hoặc khi thực sự cần thiết phù hợp với tính chất,
yêu cầu và nội dung của vấn đề, công việc cần giải quyết; với tính chất và đặc
điểm về tổ chức và hoạt động của từng loại cơ quan, đơn vị.
4. Xác định rõ mục đích, yêu cầu, nội
dung, thành phần tham dự; đề cao và thực hiện nghiêm túc
trách nhiệm cá nhân trong chỉ đạo, chủ trì, tham dự cuộc họp,
trách nhiệm của các cơ quan bảo đảm, phục vụ cuộc họp.
5. Lồng ghép, kết hợp các loại cuộc họp
có nội dung liên quan với nhau hợp lý; đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin trong việc tổ chức họp; cải tiến, đơn
giản hoá thủ tục trong tổ chức cuộc họp; bảo đảm chất lượng, hiệu quả, thiết thực,
tiết kiệm, không phô trương, hình thức.
6. Không làm ảnh hưởng đến các hoạt động
công vụ khác của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền, việc tiếp nhận và giải
quyết thủ tục hành chính cho công dân và tổ chức theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Trách nhiệm
của thủ trưởng cơ quan thuộc hệ thống hành chính nhà nước trong thực hiện các
biện pháp để nâng cao chất lượng, hiệu quả các cuộc họp và thực hành tiết kiệm
chống lãng phí trong tổ chức họp
Thực hiện theo quy định tại Điều 5
Quyết định số 45/2018/QĐ-TTg ngày 09/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ, cụ thể
như sau:
1. Triển khai ứng dụng khoa học và
công nghệ, trước hết là công nghệ thông tin trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo,
điều hành. Việc thu thập, trao đổi, phối hợp xử lý thông tin chủ yếu thực hiện
trên môi trường mạng. Tăng cường và mở rộng hình thức họp trực tuyến.
2. Kiểm tra thường xuyên hoạt động của
các cơ quan, đơn vị cấp dưới trong việc thực hiện các quy định của pháp luật,
các văn bản của cấp trên, trực tiếp chỉ đạo, xử lý tại chỗ
những công việc phát sinh có liên quan thuộc thẩm quyền.
3. Đối với những nội dung phức tạp, cần
có sự phối hợp của nhiều cấp, nhiều ngành, hoặc còn có ý
kiến khác nhau có thể ủy nhiệm cho thủ
trưởng cơ quan tham mưu tổng hợp họp điều phối trao đổi thông tin thống nhất
phương án xử lý trước khi xem xét quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền xem
xét, quyết định.
4. Tuân thủ các quy định và chịu
trách nhiệm khi tổ chức cuộc họp; kết luận rõ ràng, cụ thể về nội dung họp;
theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện ý kiến kết luận, chỉ đạo được đưa ra
tại cuộc họp, kịp thời xử lý những vấn đề mới phát sinh.
5. Chỉ đạo chặt chẽ việc sử dụng kinh
phí cho các cuộc họp theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Các trường
hợp không tổ chức cuộc họp
Thực hiện theo quy định tại Điều 6
Quyết định số 45/2018/QĐ-TTg ngày 09/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ, cụ thể
như sau:
1. Họp giải quyết các công việc thường
xuyên trong tình hình có thiên tai hoặc tình trạng khẩn cấp.
2. Họp giải quyết
công việc đã được phân quyền, phân cấp, ủy quyền cho thủ
trưởng cơ quan hành chính cấp dưới giải quyết.
3. Họp giải quyết công việc đã được
pháp luật quy định giải quyết bằng các cách thức khác không phải thông qua cuộc
họp.
4. Họp nghe báo cáo tình hình thực hiện
nhiệm vụ công tác của cấp dưới thay thế cho việc kiểm tra trực tiếp đối với các
cơ quan, đơn vị cấp dưới và cơ sở.
5. Họp kết hợp với tham quan, giao lưu, nghỉ mát hoặc dùng hình thức họp để tổ chức
vui chơi, giải trí cho cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động.
Điều 7. Phối hợp
giữa cơ quan hành chính nhà nước với cơ quan, tổ chức khác của hệ thống chính
trị trong việc tổ chức các cuộc họp
Các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã phải thường xuyên phối hợp chặt chẽ với các cơ
quan Đảng, các ngành, đoàn thể cùng cấp trong việc tổ chức cuộc họp; trường hợp
cần thiết tổ chức cuộc họp phải xây dựng chương trình, kế
hoạch một cách khoa học, hợp lý và hiệu quả trước khi triển khai. Trường hợp họp
đột xuất phải xin ý kiến chỉ đạo của cấp trên.
Chương II
QUY TRÌNH TỔ CHỨC
CUỘC HỌP
Điều 8. Xác định
hình thức tổ chức họp
1. Căn cứ vào nội dung, quy mô, thành
phần tham dự, điều kiện phương tiện kỹ thuật, công nghệ,
người chủ trì cuộc họp quyết định hình thức tổ chức họp trực
tiếp hoặc họp trực tuyến bảo đảm hiệu quả, thuận lợi, tiết kiệm và bảo đảm bí mật
nhà nước.
2. Mở rộng hình
thức họp trực tuyến đối với các cuộc họp có nhiều thành phần tham dự, cụ thể:
a) Cuộc họp giao ban định kỳ, giải quyết
công việc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp trên với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
dưới; họp giữa các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh với cơ quan, đơn vị trực thuộc ở địa
phương;
b) Cuộc họp triển khai nhiệm vụ công
tác, họp sơ kết, tổng kết trên phạm vi toàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức;
trên phạm vi toàn huyện, thành phố do Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tổ chức; họp tổng kết ngành do các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh tổ chức;
c) Cuộc họp chuyên đề do Ủy ban nhân
dân tỉnh, các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức;
d) Cuộc họp tập huấn do các Sở, Ban,
ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức;
đ) Họp lấy ý kiến về các đề án, dự
án, dự thảo văn bản được tổ chức trong phạm vi toàn tỉnh;
e) Các cuộc họp khác theo yêu cầu triệu
tập của cơ quan, đơn vị tổ chức họp.
Điều 9. Chuẩn bị
nội dung cuộc họp
Thực hiện theo quy định tại Điều 8
Quyết định số 45/2018/QĐ-TTg ngày 09/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ, cụ thể như sau:
1. Người chủ trì cuộc họp phân công
cơ quan, đơn vị chuẩn bị nội dung cuộc họp, bao gồm thành phần tham dự, thời
gian, nội dung cuộc họp và chuẩn bị phương án kết luận cuộc họp nếu cần thiết.
2. Những vấn đề liên quan đến nội
dung cuộc họp và những nội dung, yêu cầu cần trao đổi, tham khảo ý kiến tại cuộc
họp phải được chuẩn bị đầy đủ trước thành văn bản và có chỉ dẫn về phạm vi lưu
hành, cấp độ mật.
Đối với những tài liệu dài, có nhiều
nội dung, thì ngoài bản toàn văn còn phải chuẩn bị thêm bản
tóm tắt nội dung.
Điều 10. Giấy mời
họp
Thực hiện theo quy định tại Điều 9
Quyết định số 45/2018/QĐ-TTg ngày 09/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ, cụ thể
như sau:
1. Giấy mời họp phải được ghi rõ những
nội dung sau đây:
a) Người chủ trì;
b) Người tham dự cuộc họp;
c) Các nội dung; thời gian, địa điểm
cuộc họp;
d) Những yêu cầu cụ thể đối với người
tham dự cuộc họp;
đ) Đầu mối liên hệ thông tin về cuộc
họp;
e) Chữ ký hoặc chữ ký số của người đứng
đầu cơ quan, đơn vị triệu tập.
2. Giấy mời họp phải được gửi đến cơ
quan hoặc người được mời tham dự trước ngày họp ít nhất là 03 ngày làm việc, trừ
trường hợp họp đột xuất.
3. Sau khi nhận được giấy mời họp, cơ
quan, đơn vị, người được mời tham dự họp xác nhận việc tham dự với đầu mối liên
hệ thông tin về cuộc họp qua thư điện tử công/vụ, điện thoại, cá nhân hoặc qua hệ thống quản lý văn bản của cơ quan thuộc hệ thống hành chính nhà nước (gọi tắt
là TD Office).
4. Trường hợp hoãn họp, cơ quan phát
hành giấy mời phải thông tin kịp thời cho các đại biểu được
mời tham dự biết, thực hiện.
Điều 11. Cách thức,
thời hạn, phương thức gửi tài liệu họp
Thực hiện theo quy định tại Điều 10
Quyết định số 45/2018/QĐ-TTg ngày 09/11/2018 của Thủ tướng
Chính phủ, cụ thể như sau:
1. Giấy mời, tài
liệu phục vụ cuộc họp phải được ký số theo quy định của pháp luật và được gửi bản
điện tử cho các cơ quan, đơn vị, người tham dự họp qua chức năng của hệ thống TD Office (trừ tài liệu mật được thực hiện theo quy định đối với văn
bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước), ngoài ra có thể áp dụng thêm các cách
thức sau:
a) Fax, thư điện tử công vụ, gửi bưu
điện;
b) Điện thoại cá nhân, tin nhắn,
thông báo qua mạng xã hội được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Đăng tải trên website của cơ quan,
đơn vị chủ trì tổ chức họp.
2. Thời gian gửi tài liệu họp chậm nhất
là 03 ngày làm việc trước ngày bắt đầu tổ chức cuộc họp định kỳ; đối với cuộc họp
đột xuất, thời gian gửi tài liệu thực hiện theo yêu cầu của người triệu tập cuộc
họp.
3. Đối với cuộc họp đã có trong kế hoạch
công tác và đã được người chủ trì đồng ý về mặt nguyên tắc, trong khi chờ ý kiến
về thời gian tổ chức chính thức thì đơn vị chủ trì tổ chức cuộc họp có thể gửi
trước tài liệu họp cho cơ quan, đơn vị, người được mời tham dự để
chủ động nghiên cứu, chuẩn bị nội dung, ý kiến phát biểu và gửi giấy mời tham dự
sau khi được người chủ trì chính thức quyết định.
Điều 12. Thành
phần và số lượng người tham dự cuộc họp
Thực hiện theo quy định tại Điều 11
Quyết định số 45/2018/QĐ-TTg ngày 09/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ, cụ thể
như sau:
1. Tùy theo tính chất, nội dung, mục đích, yêu cầu của cuộc họp người chủ trì họp quyết định thành phần, số lượng đại biểu tham dự. Thành phần dự họp là
những người chịu trách nhiệm chính trong việc chỉ đạo, tổ
chức triển khai thực hiện, người trực tiếp tham mưu xử lý và người có liên quan trực tiếp đến thực hiện kết luận cuộc họp.
2. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được mời
họp có trách nhiệm cử người tham dự cuộc hộp đúng thành phần, có đủ thẩm quyền, năng lực,
trình độ đáp ứng nội dung và yêu cầu
của cuộc họp.
Trường hợp người
được triệu tập hoặc được mời tham dự
là thủ trưởng cơ quan, đơn vị không thể tham dự thì phải
báo cáo người chủ trì cuộc họp và nếu được sự đồng ý thì ủy quyền cho cấp dưới
có đủ khả năng đáp ứng nội dung và yêu cầu của cuộc họp đi
thay.
Điều 13. Thời
gian tiến hành cuộc họp
Thời gian tiến
hành một cuộc họp được quy định tại Điều 12 Quyết định số 45/2018/QĐ-TTg ngày
09/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ, cụ thể như sau:
1. Họp giao ban, họp giải quyết công
việc, họp tham mưu, tư vấn, họp điều phối không quá một buổi làm việc.
2. Họp chuyên môn từ một buổi làm việc
đến 01 ngày, trường hợp đối với những đề án, dự án lớn, phức
tạp thì có thể kéo dài thời gian hơn.
3. Họp sơ kết, tổng kết công tác
không quá 01 ngày.
4. Họp chuyên đề không quá 01 ngày
tùy theo tính chất và nội dung của chuyên đề.
5. Họp tập huấn, triển khai từ 01 đến
02 ngày.
Điều 14. Những
yêu cầu về tiến hành cuộc họp
Thực hiện theo quy định tại Điều 13
Quyết định số 45/2018/QĐ-TTg ngày 09/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ, cụ thể
như sau:
1. Mỗi cuộc họp có thể kết hợp giải
quyết nhiều nội dung, sử dụng nhiều hình thức và cách thức
tiến hành phù hợp với tính chất, yêu cầu của từng vấn đề và điều kiện hoàn cảnh
cụ thể do người có thẩm quyền tổ chức cuộc họp quyết định để tiết kiệm thời
gian, bảo đảm chất lượng và hiệu quả giải quyết công việc.
2. Người chủ trì hoặc người được phân
công chỉ trình bày tóm tắt nội dung của đề án, dự án, vấn đề được đưa ra cuộc họp
hoặc chỉ nêu những vấn đề còn ý kiến khác nhau, không đọc toàn văn tài liệu,
văn bản của cuộc họp, không trình bày toàn bộ nội dung chi tiết vấn đề cần xử
lý tại cuộc họp.
3. Việc phát biểu, trao đổi ý kiến tại cuộc họp phải tập trung vào nội dung của cuộc họp, những vấn
đề đang còn những ý kiến khác nhau để đề xuất những biện pháp xử lý.
4. Ý kiến kết luận của người chủ trì
cuộc họp phải rõ ràng và cụ thể, thể hiện được đầy đủ tính
chất, nội dung và yêu cầu của cuộc họp.
Điều 15. Trách
nhiệm của người chủ trì cuộc họp
Thực hiện theo quy định tại Điều 14
Quyết định số 45/2018/QĐ-TTg ngày 09/11/2018 của Thủ tướng
Chính phủ, cụ thể như sau:
1. Quán triệt mục đích, yêu cầu, nội
dung chương trình, thời gian của cuộc họp.
2. Xác định thời gian tối đa cho người
tham dự cuộc họp trình bày ý kiến; trường hợp gần hết thời gian họp thì có thể
phát phiếu xin ý kiến góp ý để tổng hợp, nghiên cứu.
3. Điều hành cuộc họp theo chương
trình nghị sự đã được công bố trước cuộc họp, phát huy dân
chủ trong thảo luận; khuyến khích các
ý kiến có tính chất phản biện; tăng cường đối thoại, trao đổi, tranh luận trực tiếp.
4. Có ý kiến kết luận, quyết định khi
kết thúc cuộc họp. Nội dung kết luận, quyết định đưa ra tại cuộc họp phải rõ
ràng, chặt chẽ, có tính khả thi gồm các nội dung sau:
a) Nội dung công việc, tính chất và tầm
quan trọng của công việc;
b) Cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân
chủ trì thực hiện, cơ quan, đơn vị, tổ chức cá nhân phối hợp
thực hiện;
c) Thời gian và lộ trình thực hiện.
5. Chỉ đạo thu hồi tài liệu có chỉ dẫn
về phạm vi lưu hành nội bộ, tài liệu xác định cấp độ mật đã phát cho các đại biểu
tham dự họp.
6. Giao trách nhiệm cho cơ quan, đơn
vị ra văn bản thông báo kết luận họp (nếu cần thiết).
7. Xem xét, quyết định việc hoãn họp,
hủy họp, thay đổi về thời gian, địa điểm, nội dung, chương trình họp đối với
các trường hợp sau:
a) Xảy ra tình huống bất khả kháng;
b) Có ý kiến chỉ đạo của cấp trên;
c) Chưa chuẩn bị kịp về nội dung, cơ
sở vật chất hoặc những việc cần thiết khác cho cuộc họp;
d) Họp trực tuyến nhưng có sự cố
đột xuất về kỹ thuật, đường truyền.
8. Quyết định về việc cho phép phóng viên
báo chí của trung ương, địa phương tham dự và đưa tin về cuộc họp.
Điều 16. Trách
nhiệm của người tham dự cuộc họp
Thực hiện theo quy định tại Điều 15
Quyết định số 45/2018/QĐ-TTg ngày 09/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ, cụ thể
như sau:
1. Phản hồi với đơn vị chủ trì về việc
tham dự cuộc họp.
2. Nghiên cứu tài liệu, văn bản của
cuộc họp nhận được trước khi đến dự cuộc họp và chuẩn bị
trước ý kiến phát biểu tại cuộc hộp.
3. Phải đi dự họp đúng thành phần, đến
họp đúng giờ và tham dự hết thời gian của cuộc họp. Trường hợp vì những lý do đột
xuất và được sự đồng ý của người chủ trì thì người tham dự được rời cuộc họp
trước khi cuộc họp kết thúc.
4. Chấp hành đúng các quy định bảo đảm an
ninh, trật tự, an toàn và văn hóa công sở. Trong quá trình họp không làm việc
riêng không liên quan đến nội dung họp.
5. Chỉ được phát biểu ý kiến khi người
chủ trì cuộc họp cho phép; trình bày ý kiến tham gia hoặc tranh luận tại cuộc họp phải ngắn
gọn, đúng chủ đề và không vượt quá thời gian mà người chủ trì cuộc họp cho phép.
6. Trong trường hợp được cử đi họp
thay, ý kiến của người dự họp là ý kiến chính thức của cơ quan, đơn vị và phải
báo cáo kết quả cuộc họp cho thủ trưởng cơ quan, đơn vị đã cử mình đi họp.
7. Không cung cấp thông tin, nội dung
cuộc họp, tài liệu cho các cơ quan, đơn vị, cá nhân không có thẩm quyền hoặc
không trực tiếp thực hiện công việc liên quan đến cuộc họp.
Điều 17. Biên bản
cuộc họp và thông báo kết quả cuộc họp
Thực hiện theo quy định tại Điều 16
Quyết định số 45/2018/QĐ-TTg ngày 09/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ, cụ thể
như sau:
1. Người chủ trì họp quyết định việc
ghi biên bản, ghi âm, ghi hình cuộc họp. Đơn vị chủ trì tổ
chức họp tổ chức ghi biên bản, ghi âm, ghi hình cuộc họp theo chỉ đạo. Việc lưu trữ tài liệu ghi âm, ghi hình cuộc họp thực hiện theo đúng quy
định,
2. Biên bản phải được ghi đầy đủ,
chính xác nội dung, diễn biến cuộc họp, gồm những nội dung chính sau đây:
a) Người chủ trì và danh sách những người tham dự có mặt tại cuộc họp;
b) Trình tự, diễn biến, nội dung vấn
đề được trình bày và thảo luận tại cuộc họp;
c) Ý kiến phát biểu của những người
tham dự họp;
d) Các kết quả biểu quyết (nếu có);
đ) Kết luận của người chủ trì họp và
các quyết định được đưa ra tại cuộc họp.
3. Đối với các cuộc họp cần ra thông
báo kết luận, căn cứ chỉ đạo của người chủ trì cuộc họp, cơ quan, đơn vị được
giao trách nhiệm phải ra thông báo kết luận cuộc họp bằng văn bản, gửi cho các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan biết, thực
hiện trong vòng 05 ngày làm việc sau ngày kết thúc họp.
Điều 18. Trách
nhiệm triển khai thực hiện và theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực
hiện thông báo kết luận, quyết định được đưa ra tại cuộc họp
Thực hiện theo quy định tại Điều 17
Quyết định số 45/2018/QĐ-TTg ngày 09/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ, cụ thể như sau:
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có
trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện thông báo kết luận, quyết định được
đưa ra tại cuộc họp thuộc phạm vi, trách nhiệm của cơ quan, đơn vị mình. Đối với
những công việc cần thực hiện khẩn trương; các cơ quan căn cứ vào chỉ đạo của
người chủ trì cuộc họp để tổ chức thực hiện mà không chờ thông báo kết luận.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Cơ
quan phụ trách công tác văn phòng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện (Văn phòng Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, Văn phòng cấp ủy và chính quyền), Văn phòng cơ quan Sở, Ban, ngành có trách nhiệm theo, dõi, đôn đốc
thực hiện thông báo kết luận, quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp,
Thủ trưởng cơ quan; định kỳ hàng tháng, hàng quý, tổng hợp,
rà soát, kiểm tra tình hình thực hiện, báo cáo lãnh đạo Ủy ban nhân dân các cấp,
lãnh đạo cơ quan Sở, Ban, ngành và thông báo cho cơ quan, đơn vị có trách nhiệm
thực hiện biết, thực hiện.
3. Cá nhân, tổ chức tham dự cuộc họp
hoặc có liên quan đến thực hiện kết luận, quyết định tại cuộc họp có trách nhiệm
thực hiện, giám sát việc thực hiện và kịp thời phản ánh đến lãnh đạo có thẩm
quyền nếu các kết luận, quyết định của cuộc họp không được các cơ quan, đơn vị
có liên quan thực hiện nghiêm túc, đúng thời hạn.
Chương III
CUỘC HỌP CỦA CHỦ
TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC CẤP VÀ CƠ QUAN CHUYÊN MÔN CẤP TỈNH, CẤP HUYỆN
Điều 19. Các cuộc
họp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện
Thực hiện theo quy định tại Điều 23
Quyết định số 45/2018/QĐ-TTg ngày 09/11/2018 của Thủ tướng
Chính phủ, cụ thể như sau:
Các cuộc họp của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, cấp huyện bao gồm:
1. Họp giao ban hàng tuần của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện với các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp.
2. Họp giải quyết công việc để xử lý
công việc thường xuyên và những công việc phức tạp, cấp bách, liên quan đến nhiều
ngành, nhiều lĩnh vực.
3. Họp giải quyết công việc với người
đứng đầu các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân cùng cấp, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp dưới.
4. Họp tham mưu,
tư vấn với cơ quan chủ trì đề án và đại diện các cơ quan liên quan để nghe báo
cáo, ý kiến tư vấn, tham mưu trước khi quyết định giải quyết công việc.
5. Họp chuyên đề.
6. Họp tập huấn, triển khai khi có chủ
trương, chính sách mới.
7. Họp sơ kết, tổng kết.
Điều 20. Họp giải
quyết công việc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh với Thủ trưởng các cơ
quan chuyên môn cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
Thực hiện theo quy định tại Điều 24
Quyết định số 45/2018/QĐ-TTg ngày 09/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ, cụ thể như
sau:
1. Mỗi quý một lần, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh họp giải quyết công việc với Thủ trưởng các cơ quan chuyên
môn cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện về tình hình thực hiện chủ
trương, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách của tỉnh, sự chấp
hành chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và thực hiện Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Khi cần thiết, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh họp giải quyết công việc với các cơ quan chuyên môn thuộc
lĩnh vực mình phụ trách để kiểm tra, nắm tình hình, đôn đốc thực hiện chương
trình công tác và chỉ đạo những vấn đề phát sinh đột xuất; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh triệu tập Thủ trưởng một số cơ quan chuyên môn, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân một số huyện họp bàn giải quyết các vấn đề liên quan đến các cơ quan,
địa phương đó.
Điều 21. Việc tổ
chức cuộc họp giải quyết công việc để giải quyết những vấn đề quan trọng liên
ngành vượt qua thẩm quyền hoặc để giải quyết những vấn đề còn có ý kiến khác
nhau giữa các cơ quan đơn vị chuyên môn
Thực hiện theo quy định tại Điều 25
Quyết định số 45/2018/QĐ-TTg ngày 09/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ, cụ thể
như sau:
1. Thủ trưởng cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện có thể đề nghị tổ chức cuộc
họp giải quyết công việc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp để Chủ tịch Ủy
ban nhân dân điều phối giải quyết những vấn đề quan trọng liên ngành vượt quá
thẩm quyền của cơ quan chuyên môn.
2. Trong trường hợp hồ sơ đề án, dự
án, dự thảo văn bản hoặc giải quyết công việc cụ thể trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp
huyện còn có ý kiến khác nhau giữa các cơ quan, đơn vị chuyên môn, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chánh Văn
phòng Cơ quan phụ trách công tác văn phòng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ
chức họp với các cơ quan, đơn vị liên quan để phối hợp xử lý, thống nhất phương
án trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện. Sau
không quá 02 ngày làm việc, cơ quan chủ trì trình phối hợp
với Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nghiên cứu, tiếp
thu và hoàn chỉnh hồ sơ; Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Cơ quan phụ trách
công tác văn phòng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện lập hồ sơ trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định hoặc cho ý kiến chỉ đạo giải quyết
công việc đó.
Điều 22. Trách
nhiệm của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chánh Văn phòng Cơ quan phụ
trách công tác văn phòng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc tổ chức cuộc
họp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp
Thực hiện theo quy định tại Điều 26
Quyết định số 45/2018/QĐ-TTg ngày 09/11/2018 của Thủ tướng
Chính phủ, cụ thể như sau:
1. Tổng hợp và lồng
ghép việc tổ chức các cuộc họp hàng năm, hàng tháng, hàng tuần của Chủ tịch Ủy ban nhân dân, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân trong kế hoạch
thực hiện chương trình công tác, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết
định.
2. Tham mưu cho Chủ tịch, Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện trong bố trí, sắp xếp
các cuộc họp một cách hợp lý.
3. Thẩm tra về sự cần thiết và nội
dung cuộc họp giải quyết công việc do Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cùng cấp tổ chức để điều phối giải quyết những vấn đề
quan trọng liên ngành vượt quá thẩm quyền của cơ quan
chuyên môn.
4. Mời họp đến các cơ quan và cá nhân
đúng thành phần theo chỉ đạo của lãnh đạo Ủy ban nhân dân cùng cấp.
5. Đôn đốc, hướng dẫn cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân cùng cấp được phân công chuẩn bị đầy đủ, đúng yêu cầu
quy định các tài liệu, văn bản thuộc nội dung của cuộc họp và gửi trước ngày họp
theo quy định.
6. Chỉ đạo chuẩn bị địa điểm, cơ sở vật
chất và các điều kiện phục vụ họp, bảo đảm an ninh, an toàn cho cuộc họp (nếu
cuộc họp được tổ chức tại trụ sở của Ủy ban nhân dân); phối hợp với các cơ quan
liên quan để thực hiện các nhiệm vụ này nếu cuộc họp tổ chức tại cơ quan, đơn vị
thuộc Ủy ban nhân dân cùng cấp.
7. Thẩm tra các đề án, dự án hoặc vấn
đề, công việc thuộc nội dung cuộc họp; tóm tắt các vấn đề thuộc nội dung cuộc họp,
xác định những vấn đề còn có ý kiến khác nhau và đề
xuất hướng xử lý.
8. Tham dự hoặc cử cấp dưới tham dự
cuộc họp.
9. Tổ chức ghi biên bản, ghi âm nội
dung cuộc họp theo chỉ đạo của người chủ trì cuộc họp.
10. Thông báo bằng văn bản ý kiến kết
luận chỉ đạo của người chủ trì cuộc họp (nếu có).
11. Kiểm tra, đôn đốc các cơ quan thực
hiện ý kiến kết luận, chỉ đạo tại Cuộc họp.
12. Là đầu mối cung cấp, đăng tải
thông tin trên Cổng hoặc Trang Thông tin điện tử thuộc phạm vi quản lý và cung
cấp thông tin về họp cho cơ quan thông tấn, báo chí theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cùng cấp.
13. Đề xuất giải pháp nâng cao chất
lượng, giảm số lượng các cuộc họp trong năm trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng
cấp.
Điều 23. Họp của
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện, cấp xã
Thực hiện theo quy định tại Điều 27
Quyết định số 45/2018/QĐ-TTg ngày 09/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ, cụ thể
như sau:
1. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định
tổ chức cuộc họp trong phạm vi quản lý của cơ quan, đơn vị mình.
2. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện khi có nhu cầu mời Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh dự họp hoặc làm việc phải có văn bản đăng
ký trước với Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để phối hợp
chuẩn bị nội dung, bố trí lịch làm việc và phân công chuyên viên theo dõi, phục
vụ. Đối với những vấn đề cấp bách, Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trực tiếp báo cáo và chủ động bố trí thời gian để Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh làm việc với cơ quan, đơn vị, xử lý kịp
thời vấn đề phát sinh.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
khi có nhu cầu mời Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện dự họp hoặc làm việc phải có văn bản đăng ký trước với Cơ quan phụ
trách công tác văn phòng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện để phối hợp chuẩn bị nội
dung, bố trí lịch làm việc và phân công chuyên viên theo dõi, phục vụ. Đối với những vấn đề
cấp bách, Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp
huyện trực tiếp báo cáo và chủ động bố trí thời gian để Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện làm việc với cơ quan, đơn vị, xử lý kịp thời vấn đề phát
sinh.
Điều 24. Họp sơ
kết, tổng kết của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp
huyện
Thực hiện theo quy định tại Điều 28
Quyết định số 45/2018/QĐ-TTg ngày 09/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ, cụ thể
như sau:
1. Trường hợp cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thấy cần thiết phải triệu tập cuộc họp toàn ngành ở địa
phương để tổng kết thực hiện nhiệm vụ công tác năm, thì phải
có văn bản trình và được sự đồng ý trước của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh về nội dung, thành phần, thời gian, địa điểm tổ chức cuộc
họp.
2. Việc tổ chức cuộc họp sơ kết, tổng
kết công tác hàng năm của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện có
mời lãnh đạo cơ quan chuyên môn cấp trên, lãnh đạo cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cùng cấp và lãnh đạo, cán bộ, công chức chuyên môn của Ủy ban nhân
dân cấp xã tham dự thì phải được sự đồng ý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 25. Họp tập
huấn, triển khai của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện
Thực hiện theo quy định tại Điều 29
Quyết định số 45/2018/QĐ-TTg ngày 09/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ, cụ thể
như sau:
1. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh triệu tập cuộc họp tập huấn, triển khai có mời Chủ tịch
hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn
khác cùng cấp tham dự thì phải được sự đồng ý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh.
2. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân cấp huyện triệu tập cuộc họp tập huấn, triển khai có mời Chủ tịch
hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, thủ trưởng các cơ quan
chuyên môn khác cùng cấp tham dự thì phải được sự đồng ý trước của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
Điều 26. Các cuộc
họp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
Thực hiện theo quy định tại Điều 30
Quyết định số 45/2018/QĐ-TTg ngày 09/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ, cụ thể
như sau:
1. Họp giao ban hàng tuần, mời Thường
trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và người đứng đầu các đoàn thể nhân dân cấp xã và cán bộ, công chức xã tham dự khi bàn về
các vấn đề có liên quan.
2. Họp với Trưởng thôn, Trưởng khu phố,
một số cán bộ, công chức để chỉ đạo, giải quyết các vấn đề theo yêu cầu nhiệm vụ.
3. Sáu tháng một lần hoặc khi thấy cần
thiết, họp liên tịch với Thường trực, Đảng ủy, Thường trực
Hội đồng nhân dân, Chủ;tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và người đứng đầu các đoàn thể nhân dân cấp xã, cán bộ không
chuyên trách và công chức cấp xã, Trưởng thôn, Tổ trưởng dân phố để thông báo tình hình kinh tế - xã hội, kiểm điểm
sự chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân và triển khai nhiệm vụ công tác sắp tới.
4. Họp chuyên đề, tổng kết công tác
năm về các nhiệm vụ công tác cụ thể được tổ chức theo hướng dẫn của cơ quan nhà
nước cấp trên.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM THI
HÀNH
Điều 27. Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Tổ chức thực hiện các quy định về
tổ chức cuộc họp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thuộc phạm vi thẩm quyền được
giao.
2. Hướng dẫn, đôn đốc kiểm tra các Sở,
Ban, ngành và Ủy ban nhân dân các cấp trong việc thực hiện Quyết định này.
Điều 28. Sở
Thông tin và Truyền thông
1. Hướng dẫn việc xây dựng, triển
khai hạ tầng mạng và hệ thống thiết bị; tiêu chuẩn kỹ thuật kết nối các hệ thống
hội nghị truyền hình; ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ
các cuộc họp trực tuyến của các Sở, Ban, ngành và Ủy ban nhân dân các cấp.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan, Công ty Viễn thông Ninh Thuận (VNPT Ninh Thuận) và Công ty Viễn
thông Quân đội (Viettel Ninh Thuận) thực hiện các biện pháp bảo đảm chất lượng
tín hiệu đường truyền và an toàn
thông tin cuộc họp trực tuyến.
3. Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan liên quan tham
mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế Quản lý, vận hành và sử dụng
hệ thống, thiết bị họp trực tuyến, trách nhiệm bảo đảm
kinh phí phục vụ họp trực tuyến.
Điều 29. Trách
nhiệm của Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành thuộc tỉnh
1. Chỉ đạo việc thực hiện các quy định
về tổ chức họp trong hoạt động của các Sở, Ban, ngành và
báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc tổ chức các cuộc họp, các biện
pháp nâng cao chất lượng cuộc họp, giảm số lượng cuộc họp được thực hiện tại
các Sở, Ban, ngành trước ngày 30 tháng 11 hàng năm.
2. Thi hành các biện pháp cải cách tổ
chức bộ máy, đổi mới sự chỉ đạo, điều hành để giảm bớt, cải tiến và nâng cao chất
lượng, hiệu quả các cuộc họp.
3. Xây dựng, triển khai hạ tầng mạng
và hệ thống thiết bị, ứng dụng công nghệ phục vụ cuộc họp trực tuyến của các Sở,
Ban, ngành và ban hành Quy chế Quản lý, vận hành và sử dụng hệ thống, thiết bị
họp trực tuyến, trách nhiệm bảo đảm kinh phí phục vụ họp trực tuyến tại các Sở,
Ban, ngành.
4. Chỉ đạo xây dựng chuyên mục riêng
về họp trên Trang Thông tin điện tử của các cơ quan nhà nước để đăng tải giấy mời
họp, chương trình, tài liệu đối với những cuộc họp theo chỉ đạo của Thủ trưởng
các Sở, Ban, ngành.
Điều 30. Trách
nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Chỉ đạo việc thực hiện các quy định
về tổ chức các cuộc họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước của
địa phương và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc tổ chức các cuộc họp,
các biện pháp nâng cao chất lượng cuộc họp, giảm số lượng cuộc họp được thực hiện
tại địa phương trước ngày 30 tháng 11 hàng năm.
2. Xây dựng, triển khai hạ tầng mạng
và hệ thống thiết bị, ứng dụng công nghệ phục vụ cuộc họp trực tuyến của Ủy ban
nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã; quản lý, sử dụng an toàn, tiết kiệm,
hiệu quả.
3. Ban hành Quy chế Quản lý, vận hành
và sử dụng hệ thống, thiết bị họp trực tuyến, trách nhiệm bảo đảm kinh phí phục
vụ họp trực tuyến tại địa phương.
4. Chỉ đạo xây dựng chuyên mục riêng
về họp trên Trang Thông tin điện tử của các cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản
lý để đăng tải giấy mời họp, chương trình, tài liệu đối với các cuộc họp.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 31. Tổ chức
thực hiện
1. Giao Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các Sở,
Ban, ngành và địa phương thực hiện Quy định này; tham mưu
Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo kết quả thực hiện cho Thủ tướng
Chính phủ về việc tổ chức các cuộc họp, các biện pháp nâng cao chất lượng cuộc
họp, giảm số lượng cuộc họp được thực hiện tại địa phương trước ngày 31 tháng
12 hàng năm.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có
phát sinh khó khăn, vướng mắc đề nghị Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức,
đơn vị và cá nhân có liên quan phản ánh về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để
tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kịp
thời xem xét, quyết định./.