HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 217/NQ-HĐND
|
Vĩnh Long,
ngày 06 tháng 12 năm 2019
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC THÔNG QUA CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TỈNH VĨNH
LONG ĐẾN NĂM 2030
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ 14
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày
17/6/2009;
Căn cứ Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13 ngày 25/05/2016
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về phân loại đô thị;
Căn cứ Nghị định 11/2013/NĐ-CP ngày
14/01/2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị;
Căn cứ Thông tư 12/2014/TT-BXD ngày 25/8/2014
của Bộ Xây dựng về hướng dẫn lập, thẩm định và phê duyệt Chương trình
phát triển đô thị;
Căn cứ Thông tư 12/2017/TT-BXD ngày
30/11/2017 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn xác định và quản lý chi phí
liên quan đến đầu tư phát triển đô thị;
Căn cứ Quyết định 1659/QĐ-TTg ngày
07/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình
phát triển đô thị quốc gia giai đoạn 2012-2020;
Căn cứ Quyết định 1824/QĐ-TTg ngày
25/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh Quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Long đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Xét Tờ trình số 217/TTr-UBND ngày 21/11/2019
của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc đề nghị ban hành Nghị quyết thông
qua Chương trình phát triển đô thị tỉnh Vĩnh Long đến năm 2030; Báo cáo thẩm
tra của 03 Ban Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Chương trình phát triển đô thị tỉnh Vĩnh Long đến năm 2030
(Kèm tóm tắt
Chương trình phát triển đô thị tỉnh Vĩnh Long đến năm 2030).
Điều 2. Điều
khoản thi hành
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
triển khai thực hiện Nghị quyết.
2. Giao
Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng
nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân
dân tỉnh Vĩnh Long Khóa IX, Kỳ họp thứ 14 thông qua ngày 06 tháng 12 năm 2019
và có hiệu lực kể từ ngày thông
qua./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc
hội;
- Chính phủ;
- Bộ Xây dựng;
- Kiểm toán Nhà nước khu vực IX;
- Tỉnh ủy, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH đơn vị tỉnh Vĩnh Long;
- Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Văn phòng: Tỉnh ủy, HĐND, UBND, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành tỉnh;
- HĐND, UBND cấp huyện;
- Công báo tỉnh, Trang tin HĐND;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Bùi Văn Nghiêm
|
TÓM TẮT
CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TỈNH VĨNH LONG
ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 217 /NQ-HĐND ngày 06 tháng 12 năm 2019 của Hội
đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
I. QUAN ĐIỂM VÀ
MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
1. Quan điểm
- Phát triển đô thị tỉnh Vĩnh Long
phù hợp với sự phát triển của hệ thống đô thị vùng Đồng bằng sông Cửu Long và của
hệ thống đô thị quốc gia, định hướng quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Vĩnh Long,
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030.
- Phát triển đô thị đáp ứng yêu cầu
chuyển dịch cơ cấu lao động, phân bố dân cư giữa các khu vực đô thị và nông
thôn; việc sử dụng đất nông nghiệp cho phát triển đô thị phải đảm bảo tính bền
vững, yêu cầu an ninh lương thực.
- Phát triển đô thị đảm bảo sử dụng
hiệu quả quỹ đất xây dựng, đầu tư xây dựng đồng bộ cơ sở hạ tầng kỹ thuật - xã
hội, kiểm soát chất lượng môi trường, hài hòa giữa bảo tồn, cải tạo và xây dựng
mới.
- Xây dựng đô thị phát triển bền vững,
có điều kiện sống tốt, tăng cường sức cạnh tranh đô thị trong khu vực và quốc tế.
2. Mục tiêu
- Xây dựng và phát triển đô thị
phù hợp với định hướng phát triển đô thị quốc gia; Từng bước đầu tư xây dựng
hoàn chỉnh mạng lưới đô thị trên địa bàn tỉnh theo từng giai đoạn phát triển,
trên cơ sở Quy hoạch xây dựng vùng Tỉnh và các quy hoạch ngành đã được phê duyệt,
đảm bảo theo các tiêu chí về phân loại đô thị.
- Huy động các nguồn lực để đầu tư
xây dựng phát triển đô thị, đảm bảo nâng cao chất lượng, diện mạo kiến trúc cảnh
quan đô thị theo hướng hiện đại, văn minh, phát triển bền vững và giữ gìn những
giá trị, bản sắc văn hóa của mỗi đô thị.
- Làm cơ sở triển khai đầu tư và
quản lý phát triển đô thị có trọng tâm, trọng điểm, tạo động lực phát triển cho
các khu vực đô thị nói riêng và toàn tỉnh Vĩnh Long nói chung theo hướng bền vững,
phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
II. CÁC CHỈ
TIÊU CHÍNH VỀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ CỦA TỈNH
1. Hệ thống đô thị
- Đến năm 2020: toàn tỉnh
có 8 đô thị gồm:
+ 01 đô thị loại II (thành phố
Vĩnh Long);
+ 01 đô thị loại III (thị xã Bình
Minh);
+ 06 đô thị loại V (thị trấn Trà
Ôn, thị trấn Vũng Liêm, thị trấn Long Hồ, thị trấn Tam Bình, thị trấn Cái
Nhum, thị trấn Tân Quới).
- Đến năm 2025: toàn tỉnh
có 9 đô thị gồm:
+ 01 đô thị loại II (thành phố
Vĩnh Long);
+ 01 đô thị loại III (thị xã Bình
Minh);
+ 07 đô thị loại V (thị trấn
Trà Ôn, thị trấn Vũng Liêm, thị trấn Long Hồ, đô thị Phú Quới,
thị trấn Tam Bình, thị trấn Cái Nhum, thị trấn Tân Quới).
- Đến năm 2030: toàn tỉnh
có 11 đô thị gồm:
+ 01 đô thị loại II (thành phố
Vĩnh Long);
+ 01 đô thị loại III (thị xã Bình
Minh);
+ 02 đô thị loại IV (thị trấn Trà
Ôn, thị trấn Vũng Liêm);
+ 07 đô thị loại V (thị trấn Long
Hồ, thị trấn Cái Nhum, thị trấn Tam Bình, thị trấn Tân Quới, đô thị Phú Quới, Cái
Ngang, Hựu Thành).
2. Các chỉ tiêu chất lượng đô
thị
- Diện tích sàn nhà ở bình quân đạt
29 m2/người;
- Tỷ lệ nhà ở kiên cố đạt 75% trở lên;
- Tỷ lệ đất giao thông so với đất
xây dựng đô thị: đối với đô thị loại II đạt 20-25%; đô thị từ loại III đến loại
V đạt từ 20% trở lên;
- Tỷ lệ vận tải hành khách công cộng
các đô thị: đối với đô thị loại II và III đạt từ 20-25%, đô thị loại IV
và V đạt từ 2-5%;
- Tỷ lệ dân cư đô thị được cấp nước
sạch và tiêu chuẩn cấp nước tại các đô thị loại II đến loại IV đạt 90-100% và
120 lít/người/ngày đêm; đô thị loại V đạt 70% và 90 lít/người/ngày đêm.
- Tỷ lệ bao phủ của hệ thống thoát
nước đạt 80-90% diện tích lưu vực thoát nước trong khu vực nội thị của các đô
thị; tỷ lệ thu gom, xử lý nước thải đạt khoảng 60%; 100% các cơ sở sản xuất mới
áp dụng công nghệ sạch hoặc trang bị các thiết bị giảm ô nhiễm; các cơ sở gây ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý đạt 90%;
- Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt của
đô thị, khu công nghiệp được thu gom và xử lý đạt 90%; chất thải rắn y tế nguy
hại được thu gom và xử lý đảm bảo tiêu chuẩn môi trường đạt 100%.
- Tỷ lệ các tuyến đường chính và
khu nhà ở, ngõ xóm được chiếu sáng tại các đô thị đạt 90%. Tỷ lệ chiếu sáng ngõ
hẻm đạt 85%.
- Đất cây xanh tại các đô thị đạt
10 m2/người với đô thị loại II; 7 m2/người với đô thị loại
III, IV; 3-4 m2/người với đô thị loại V. Đất xây xanh công cộng khu
vực nội thị đạt 4-6 m2/người.
III. DANH MỤC,
LỘ TRÌNH VÀ KẾ HOẠCH NÂNG LOẠI HỆ THỐNG ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
1. Giai đoạn đến năm 2020
- Lập đề án công nhận thành phố
Vĩnh Long là đô thị loại II, thị xã Bình Minh là đô thị loại III;
- Điều chỉnh quy hoạch chung thị
trấn Vũng Liêm, đáp ứng tiêu chí về quy mô dân số, hướng đến việc khắc phục các
tiêu chí, tiêu chuẩn chưa đạt của đô thị loại IV;
- Điều chỉnh quy hoạch chung thị
trấn Trà Ôn, hướng đến việc khắc phục các tiêu chí, tiêu chuẩn chưa đạt của đô
thị loại IV; Lập và phê duyệt quy hoạch chung đô thị Hựu Thành;
- Điều chỉnh quy hoạch chung thị
trấn Long Hồ, hoàn thiện tiêu chí đô thị loại V; lập điều chỉnh quy hoạch chung
đô thị Phú Quới làm cơ sở lập đề án công nhận đô thị loại V;
- Phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung
thị trấn Cái Nhum, huyện Mang Thít;
- Lập điều chỉnh quy hoạch chung
thị trấn Tam Bình và đô thị Cái Ngang, huyện Tam Bình;
- Lập điều chỉnh quy hoạch chung
mở rộng đô thị, đề án phân loại đô thị loại V và thành lập thị trấn Tân Quới,
huyện Bình Tân.
2. Giai đoạn 2021 - 2025
- Hoàn thiện các tiêu chí của đô
thị loại II đối với thành phố Vĩnh Long, tiêu chí của đô thị loại III với thị
xã Bình Minh.
- Hoàn thiện các tiêu chí của đô thị
loại IV đối với thị trấn Vũng Liêm và Trà Ôn; tiêu chí của đô thị loại V đối với
đô thị mới Hựu Thành, thị trấn Long Hồ, thị trấn Cái Nhum, thị trấn Tam Bình,
đô thị Cái Ngang, thị trấn Tân Quới.
- Lập đề án công nhận đô thị loại
IV cho thị trấn Vũng Liêm, thị trấn Trà Ôn; đề án công nhận đô thị loại V đối
với đô thị Phú Quới.
3. Giai đoạn 2026 - 2030
- Từng bước hoàn thiện các tiêu
chí của đô thị loại I đối với thành phố Vĩnh Long, nâng cao chất lượng tiêu chí
của đô thị loại III với thị xã Bình Minh.
- Từng bước hoàn thiện các tiêu
chí của đô thị loại IV đối với các thị trấn Long Hồ, Cái Nhum, Tam Bình; Nâng
cao chất lượng tiêu chí của đô thị loại V với đô thị Phú Quới (Long Hồ), thị trấn
Tân Quới (Bình Tân).
- Lập đề án công nhận đô thị loại
V cho đô thị Hựu Thành (Trà Ôn), đô thị Cái Ngang (Tam Bình).
Lộ trình nâng loại đô thị tỉnh Vĩnh Long theo từng giai đoạn
TT
|
Cấp hành
chính
|
Tên đô thị
|
Hiện trạng
2018
|
Cấp đô thị
|
Đến năm 2020
|
2021-2025
|
2026-2030
|
1
|
TP. Vĩnh Long
|
TP. Vĩnh Long
|
III
|
II
|
II
|
II
|
2
|
Thị xã Bình Minh
|
Thị xã Bình Minh
|
IV
|
III
|
III
|
III
|
3
|
H. Vũng Liêm
|
TT. Vũng Liêm
|
V
|
V
|
V
|
IV
|
4
|
H. Trà Ôn
|
TT. Trà Ôn
|
V
|
V
|
V
|
IV
|
Đô thị Hựu Thành
|
|
|
|
V
|
5
|
H. Long Hồ
|
TT. Long Hồ
|
V
|
V
|
V
|
V
|
Đô thị Phú Quới
|
|
|
V
|
V
|
6
|
H. Mang Thít
|
TT. Cái Nhum
|
V
|
V
|
V
|
V
|
7
|
H. Tam Bình
|
TT. Tam Bình
|
V
|
V
|
V
|
V
|
Đô thị Cái Ngang
|
|
|
|
V
|
8
|
H. Bình Tân
|
Đô thị Tân Quới
|
V
|
V
|
V
|
V
|
IV. DANH MỤC CÁC DỰ ÁN HẠ
TẦNG KHUNG THEO NGUỒN VỐN THEO TỪNG GIAI ĐOẠN ĐẾN 2030
1. Danh
mục các dự án
Tổng hợp tại
Phụ lục 1 và 2 đính kèm.
2. Nhu
cầu vốn thực hiện
a) Phân theo giai đoạn thực hiện:
Tổng vốn đầu tư xây dựng hệ thống
hạ tầng khung và công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật ưu tiên đầu tư giai đoạn đến
2030 là 65.515 tỷ đồng, trong đó:
- Nhóm dự án dự án hạ tầng khung
và công trình đầu mối cấp quốc
gia, vùng là 4.122 tỷ đồng;
- Nhóm dự án hạ tầng khung và công
trình đầu mối cấp Tỉnh là 61.393 tỷ đồng; cụ thể như sau:
+ Nguồn vốn đầu tư từ khu vực nhà
nước: 13.673 tỷ đồng chiếm tỷ lệ 22,3% tổng vốn đầu tư công trình cấp tỉnh giai
đoạn 2019-2030; dự kiến gồm: 1.240 tỷ đồng (2,01%) từ ngân sách Trung ương và
12.433 tỷ đồng (20,25%) từ ngân sách địa phương.
+ Nguồn vốn đầu tư từ khu vực
ngoài nhà nước: 44.236 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 72,05% tổng vốn đầu tư.
+ Nguồn vốn đầu tư nước ngoài, vốn
vay ODA: 3.484 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 5,67% tổng vốn đầu tư.
Phân bổ nguồn vốn công trình cấp tỉnh
theo các giai đoạn:
+ Giai đoạn 2019-2020: tổng vốn đầu
tư các dự án là 11.912 tỷ đồng;
+ Giai đoạn 2021-2025: tổng vốn đầu
tư các dự án là 30.416 tỷ đồng;
+ Giai đoạn 2026-2030: tổng vốn đầu
tư các dự án là 19.065 tỷ đồng;
Tổng hợp vốn đầu tư dự án hạ tầng khung và các công trình đầu mối ưu
tiên đầu tư đến năm 2030
TT
|
Nguồn vốn
|
Tổng mức đầu
tư
|
Nguồn vốn
(tỷ đồng)
|
Phân kỳ đầu
tư
|
NSNN
|
Vay, viện
trợ
|
Vốn khác
|
Đến năm
2020
|
2021-2025
|
2026-2030
|
NSTW
|
NSĐP
|
|
TỔNG CỘNG
|
65.515
|
5.162
|
12.633
|
3.484
|
44.236
|
13.134
|
31.216
|
21.165
|
I
|
Dự án cấp vùng, quốc gia
|
4.122
|
3.922
|
200
|
-
|
-
|
1.222
|
800
|
2.100
|
II
|
Dự án cấp tỉnh
|
61.393
|
1.240
|
12.433
|
3.484
|
44.236
|
11.912
|
30.416
|
19.065
|
1
|
Quy hoạch, đề án, chương trình PTĐT
|
53,6
|
-
|
53,6
|
-
|
-
|
37,6
|
7,5
|
8,5
|
2
|
Hạ tầng xã hội
|
17.409
|
300
|
4.308
|
282
|
12.519
|
3.521
|
8.674
|
5.214
|
3
|
Hạ tầng kinh tế
|
16.470
|
-
|
50
|
-
|
16.420
|
3.070
|
7.675
|
5.725
|
4
|
Hạ tầng kỹ thuật
|
27.460
|
940
|
8.021
|
3.202
|
15.297
|
5.283
|
14.060
|
8.117
|
b) Phân theo lĩnh vực:
Tổng vốn đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật
khung ưu tiên đầu tư cấp Tỉnh giai đoạn 2019-2030 là 27.460 tỷ đồng,
trong đó:
- Nguồn vốn đầu tư từ khu vực nhà
nước: 8.961 tỷ đồng chiếm tỷ lệ 32,63% tổng vốn đầu tư; dự kiến gồm: 940 tỷ đồng (3,42%) từ ngân sách Trung ương và 8.021 tỷ đồng (29,21%)
từ ngân sách địa phương.
- Nguồn vốn đầu tư từ khu vực
ngoài nhà nước: 15.297 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 55,7% tổng vốn đầu tư.
- Nguồn vốn đầu tư nước ngoài, vốn
vay ODA: 3.202 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 11,66% tổng vốn đầu tư.
Phân bổ nguồn vốn công trình hạ tầng
kỹ thuật khung cấp tỉnh theo các giai đoạn:
+ Giai đoạn 2019-2020: tổng vốn đầu
tư là 5.283 tỷ đồng;
+ Giai đoạn 2021-2025: tổng vốn đầu
tư là 14.060 tỷ đồng;
+ Giai đoạn 2026-2030: tổng vốn đầu
tư là 8.117 tỷ đồng.
Dự
án hạ tầng kỹ thuật khung ưu tiên cấp tỉnh
TT
|
Tên dự án
|
Tổng mức đầu
tư
|
Nguồn vốn
(tỷ đồng)
|
Đến năm 2025
|
GĐ 2026-2030
|
NSNN
|
Vay, viện trợ
|
Khác
|
NSTW
|
NSĐP
|
|
Hạ tầng kỹ thuật
|
27.460
|
940
|
8.021
|
3.202
|
15.297
|
19.343
|
8.117
|
1
|
Giao thông
|
13.740
|
586
|
5.105
|
236
|
7.813
|
10.610
|
3.130
|
2
|
Cấp nước
|
919
|
-
|
-
|
-
|
919
|
568,5
|
350,5
|
3
|
Cấp điện
|
3.915
|
-
|
-
|
-
|
3.915
|
2.515
|
1.400
|
4
|
Thoát nước
|
4.989
|
353
|
2.696
|
1.940
|
-
|
2.973
|
2.016
|
5
|
Môi trường
|
2.650
|
-
|
-
|
-
|
2.650
|
1.430
|
1.220
|
6
|
Hạ tầng kỹ thuật khác
|
1.247
|
-
|
220
|
1.027
|
-
|
1.247
|
-
|
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Xây dựng
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Chương trình
phát triển đô thị toàn tỉnh;
- Hướng dẫn các địa phương tổ chức lập chương
trình, tổ chức thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt Chương trình phát
triển đô thị từng đô thị;
- Đề xuất giải quyết những khó khăn, vướng mắc
khi thực hiện Chương trình; báo cáo UBND tỉnh định kỳ và đề xuất điều chỉnh
Chương trình phù hợp với từng giai đoạn.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Cân đối ngân sách hàng năm đảm bảo chi phí chung
của các Sở, ngành trong việc thực hiện Chương trình phát triển đô thị và vận động
thu hút nguồn vốn ODA cho các hoạt động thuộc Chương trình, tổ chức xúc tiến đầu
tư phát triển đô thị từ các nguồn vốn hợp pháp trong nước và quốc tế.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Xây dựng
và hướng dẫn thực hiện các cơ chế ưu đãi, khuyến khích các thành phần kinh tế
tham gia đầu tư cho các dự án đầu tư phát triển đô thị.
3. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Xây dựng bố trí nguồn vốn thực hiện nhiệm vụ Chương trình phát triển đô thị của
các Sở, ngành.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Tham mưu UBND tỉnh cân đối, điều chuyển
kế hoạch sử dụng đất, đáp ứng phù hợp yêu cầu phát triển đô thị
theo Chương trình phát triển đô thị tỉnh; xem xét việc hình thành, sử
dụng quỹ đất phát triển đô thị; thực hiện các ưu đãi về đất đai
đối với các dự án đầu tư phát triển đô thị.
- Thực hiện việc thẩm định, phê duyệt phương án
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, xử lý
và tháo gỡ những khó khăn vướng mắc để đẩy nhanh tiến độ thực hiện công tác bồi
thường, giải phóng mặt bằng của các dự án phát triển và nâng cấp đô thị.
- Kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn các địa
phương về việc rà soát, điều chỉnh bổ sung quy hoạch sử dụng đất
đảm bảo phù hợp với Chương trình phát triển đô thị tỉnh và Chương
trình phát triển đô thị của từng đô thị.
5. Sở Giao thông Vận tải
- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng và các địa
phương liên quan quy hoạch, phát triển hệ thống giao thông toàn tỉnh (bao gồm
Quốc lộ, đường Tỉnh) gắn kết với hệ thống đô thị trung tâm và các trục giao
thông chính đô thị theo quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch chung đô thị được
duyệt.
6. Sở Nội vụ
- Phối hợp với Sở Xây dựng lập Đề án thành lập
Ban quản lý Khu vực phát triển đô thị; chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên
quan thẩm định, trình UBND tỉnh quyết định.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, hướng dẫn Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố lập Đề án điều chỉnh, mở rộng địa giới
hoặc thành lập mới đô thị, trình UBND tỉnh trình Chính phủ quyết định.
7. Các Sở, Ban, ngành liên quan
- Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có
trách nhiệm phối hợp nghiên cứu, xây dựng cơ chế, chính sách và chỉ đạo triển
khai thực hiện các chính sách có liên quan đến quản lý phát triển đô thị.
- Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các địa phương thực
hiện các dự án thuộc lĩnh vực của từng Sở, Ban, ngành quản lý; đồng thời tham
gia huy động nguồn lực để phát triển kết cấu hạ tầng đô thị.
8. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố (cấp huyện)
- Phối hợp với Sở Xây dựng lập Chương
trình phát triển đô thị trên địa bàn, phù hợp với chỉ tiêu, kế
hoạch của Chương trình phát triển đô thị tỉnh và quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương.
- Đối với các đô thị chưa đủ điều kiện nâng loại,
tổ chức huy động, kêu gọi đầu tư khắc phục các tiêu chuẩn còn yếu của đô thị
trên địa bàn thuộc cấp huyện nhằm thực hiện đúng lộ trình của Chương trình phát
triển đô thị tỉnh Vĩnh Long đến năm 2030.
- Tổ chức lập Đề án công nhận loại đô thị; đề án
mở rộng địa giới hành chính hoặc thành lập đô thị mới trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt.