UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1025/2002/QĐ-UB
|
Hà
Nam, ngày 24 tháng 9 năm 2002
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ BAN HÀNH QUY ĐỊNH GIẢI QUYẾT CÁC TRƯỜNG HỢP SỬ DỤNG ĐẤT
CHƯA HỢP PHÁP
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân (sửa đổi) đã được Quốc hội thông qua ngày 21 tháng
6 năm 1994;
Căn cứ Luật đất đai năm 1993 được
sửa đổi bổ sung năm 1998, năm 2001;
Căn cứ Nghị định số
38/2000/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2000 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số
1990/2001/TT-ĐC ngày 30 tháng 11 năm 2001 của Tổng cục Địa chính hướng dẫn đăng
ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị quyết HĐND tỉnh
Hà Nam khoá XV, kỳ họp thứ 6 ngày 21/01/2002 về tăng cường quản lý đất đai
trong thời gian tới;
Theo đề nghị của Sở
Địa chính và sau khi đã xin ý kiến các đồng chí Uỷ viên ban Thường vụ Tỉnh uỷ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản “Quy định
giải quyết các trường hợp sử dụng đất chưa hợp pháp”.
Điều 2.
Quy định này có hiệu lực kể từ ngày ký; các quy định trước
đây trái với Quy định này không còn hiệu lực thi hành.
Chánh Văn phòng HĐND và UBND tỉnh,
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và các
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- TT TU, TT HĐND, UBND tỉnh;
- Tổng cục Địa chính;
- Như điều 3;
- VPUB: VP HĐND- UBND, NN, NC, TCTM, TH
- Lưu VT, NN
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
CHỦ TỊCH
Đinh Văn Cương
|
QUY ĐỊNH
GIẢI QUYẾT CÁC TRƯỜNG HỢP SỬ DỤNG ĐẤT CHƯA HỢP PHÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1025/2002/QĐ-UB ngày 24 /9/2002 của UBND tỉnh
Hà Nam)
Bản quy định này quy định giải
quyết các trường hợp sử dụng đất chưa hợp pháp trước ngày 01 tháng 10 năm 2002
nhằm tăng cường hiệu quả quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng đất đai trên địa
bàn tỉnh Hà Nam
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Đối tượng điều chỉnh là:
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử
dụng đất chưa hợp pháp trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Điều 2.
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất chưa hợp pháp
là tổ chức hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất chưa được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền cho phép theo quy định của pháp luật đất đai, cụ thể:
a. Sử dụng đất tăng diện tích do
tự lấn chiếm, chiếm đất (chiếm đoạt cả thổ hoặc lan cạp, lấn thêm ra ngoài
ranh giới đất được sử dụng hợp pháp).
b. Sử dụng đất được giao không
đúng thẩm quyền.
c. Do được cấp có thẩm quyền
giao đất, nhưng có một trong các điều kiện : Sai họ và tên; sai vị trí; sai loại
đất; tăng diện tích…
d. Sử dụng đất được thanh lý thuộc
đất (cơ quan, doanh nghiệp, nhà kho, sân phơi của hợp tác xã NN…) mà
chưa được cấp thẩm quyền cho phép.
e. Sử dụng đất tăng diện tích do
sử dụng phần đất còn lại sau khi thực hiện quy hoạch.
f. Sử dụng đất sai mục đích như:
- Tự làm nhà ở trên vườn, đất
ao.
- Tự làm nhà ở trên đất nông
nghiệp, lâm nghiệp được ổn định, lâu dài.
g. Chuyển nhượng, thừa kế, chuyển
đổi chưa làm đủ thủ tục.
h. Sử dụng đất còn sai, sót
khi đăng ký kê khai trong quá trình thực hiện các chính sách của Nhà nước về đất
đai.
i. Sử dụng đất đang có tranh chấp
về quyền sử dụng đất.
k. Các trường hợp khác không
đúng theo quy định của pháp luật đất đai.
Điều 3.
Trách nhiệm của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng
đất chưa hợp pháp.
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
sử dụng đất chưa hợp pháp do nguyên nhân chủ quan gây nên thì phải thấy rõ vi
phạm của mình, có văn bản đề nghị xin hợp pháp hoá quyền sử dụng đất và phải
thi hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
sử dụng đất chưa hợp pháp do nguyên nhân khách quan gây nên thì phải chấp hành
nghiêm chỉnh quyết định giải quyết của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Điều 4. Nguyên tắc giải quyết các trường hợp sử dụng
đất chưa hợp pháp:
Khi đủ điều kiện thì hợp pháp
hoá, không đủ điều kiện thì thu hồi và phải chịu truy thu các khoản tiền chưa nộp
theo quy định tại các điều 12, 13, 14, 15 bản quy định này, chịu xử phạt vi phạm
hành chính theo pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính ngày 02/7/2002 và các quy định
hướng dẫn chi tiết của Chính phủ.
Chương
II
GIẢI QUYẾT VỀ ĐẤT CHƯA HỢP
PHÁP
MỤC I. HỢP
PHÁP HOÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT.
Điều 5.
Điều kiện hợp pháp hoá quyền sử dụng đất.
1. Tổ chức sử dụng đất có tư cách
pháp nhân, có nhu cầu và có dự án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, có điều
kiện về vốn và kỹ thuật; sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất chưa hợp pháp nhưng đúng mục đích, đúng quy hoạch, không có tranh chấp,
không vi phạm hàng lang an toàn giao thông, hành lang đê, hệ thống cơ sở hạ tầng
kỹ thuật khác.
Điều 6.
Mức diện tích đất được hợp pháp hoá quyền sử dụng đất.
1. Đối với tổ chức
Diện tích đất được hợp pháp hoá
quyền sử dụng đất (được giao hoặc được thuê đất) căn cứ vào dự án đã được
duyệt hoặc thuyết minh nhu cầu sử dụng đất, quy hoạch mặt bằng sử dụng đất được
duyệt và thực trạng sử dụng đất.
2. Đối với hộ gia đình, cá nhân
a. Đất ở:
Diện tích đất được hợp pháp hoá
quyền sử dụng theo quy định mức đất ở.
b. Đất nông, lâm nghiệp:
Đất nông, lâm nghiệp sử dụng
chưa hợp pháp có diện tích nhỏ hơn 180 m2 liền kề với thửa đất giao ổn
định nếu được nhân dân đồng tình và hội đồng xét duyệt nhất trí thì hợp pháp
hoá cho hộ đó sử dụng ổn định với thời hạn khới với thời hạn sử dụng đất của thửa
đất đó.
Điều 7.
Thẩm quyền hợp pháp hoá quyền sử dụng đất.
a. Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã
quyết định hợp pháp hoá quyền sử dụng cho cá nhân, hộ gia đình đối với đất ở, đất
thuê để sản xuất kinh doanh thuộc xã, thị trấn và đất nông nghiệp.
b. Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định
hợp pháp hoá quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất nội thị xã (hợp
pháp hoá quyền sử dụng đất hoặc cho thuê sử dụng đất); đất của các tổ chức
sử dụng cho mọi mục đích trên địa bàn của tỉnh.
c. Đất quốc phòng, an ninh đã sử
dụng, nhưng chưa có giấy tờ hợp lệ thì trình Thủ tướng Chính phủ hợp pháp hoá.
MỤC II. THU HỒI
ĐẤT
Điều 8.
Cơ sở để xem xét giải quyết thu hồi đất.
Căn cứ quy hoạch sử dụng đất,
nhu cầu sử dụng đất, tích hợp lý và thực trạng của việc sử dụng đất để xem xét
việc thu hồi đất.
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử
dụng đất chưa hợp pháp nếu không đủ điều kiện quy định tại điều 9, điều 10 dưới
đây thì xét từng điều kiện cụ thể để thu hồi toàn bộ, hoặc một phần diện tích đất
sử dụng chưa hợp pháp.
Điều 9.
Điều kiện thu hồi đất sử dụng chưa hợp pháp đối với tổ chức.
a. Thu hồi tất cả đất đang sử dụng
chưa hợp pháp nếu có một trong các điều kiện sau:
- Tổ chức đó không có tư cách
pháp nhân
- Vị trí đất không phù hợp với quy
hoạch được duyệt.
- Sử dụng đất không đúng mục
đích theo dự án được duyệt.
- Sử dụng đất không có hiệu quả.
- Đã hết thời hạn giao, cho thuê
mà không được cơ quan có thẩm quyền cho tiếp tục sử dụng đất.
b. Thu hồi một phần đất đang sử
dụng chưa hợp pháp nếu phần đất đó có một trong các điều kiện sau:
- Vị trí đất không phù hợp với
quy hoạch được duyệt.
- Sử dụng đất không đúng mục
đích theo dự án được duyệt.
- Phần đất sử dụng không có hiệu
quả (để hoang hoá, hoặc không sử dụng quá 12 tháng kể từ khi được giao).
- Không đủ điều kiện để thuê đất
(theo quy định của pháp luật).
- Sử dụng đất có diện tích vượt
quá quyết định giao của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 10.
Điều kiện thu hồi đất chưa hợp pháp đối với cá nhân, hộ
gia đình.
a. Đối với đất ở, đất sản xuất
kinh doanh phi nông nghiệp.
Cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất
chưa hợp pháp bị thu hồi đất khi: Vị trí đất đang sử dụng không phù hợp với quy
hoạch được duyệt; không có nhu cầu thực sự sử dụng đất; đất vi phạm hành lang
an toàn giao thông, đê điều, danh lâm, thắng cảnh, hoặc đất quốc phòng, an
ninh, cơ sở hạ tầng kỹ thuật khác.
b. Đất với đất nông, lâm nghiệp
Các trường hợp sử dụng đất nông,
lâm nghiệp chưa hợp pháp ngoài trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 điều 6
thì thu hồi đưa về quỹ đất công ích của xã và thực hiện cho thuê sử dụng đất
theo quy định về sử dụng quỹ đất công ích.
Điều 11.
Thẩm quyền thu hồi đất.
1. Thẩm quyền thu hồi đất ở và đất
xây dựng.
a. Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã
quyết định thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở xã, thị trấn.
b. Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định
thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tại nội thị xã và các tổ
chức sử dụng đất.
c. Đối với đất quốc phòng, an
ninh thì trình Thủ tướng Chính phủ thu hồi đất.
2. Thẩm quyền thu hôig đất nông
nghiệp, lâm nghiệp sử dụng chưa hợp pháp.
a. Uỷ ban nhân dân tỉnh thu hồi
đất đối với các tổ chức sử dụng đất.
b. Uỷ ban nhân dân huyện quyết định
thu hồi đất đối với cá nhân hộ gia đình.
3. Diện tích thu hồi được giao
cho UBND xã quản lý và tổ chức sử dụng tuỳ từng loại đất theo quy định của Luật
đất đai.
Chương III
GIẢI QUYẾT TIỀN SỬ DỤNG
ĐẤT VÀ CÁC NGHĨA VỤ TÀI CHÍNH KHÁC KHI GIẢI QUYẾT CÁC TRƯỜNG HỢP SỬ DỤNG ĐẤT
CHƯA HỢP PHÁP.
Điều 12.
Loại đất, giá đất, tiều sử dụng đất.
Loại đất xác định theo loại đất
tại thời điểm vi phạm
Giá đất theo khung giá đất của
Nghị định số 87/CP ngày 17/8/1994 của Chính phủ và Quyết định số 454/QĐ-UB ngày
02/7/1997 của UBND tỉnh Hà Nam.
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khi
được hợp pháp hoá quyền sử dụng đất phải nộp tiều sử dụng đất theo Nghị định số
38/2000/NĐ-CP ngày 23/8/2000 của Chính phủ về thu tiều sử dụng đất và Thông tư
115/2000/TT-BTC ngày 11/12/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số
38/2000/NĐ-CP ngày 23/8/2000 của Chính phủ.
Điều 13.
Tiền thuê đất khi giải quyết các trường hợp sử dụng đất
chưa hợp pháp.
a. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
sử dụng đất chưa hợp pháp khi được giải quyết chuyển sang thuê đất phải nộp tiền
thuê đất.
b. Tiền thuê đất phải nộp được
xác định căn cứ vào thời hạn thuê đất, giá đất thuê tại thời điểm lập thủ tục,
phương thức thanh toán căn cứ hợp đồng thuê đất.
Điều 14.
Lệ phí địa chính.
Người sử dụng đất chưa hợp pháp
khi hợp pháp, khi được hợp pháp hoá quyền sử dụng đất, người đang sử dụng đất
phải chịu thuế chuyển quyền sử dụng đất từ ngườichuyển trực tiếp cho mình (không truy thu thuế đối với các bên mua bán trước) với thuế suất theo Luật thuế chuyển quyền
sử dụng đất.
b. Nếu chuyển nhượng chưa hợp
pháp và kèm theo chuyển mục đích sử dụng đất thì người được nhận chuyển nhượng
còn bị truy thu tiền sử dụng đất theo quy định tại thời điểm làm thủ tục chuyển
nhượng theo điều 12 bản quy định này.
Điều 16.
Quản lý tiền sử đất, tiền phạt và các khoản tiền khác.
1. Tiền sử dụng đất được thu nộp
vào ngân sách Nhà nước và điều tiết theo quy định của UBND tỉnh, trừ trường hợp
quy định tạo khoản 3 của điều này.
2. Các khoản thu khác theo quy định
tài chính hiện hành.
3. Tiền sử dụng đất, các khoản
thu khác đã thu của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất do trái thẩm quyền
thi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. UBND xã, phường, thị trấn xây dựng
phương án ghi thu, ghi chương trình UBND huyện, thị xã phê duyệt.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17.
UBND xã, phường, thị trấn tổ chức xây dựng phương án và
thông báo công khai tại trụ sở UBND, tại các thôn, tổ dân phố phương án giải
quyết các trường hợp sử dụng đất chưa hợp pháp để mọi người tham gia ý kiến, thời
gian công khai là 15 ngày. Hết thời hạn, UBND xã, phường, thị trấn phải lập
biên bản kết thúc công khai phương án. Những trường hợp có khiếu nại, tố cáo,
UBND cấp xã xác minh, kết luận rõ sự việc.
UBND huyện, thị xã chỉ đạo UBN cấp
xã xây dựng phương án, tổ chức xét duyệt phương án giải quyết các trường hợp sử
dụng đất chưa hợp pháp.
Sở Địa chính thẩm định phương
án, trình UBND tỉnh quyết định đối tượng thu hồi đất, hợp pháp hoá quyền sử dụng
đất thuộc thẩm quyền UBND tỉnh; hiệp y bằng văn bản với phương án đối tượng thu
hồi đất, hợp pháp hoá quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền UBND huyện, thị xã.
Điều 18.
Khen thưởng, xử lý vi phạm.
Tổ chức, cá nhân có nhiều thành
tích trong việc thực hiện quy định này thì được khen thưởng theo chế độ hiện
hành.
Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định
này thì bị xử lý vi phạm theo chế độ hiện hành.
Điều 19.
Giao Sở Địa chính hướng dẫn trình tự, thủ tục hợp pháp
hoá, thủ tục thu hồi đất, cho thuê đất; Sở Tài chính - vật giá hướng dẫn việc
quản lý tài chính khi hợp pháp hoá quyền sử dụng đất và cho thuê đất để các địa
phương thống nhất thực hiện.
Trong quá trình tổ chức thực hiện
có vấn đề vướng mắc cần phản ánh kịp thời về UBND tỉnh qua Sở Địa chính để tổng
hợp trình UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.