BỘ
GIAO THÔNG VẬN TẢI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
70/2011/TT-BGTVT
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2011
|
THÔNG TƯ
BAN HÀNH QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA “QUY PHẠM VỀ NGĂN NGỪA
Ô NHIỄM DO PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA”
Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và Quy
chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 127/2007/NĐ-CP
ngày 1 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;
Căn cứ Nghị định số 51/2008/NĐ-CP
ngày 22 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quy định:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chuẩn kỹ thuật Quốc
gia “Quy phạm về ngăn ngừa ô nhiễm do phương tiện thủy nội địa”;
Mã số đăng ký: QCVN 17:2011/BGTVT.
Điều 2.
Thông tư này thay thế cho Quyết định số 50/2006/QĐ-BGTVT
ngày 28 tháng 12 năm 2006 và có hiệu lực thi hành sau 6 tháng kể từ ngày ký ban
hành.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ,
Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Giao
thông vận tải, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Thông tư này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo; Cổng TTĐT Chính phủ; Website Bộ GTVT
- Lưu: VT, KHCN.
|
BỘ
TRƯỞNG
Đinh La Thăng
|
QCVN 17 : 2011/BGTVT
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ QUY PHẠM NGĂN NGỪA Ô NHIỄM DO
PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA
National technical regulation on Rules for Pollution Prevention of inland
waterway ships
LỜI NÓI ĐẦU
QCVN 17:2011/BGTVT do Cục Đăng kiểm
Việt Nam biên soạn, Vụ Khoa học – Công nghệ Bộ GTVT trình duyệt. Bộ Khoa học và
Công nghệ thẩm định, Bộ Giao thông vận tải ban hành theo Thông tư số 70/2011/TT-BGTVT
ngày 30 tháng 12 năm 2011.
QCVN 17:2011/BGTVT xây dựng trên cơ
sở chuyển đổi chuẩn ngành 22TCN 264-06.
MỤC
LỤC
I. QUY ĐỊNH CHUNG
Chương 1. Quy định chung
1.1. Phạm vi điều chỉnh
1.2. Đối tượng áp dụng
1.3. Các quy định khác
1.4. Giải thích từ ngữ
Chương 2. Quy định xả nước ra
ngoài mạn tàu
2.1. Quy định chung
2.2. Những quy định xả nước ra
ngoài mạn tàu
2.3. Ngoại lệ
II. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT
Phần 1. Kiểm tra
Chương 1. Quy định chung
1.1. Quy định chung
1.2. Chuẩn bị kiểm tra
1.3. Kiểm tra xác nhận và hồ sơ
liên quan
Chương 2. Kiểm tra lần đầu
2.1. Kiểm tra lần đầu
2.2. Các bản vẽ và hồ sơ trình
duyệt
2.3. Kiểm tra kết cấu và thiết bị
2.4. Kiểm tra lần đầu không có sự
giám sát trong chế tạo
Chương 3. Kiểm tra chu kỳ
3.1. Kiểm tra hàng năm
3.2. Kiểm tra định kỳ
3.3. Khối lượng kiểm tra
Chương 4. Kiểm tra bất thường
4.1. Phạm vi áp dụng
4.2. Kiểm tra
Phần 2. Kết cấu và trang thiết
bị ngăn ngừa ô nhiễm do dầu
Chương 1. Quy định chung
1.1. Quy định chung
1.2. Thuật ngữ và giải thích
1.3. Yêu cầu trang bị
Chương 2. Yêu cầu kết cấu và
trang bị
2.1. Thiết bị phân ly dấu nước
2.2. Két dầu bẩn
2.3. Bơm và hệ thống đường ống cho
két dầu bẩn
2.4. Bích nối xả tiêu chuẩn
2.5. Két thu hồi hỗn hợp dầu nước
2.6. Hệ thống bơm chuyển hỗn hợp
dầu nước
2.7. Két lắng
2.8. Các yêu cầu đối với phương
tiện tiếp nhận
Phần 3. Kết cấu và trang thiết
bị ngăn ngừa ô nhiễm do nước thải
Chương 1. Quy định chung
1.1. Quy định chung
1.2. Thuật ngữ và giải thích
1.3. Yêu cầu trang bị
Chương 2. Yêu cầu về kết cấu và
trang thiết bị
2.1. Két chứa chất thải bẩn
2.2. Hệ thống bơm, phương tiện
chuyển nước thải
Phần 4. Kết cấu và trang thiết
bị ngăn ngừa ô nhiễm do chất lỏng độc hại
Chương 1. Quy định chung
1.1. Quy định chung
1.2. Các thuật ngữ và giải thích
1.3. Yêu cầu trang bị việc bố trí
trả hàng, két lắng, bơm và đường ống
Chương 2. Yêu cầu về kết cấu và
trang thiết bị
2.1. Thiết bị của hệ thống thông
gió
2.2. Hệ thống đo tự động ghi và điều
khiển việc thải cặn độc
2.3. Hệ thống thải cặn các chất
lỏng độc hại
2.4. Hệ thống hàng
2.5. Hệ thống xả dưới đường nước
Phần 5. Kết cấu và trang thiết
bị ngăn ngừa ô nhiễm do rác
Chương 1. Quy định chung
1.1. Quy định chung
1.2. Thuật ngữ và giải thích
1.3. Yêu cầu trang bị
Chương 2. Yêu cầu kết cấu và
trang thiết bị
2.1. Thiết bị chứa rác
Phần 6. Kế hoạch ứng cứu ô nhiễm
vùng nước ngoài tàu do dầu của tàu
Chương 1. Quy định chung
1.1. Quy định chung
Chương 2. Yêu cầu kỹ thuật
2.1. Quy định chung
2.2. Hạng mục trong Kế hoạch
2.3. Phụ lục bổ sung cho kế hoạch
Phần 7. Kế hoạch ứng cứu ô nhiễm
vùng nước ngoài tàu do chất lỏng độc hại của tàu
Chương 1. Quy định chung
1.1. Quy định chung
Chương 2. Yêu cầu kỹ thuật
2.1. Quy định chung
2.2. Hạng mục trong Kế hoạch
2.3. Phụ lục bổ sung cho kế hoạch
III. QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ
IV. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ
NHÂN
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
PHỤ LỤC
1. Phụ lục I: Các vùng nước được
bảo vệ đặc biệt
2. Phụ lục II: Những quy định thải
xuống vùng nước bảo vệ đặc biệt
3. Phụ lục III: Danh mục các chất
lỏng không phải là chất lỏng độc hại
QUY PHẠM
NGĂN
NGỪA Ô NHIỄM DO PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA
Rules for pollution prevention of inland waterway ships
I. QUY ĐỊNH
CHUNG
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
1.1. Phạm vi điều
chỉnh
1.1.1. Quy chuẩn này quy
định việc kiểm tra, kết cấu và trang thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm lắp đặt trên
các phương tiện thủy nội địa nhằm ngăn ngừa ô nhiễm do hoạt động của các phương
tiện này gây ra.
1.1.2. Quy chuẩn này không
áp dụng đối với các tàu thể thao vui chơi giải trí, phương tiện dùng vào mục
đích an ninh, quốc phòng.
1.2. Đối
tượng áp dụng
Đối tượng phải áp dụng Quy chuẩn
này là các tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến Phương tiện thủy nội địa
thuộc phạm vi điều chỉnh nêu tại Điều 1.1 của Quy chuẩn này. Các tổ chức cá
nhân bao gồm:
1.2.1. Các cơ quan/đơn vị và/
hoặc cá nhân hoạt động trong lĩnh vực thiết kế phương tiện thủy nội địa; bao
gồm thiết kế đóng mới, hoán cải, phục hồi phương tiện thủy nội địa.
1.2.2. Các nhà máy/ cơ sở/
xưởng và/ hoặc cá nhân hoạt động trong lĩnh vực đóng mới, sửa chữa, hoán cải,
phục hồi phương tiện thủy nội địa.
1.2.3. Các chủ tàu, bao gồm
các công ty/ đơn vị/ hoặc cá nhân hoạt động trong lĩnh vực quản lý, khai thác
phương tiện thủy nội địa
1.3. Điều khoản
tương đương
Cơ quan đăng kiểm có thể chấp nhận
lắp đặt trên tàu các phụ tùng, vật liệu, thiết bị hoặc máy móc khi chúng có
hiệu quả ngăn ngừa ô nhiễm tương đương với các yêu cầu của Quy chuẩn này.
1.4. Các quy
định khác
Cơ quan đăng kiểm có thể đưa ra các
yêu cầu bổ sung về biện pháp ngăn ngừa ô nhiễm khi có quy định mới của cơ quan
có thẩm quyền.
1.5. Giải
thích từ ngữ
Các thuật ngữ không giải thích ở
Quy chuẩn này được áp dụng theo các giải thích của các thuật ngữ tương ứng của
Quy phạm Phân cấp và đóng phương tiện thủy nội địa (TCVN 5801:2005). Trong Quy
chuẩn này những thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1.5.1. Phương tiện thủy nội
địa là tàu thuyền và các cấu trúc nổi khác, có động cơ hoặc không có động cơ
(sau đây gọi là tàu) chuyên hoạt động đường thủy nội địa;
1.5.2. Ô nhiễm do phương
tiện thủy nội địa gây ra được hiểu là sự thải bất kỳ chất có hại từ phương tiện
xuống vùng nước bao gồm cả sự bơm xả, thấm, rò rỉ, sự cố gây ra;
1.5.3. Dầu là dầu mỏ dưới
bất kỳ dạng nào, kể cả dầu thô, dầu đốt, dầu cặn, dầu thải và các sản phẩm dầu
mỏ đã được lọc (không phải là những hóa chất tinh dầu áp dụng theo các điều khoản
của Phụ lục II Công ước Marpol 73/78) và bao gồm cả những chất nêu trong phụ
chương I của Phụ lục I Công ước Marpol 73/78, không hạn chế tính chất chung nêu
trên;
1.5.4. Hỗn hợp dầu nước là
hỗn hợp nước có chứa hàm lượng dầu bất kỳ.
1.5.5. Dầu nhiên liệu là bất
kỳ loại dầu nào được dùng làm nhiên liệu cho máy chính và máy phụ của tàu, được
chở theo tàu.
1.5.6. Chất lỏng độc là
những chất được nêu trong cột Loại ô nhiễm của chương 17 hoặc 18 của Bộ luật
quốc tế về chở xô hóa chất hoặc tạm thời được đánh giá là những chất độc thuộc
loại X, Y hoặc Z theo Quy định tại Phụ lục II MARPOL 73/78 (Ấn phẩm hợp nhất
2010);
1.5.7. Rác là các loại vật
thể ở trên tàu được thải ra trong quá trình hoạt động của con người;
1.5.8. Các chất có hại là
những chất bất kỳ khi rơi xuống nước có khả năng gây nguy hiểm cho sức khỏe con
người, làm hại các tài nguyên động thực vật, ảnh hưởng xấu đến các điều kiện
sinh hoạt của con người và làm ảnh hưởng đến cảnh quan, giá trị của vùng nước
đó;
1.5.9. Cặn là chất lỏng độc
hại bất kỳ còn lại trong các két hàng và trong đường ống phục vụ sau khi làm
hàng.
1.5.10. Tàu dầu là tàu được
dùng để chở xô dầu ở phần lớn của các khoang hàng, và tàu được dùng để chở xô
dầu (trừ các két chứa dầu của tàu không phải dùng để chở xô dầu hàng).
1.5.11. Tàu chở xô chất lỏng
độc hại là tàu được dùng để chở xô các chất lỏng độc hại trong phần lớn của các
khoang hàng, và tàu được dùng để chở xô chất lỏng độc hại trong một phần khoang
hàng (trừ các tàu có khoang hàng được làm thích hợp để dành riêng chở các chất
lỏng độc hại không phải là chất lỏng độc hại chở xô).
1.5.12. Trang thiết bị ngăn
ngừa xả chất lỏng độc hại bao gồm hệ thống rửa, hệ thống tẩy cặn, hệ thống xả
dưới nước, thiết bị ghi của hệ thống xả cặn vào phương tiện tiếp nhận, hệ thống
nước làm loãng, hệ thống hầm hàng, hệ thống làm sạch bằng thông gió.
1.5.13. Tàu mới là tàu được
đóng mới sau ngày Quy chuẩn này có hiệu lực.
1.5.14. Tàu hiện có là tàu
không phải tàu mới.
1.5.15. Nước đã qua xử lý là nước sau khi đã xử lý qua thiết bị
lọc, thiết bị xử lý nước thải hoặc bằng các phương pháp xử lý khác đảm bảo theo
các tiêu chuẩn QCVN 24:2009/BTNMT về nước thải công nghiệp và QCVN 14:2008/BTNMT
về nước thải sinh hoạt.
1.5.16. Vùng bước được bảo
vệ đặc biệt là vùng nước được bảo vệ về sinh thái và du lịch cần phải áp dụng
các biện pháp bảo vệ đặc biệt để tránh ô nhiễm. Vùng nước được bảo vệ đặc biệt
do Chính quyền địa phương phân định tuân theo các quy định của Chính phủ và
được quy định tại Phụ lục I của Quy chuẩn này.
1.5.17. Ngày đến hạn hàng
năm là ngày, tương ứng với ngày hết hạn của Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và
bảo vệ môi trường phương tiện thủy nội địa do Đăng kiểm Việt Nam cấp.
1.5.18. Phương tiện tiếp
nhận là phương tiện được lắp ở trên bờ hoặc trên tàu (tàu tiếp nhận) để tiếp
nhận chất gây ô nhiễm do tàu gây ra. Phương tiện tiếp nhận loại ô nhiễm gì từ
loại tàu nào phải thỏa mãn các yêu cầu đối với tàu chở loại hàng đó.
Chương 2.
QUY ĐỊNH XẢ NƯỚC RA NGOÀI
MẠN TÀU
2.1. Quy định
chung
2.1.1. Các quy định về vùng
nước được bảo vệ đặc biệt và những quy định thải xuống vùng nước đặc biệt được
giới thiệu ở phần này do Chính quyền các địa phương quy định tuân theo các quy
định của Chính phủ tính tới thời điểm Quy chuẩn này có hiệu lực.
2.1.2. Việc quy định vùng
nước được bảo vệ đặc biệt và các quy định thải xuống vùng nước đặc biệt sẽ được
Chính phủ quy định lại tùy theo tình hình phát triển của xã hội.
2.1.3. Chỉ giới vùng nước là
giới hạn vùng nước từ các phao tiêu vào bờ.
2.1.4. Các cảng nội địa cần
tổ chức các dịch vụ thu gom các chất có hại từ các phương tiện thủy để xử lý.
2.2. Những
quy định xả nước ra ngoài mạn tàu
2.2.1. Việc xả nước đã qua
xử lý ra ngoài mạn tàu ở các vùng nước được bảo vệ đặc biệt phải tuân theo các
quy định có liên quan của Nhà nước và được nêu tại Phụ lục II của Quy chuẩn
này.
2.2.2. Khi phát hiện thấy có
sự thải vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường thì thuyền trưởng phải có
trách nhiệm thông báo cho Cơ quan có thẩm quyền hoặc Chính quyền địa phương gần
nhất để có biện pháp xử lý thích hợp.
2.2.3. Thuyền trưởng là
người chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hành vi và hậu quả gây ô nhiễm do
phương tiện thuộc quyền quản lý của thuyền trưởng đó gây ra.
2.3. Ngoại lệ
Việc xả nước ra ngoài mạn tàu không
áp dụng đối với các tình huống sau:
2.3.1. Để đảm bảo an toàn
cho phương tiện hoặc cứu hộ sinh mạng thuyền viên trên sông mà buộc phải xả
nước chưa qua xử lý ra ngoài mạn tàu.
2.3.2. Xả nước chưa qua xử
lý ra ngoài mạn tàu do nguyên nhân máy móc của tàu bị hư hỏng do va chạm hoặc
tai nạn buộc phải áp dụng các biện pháp hợp lý để giảm lượng xả và sớm chấm dứt
việc xả.
II. QUY ĐỊNH
KỸ THUẬT
Phần 1.
KIỂM TRA
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
1.1. Quy định
chung
1.1.1. Phạm vi áp dụng
1.1.1.1. Các quy định trong
chương này áp dụng cho việc kiểm tra và thử kết cấu, thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm
lắp đặt trên phương tiện thủy nội địa.
1.1.1.2. Kết quả kiểm tra và
thử kết cấu, thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm của phương tiện được ghi vào “Sổ kiểm
tra kỹ thuật phương tiện thủy nội địa”.
1.1.2. Các dạng kiểm tra
Kết cấu và trang thiết bị ngăn ngừa
ô nhiễm của phương tiện đã hoặc sẽ được lắp đặt xuống phương tiện là đối tượng
chịu các dạng kiểm tra sau đây:
- Kiểm tra lần đầu;
- Kiểm tra chu kỳ;
- Kiểm tra bất thường.
1.1.2.1. Kiểm tra lần đầu
bao gồm các kiểm tra sau đây
a) Kiểm tra lần đầu trong quá trình
chế tạo
- Kiểm tra kết cấu và thiết bị ngăn
ngừa ô nhiễm được chế tạo và lắp đặt xuống phương tiện, phù hợp với thiết kế đã
được Đăng kiểm Việt Nam phê duyệt;
- Kiểm tra vật liệu làm các bộ phận
được lắp đặt trong kết cấu và trang thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm;
- Kiểm tra việc gia công các bộ
phận của kết cấu và trang thiết bị chính tại các thời điểm thích hợp;
- Kiểm tra lắp đặt các thiết bị ngăn
ngừa ô nhiễm xuống phương tiện;
- Thử hoạt động.
b) Kiểm tra lần đầu không có sự
giám sát trong quá trình chế tạo.
Kết cấu, thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm
không có sự giám sát kỹ thuật trong quá trình chế tạo muốn được lắp đặt xuống
tàu, phải được kiểm tra ngăn ngừa ô nhiễm để đảm bảo rằng chúng thỏa mãn các
quy định được nêu trong Quy chuẩn này.
1.1.2.2. Kiểm tra chu kỳ bao
gồm các dạng kiểm tra sau đây:
a) Kiểm tra hàng năm;
b) Kiểm tra định kỳ.
1.1.2.3. Thời hạn kiểm tra
hàng năm, kiểm tra định kỳ
Kiểm tra hàng năm, kiểm tra định kỳ
kết cấu và trang thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm của phương tiện đang khai thác được
thực hiện cùng với ngày kiểm tra hàng năm, định kỳ của phương tiện.
1.1.2.4. Kiểm tra bất thường
Kiểm tra bất thường được tiến hành
trong các trường hợp sau, vào thời điểm không trùng với thời gian kiểm tra lần
đầu, kiểm tra hàng năm, hoặc kiểm tra định kỳ.
a) Khi xảy ra hư hỏng các bộ phận
quan trọng của kết cấu và thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm, hoặc khi tiến hành sửa
chữa hoán cải các bộ phận bị hư hỏng đó.
b) Khi có thay đổi đối với Kế hoạch
ứng cứu ô nhiễm vùng nước ngoài tàu do dầu của tàu gây ra và/hoặc Kế hoạch ứng
cứu ô nhiễm vùng nước ngoài tàu do các chất lỏng độc hại của tàu gây ra.
c) Các trường hợp khác khi thấy cần
thiết.
1.1.3. Hoãn kiểm tra định kỳ
Các yêu cầu để hoãn kiểm tra định
kỳ đối với kết cấu, trang thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm phải thỏa mãn những quy
định nêu ở mục 3.3 của TCVN 5801-1A:2005, Quy phạm Phân cấp và đóng phương tiện
thủy nội địa.
1.2. Kiểm tra
1.2.1. Chuẩn bị kiểm tra
1.2.1.1. Tất cả các công
việc chuẩn bị cần thiết cho công việc kiểm tra lần đầu, kiểm tra chu kỳ hoặc
các dạng kiểm tra khác quy định trong Chương này phải do chủ tàu hoặc người đại
diện hợp pháp của chủ tàu chịu trách nhiệm thực hiện. Công việc chuẩn bị phải
đạt tới độ an toàn, dễ dàng khi tiếp cận, và các điều kiện cần thiết để thực
hiện công việc kiểm tra.
1.2.1.2. Người yêu cầu kiểm
tra phải bố trí những người có hiểu biết về các quy định kiểm tra để giám sát
công việc chuẩn bị cho kiểm tra và trợ giúp trong quá trình kiểm tra.
1.2.2. Từ chối kiểm tra
Công việc kiểm tra có thể bị từ
chối nếu công tác chuẩn bị cần thiết không được thực hiện, hoặc vắng mặt những
người có trách nhiệm tham gia, hoặc khi đăng kiểm viên thấy rằng không đảm bảo
an toàn để thực hiện kiểm tra.
1.2.3. Kiến nghị
Sau khi kiểm tra nếu thấy cần thiết
phải sửa chữa, đăng kiểm viên phải thông báo kiến nghị của mình cho chủ tàu
hoặc đại diện của chủ tàu. Theo thông báo, việc sửa chữa phải được thực hiện
thỏa mãn những yêu cầu do đăng kiểm viên đưa ra.
1.3. Kiểm tra
xác nhận và các hồ sơ liên quan
1.3.1. Kiểm tra kết cấu và
thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm của tàu, hồ sơ sau đây phải được trình cho đăng kiểm
viên để xác nhận rằng các giấy chứng nhận và hồ sơ này là phù hợp và được lưu
giữ thường trực ở trên tàu: Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường phương tiện thủy nội địa, Sổ kiểm tra an toàn kỹ thuật phương tiện thủy
nội địa.
1.3.2. Tuy nhiên, khi tiến
hành kiểm tra bất thường thì việc trình các Giấy chứng nhận và hồ sơ cho đăng
kiểm viên kiểm tra có thể được giới hạn với các giấy tờ có liên quan.
1.3.2.1. Giấy chứng nhận của
máy phân ly dầu – nước do Đăng kiểm Việt Nam cấp hoặc tổ chức Đăng kiểm nước
ngoài cấp, được Đăng kiểm Việt Nam công nhận, hệ thống lọc dầu, thiết bị xử lý,
thiết bị đo hàm lượng dầu và thiết bị xác định ranh giới dầu/nước v.v… khi đăng
kiểm viên thấy cần thiết;
1.3.2.2. Kế hoạch ứng cứu ô
nhiễm vùng nước ngoài tàu do dầu của tàu gây ra;
1.3.2.3. Kế hoạch ứng cứu ô
nhiễm vùng nước ngoài tàu do các chất lỏng độc hại của tàu gây ra;
Chương 2.
KIỂM TRA LẦN ĐẦU
2.1. Kiểm tra
lần đầu
Khi kiểm tra lần đầu trong quá
trình chế tạo, lắp đặt kết cấu và thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm của phương tiện,
phải kiểm tra chi tiết để xác định rằng chúng thỏa mãn các yêu cầu tương ứng
trong từng phần của Quy chuẩn này.
2.2. Các bản
vẽ và hồ sơ trình duyệt
2.2.1. Chủ tàu hoặc chủ
thiết bị khi đề nghị kiểm tra lần đầu kết cấu và thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm
phải trình Đăng kiểm xét duyệt hồ sơ kỹ thuật có liên quan đến ngăn ngừa ô nhiễm
do phương tiện thủy nội địa gây ra:
2.2.1.1. Thiết bị ngăn ngừa
ô nhiễm do dầu
a) Máy phân ly dầu nước:
- Thuyết minh kỹ thuật và nguyên lý
hoạt động, hướng dẫn sử dụng máy phân ly dầu nước;
- Bản vẽ bố trí máy phân ly, bản vẽ
lắp ráp bơm và các cơ cấu khác phục vụ cho máy phân ly dầu nước;
- Sơ đồ hệ thống thiết bị phục vụ;
- Sơ đồ nguyên lý thiết bị điện
(nếu có).
b) Két dầu cặn, két thu hồi hỗn hợp
dầu nước:
- Thuyết minh chung và bản tính
dung tích két;
- Bản vẽ két và bố trí két (và bích
nối tiêu chuẩn nếu có).
c) Két lắng:
- Thuyết minh và bản tính dung tích
két;
- Bản vẽ két và bố trí các két (và
bích nối tiêu chuẩn nếu có).
d) Hệ thống bơm chuyển hỗn hợp dầu
nước.
- Thuyết minh hệ thống;
- Sơ đồ hệ thống.
2.2.1.2. Thiết bị ngăn ngừa
ô nhiễm do nước thải
- Thuyết minh và bản tính dung tích
két;
- Bản vẽ két và bố trí két (và bích
nối tiêu chuẩn nếu có).
2.2.1.3. Thiết bị ngăn ngừa
ô nhiễm do rác
- Thuyết minh và bản tính dung tích
két chứa rác
- Bản vẽ két chứa rác và bố trí
két.
2.2.1.4 Thiết bị ngăn ngừa ô
nhiễm do chất độc lỏng
a) Thiết bị hệ thống thông gió:
- Thuyết minh kỹ thuật và các đặc
tính kỹ thuật cơ bản.
- Bản vẽ bố trí chung
- Sơ đồ nguyên lý của hệ thống.
- Bản chỉ dẫn vật liệu sử dụng và
các chi tiết đồng bộ
- Sơ đồ nguyên lý điện, sơ đồ điều
khiển, điều chỉnh, kiểm tra, tín hiệu bảo vệ.
b) Thiết bị rửa hàng:
- Thuyết minh kỹ thuật, nguyên lý
làm việc.
- Bản vẽ kết cấu và bản vẽ lắp ráp.
- Sơ đồ nguyên lý điện, sơ đồ điều
khiển, điều chỉnh, kiểm tra, tín hiệu bảo vệ.
- Bản danh mục các chi tiết tương
ứng cùng các chỉ dẫn các đặc tính cơ học của vật liệu.
2.2.2. Nếu tàu đóng mới sử
dụng các bản vẽ và tài liệu có liên quan đến trang thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm
của tàu đã được duyệt, hoặc các thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm đã được chế tạo sẵn trước
khi lắp đặt xuống tàu thì việc trình duyệt một phần hoặc toàn bộ các bản vẽ và
tài liệu đã nêu ở trên có thể được miễn giảm theo các quy định được Đăng kiểm
Việt Nam quy định riêng.
2.3. Kiểm tra
kết cấu và trang thiết bị
2.3.1. Phải căn cứ hồ sơ kỹ
thuật để giám sát chế tạo các trang thiết bị. Sau khi chế tạo, thiết bị phải
được thử hoạt động, nếu thiết bị đạt các tính năng kỹ thuật sẽ được nghiệm thu
và được đăng kiểm cấp Giấy chứng nhận.
2.3.2. Máy lọc phân ly dầu
nước, bơm, bích nối tiêu chuẩn, các thiết bị xử lý nước thải, xử lý hóa chất
độc hại trước khi lắp đặt xuống tàu phải có Giấy chứng nhận của Đăng kiểm.
2.3.3. Các hệ thống thiết bị
ngăn ngừa ô nhiễm lắp xuống tàu phải phù hợp hồ sơ thiết kế kỹ thuật được
duyệt. Nếu có sự sai khác thì thiết bị đó phải có đặc tính kỹ thuật tương đương
và phải được Đăng kiểm chấp nhận.
2.3.4. Các thiết bị lắp đặt
phải đúng vị trí và đảm bảo các yêu cầu nêu ra trong hồ sơ thiết kế kỹ thuật.
2.3.5. Sau khi lắp đặt hoàn
chỉnh, các thiết bị phải được thử hoạt động bằng các phương pháp thử tương ứng
cho từng thiết bị.
2.4. Kiểm tra
lần đầu không có sự giám sát trong quá trình chế tạo
2.4.1. Quy định chung
Khi kiểm tra lần đầu không có sự
giám sát chế tạo, phải tiến hành kiểm tra về kết cấu và trang thiết bị ngăn ngừa
ô nhiễm và phải đảm bảo rằng chúng thỏa mãn các quy định được nêu trong Quy
chuẩn này.
2.4.2. Hồ sơ kỹ thuật trình
duyệt
Tàu muốn được kiểm tra lần đầu
không có sự giám sát trong quá trình chế tạo trang thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm,
phải trình duyệt hồ sơ kỹ thuật theo yêu cầu quy định ở 2.2 Phần 1, Chương 2
của Quy chuẩn này.
2.4.3. Kiểm tra kết cấu và
trang thiết bị
Kiểm tra lần đầu không có sự giám
sát trong quá trình chế tạo thì phải tiến hành các bước kiểm tra liên quan tới
những yêu cầu thích đáng quy định ở 2.3 Phần 1, Chương 2 của Quy chuẩn này.
Chương 3.
KIỂM TRA CHU KỲ
3.1. Kiểm tra
hàng năm
Kiểm tra hàng năm được thực hiện
đồng thời tại đợt kiểm tra hàng năm của phương tiện để xác định khả năng làm
việc tin cậy của thiết bị
3.2. Kiểm tra
định kỳ
Kiểm tra định kỳ được tiến hành
đồng thời tại đợt kiểm tra định kỳ của phương tiện
3.3. Khối
lượng kiểm tra
Khối lượng kiểm tra đối với hệ
thống trang thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm của phương tiện được nêu trong Bảng 1
Bảng
1. Khối lượng kiểm tra
TT
|
Đối
tượng kiểm tra
|
Loại
hình kiểm tra
|
Lần
đầu
|
Hàng
năm
|
Định
kỳ
|
1
|
Thiết bị phân ly dầu nước
|
H;N;T;A
|
N;T
|
K;T
|
2
|
Két dầu bẩn, két thu hồi, két
lắng
|
H;N;A
|
N
|
K;A
|
3
|
Hệ thống bơm chuyển hỗn hợp dầu
nước; Hệ thống thông gió; Hệ thống rửa hầm hàng
|
H;N;T
|
N,T
|
Đ;K;A;T
|
4
|
Thiết bị chứa rác
|
N
|
N
|
N
|
5
|
Bích nối tiêu chuẩn
|
N;T
|
N
|
N;T
|
Chú thích:
K: Kiểm tra xem xét phát hiện
khuyết tật, nếu cần có thể tháo ra để kiểm tra.
Đ: Đo độ mòn/khe hở
N: Kiểm tra bên ngoài
T: Thử hoạt động
H: Kiểm tra đối chiếu hồ sơ
A: Thử áp lực bằng nước.
Chương 4.
KIỂM TRA BẤT THƯỜNG
4.1. Phạm vi
áp dụng
Các quy định trong Chương này áp
dụng khi hoán cải, sửa chữa, thay đổi đối với các thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm
trên phương tiện hoặc Kế hoạch ứng cứu ô nhiễm vùng nước ngoài tàu do dầu của
tàu gây ra và/hoặc Kế hoạch ứng cứu ô nhiễm vùng nước ngoài tàu do chất lỏng
độc hại của tàu gây ra khi có sửa đổi hoặc các trường hợp khác khi thấy cần
thiết.
4.2. Kiểm tra
Kiểm tra bất thường được tiến hành
ở một mức độ nào đó so với các quy định của kiểm tra định kỳ, phù hợp với công
việc sửa chữa hoặc thay đổi các trang thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm.
Phần 2.
KẾT CẤU VÀ TRANG THIẾT BỊ
NGĂN NGỪA Ô NHIỄM DO DẦU
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
1.1. Quy định
chung
Các quy định trong Chương này áp
dụng đối với kết cấu và trang thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm do dầu từ tàu gây ra.
1.2. Thuật
ngữ và giải thích
1.2.1. Thiết bị phân ly
15ppm (Thiết bị phân ly dầu nước) phải bảo đảm sao cho bất kỳ hỗn hợp dầu nước
nào sau khi qua hệ thống lọc phải có hàm lượng dầu không quá 15ppm.
1.2.2. Kết dầu bẩn là két
dùng để thu gom dầu cặn do quá trình lọc nhiên liệu, dầu nhờn, quá trình lọc
hỗn hợp dầu nước, dầu rò rỉ trong buồng máy.
1.2.3. Két thu hồi hỗn hợp
dầu nước là két dùng để thu gom nước lẫn dầu được tạo ra trong la canh buồng
máy.
1.2.4. Két lắng là két để
thu gom và làm lắng hỗn hợp nước lẫn dầu do rửa hầm hàng tàu dầu.
1.2.5. Hệ thống bơm chuyển
hỗn hợp dầu nước là hệ thống bao gồm bơm và đường ống chuyển hỗn hợp dầu nước
từ các két thu hồi, két lắng tới các trạm tiếp nhận hoặc chuyển nước đã qua xử
lý để xả ra mạn.
1.2.6. Khoang cách ly là một
khoang riêng biệt được thiết kế để cách ly giữa buồng máy với khoang dầu hàng.
1.3. Yêu cầu
trang bị
1.3.1. Các tàu mới, lắp động
cơ diesel, không phân biệt là động cơ chính hay phụ, có tổng công suất bằng
hoặc lớn hơn 220 kW phải được trang bị một trong hai phương án sau:
1.3.1.1. Thiết bị phân ly 15
ppm và két dầu bẩn, hoặc:
1.3.1.2. Két thu hồi hỗn hợp
dầu nước và két dầu bẩn.
1.3.2. Các tàu mới, lắp động
cơ diesel không phân biệt là động cơ chính hay phụ, có tổng công suất từ 75 kW
đến 220 kW phải được trang bị ít nhất một két thu hồi hỗn hợp dầu nước và các
khay hứng dầu, đường ống thu hồi (dưới những nơi có khả năng rò rỉ dầu của các
thiết bị cung cấp dầu) về két thu hồi hỗn hộp dầu nước.
1.3.3. Các tàu mới, lắp động
cơ diesel không phân biệt là động cơ chính hay phụ, có tổng công suất nhỏ hơn
75 kW, thường xuyên hoạt động trong khu vực nước được bảo vệ đặc biệt hoặc các
khu vực bãi tắm, các hồ nước du lịch như ở vịnh Hạ Long, Đồ Sơn, Vũng Tàu, Hồ
Tây, Hồ Hòa Bình v.v… và các khu nuôi trong thủy sản phải được trang bị như yêu
cầu đối với các tàu nêu ở 1.3.2 Chương này.
1.3.4. Các tàu mới có tổng
công suất động cơ diesel nhỏ hơn 75 kW không thường xuyên hoạt động trong khu
vực nước được bảo vệ đặc biệt phải được trang bị ít nhất một dụng cụ đơn giản
như can nhựa, thùng phi chứa nước lẫn dầu trên tàu để đưa lên trạm tiếp nhận xử
lý.
1.3.5. Các tàu hiện có, có
tổng công suất máy như nêu ở 1.3.1; 1.3.2; 1.3.3 phải trang bị két thu hồi hỗn
hợp dầu nước hoặc két dầu bẩn trong lần kiểm tra định kỳ gần nhất kể từ ngày
Quy chuẩn này bắt đầu có hiệu lực. Đối với tàu nằm trong phạm vi điều chỉnh của
QCVN 25:2010/BGTVT phải trang bị thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm như nêu ở 1.3.3
trong lần kiểm tra trên đà gần nhất.
1.3.6. Tàu chở dầu, ngoài
việc phải thỏa mãn các yêu cầu trang bị đã nêu từ 1.3.1 đến 1.3.4 của Chương
này còn phải thỏa mãn các yêu cầu về trang bị như sau:
1.3.6.1. Tàu chở dầu mới, có
trọng tải từ 500 tấn trở lên phải trang bị két lắng chứa nước rửa hầm hàng, dầu
rò rỉ khi làm hàng để xử lý hoặc chuyển đến các trạm tiếp nhận. Với tàu dầu
hiện có trọng tải từ 500 tấn trở lên phải trang bị két lắng sau lần kiểm tra
định kỳ gần nhất kể từ ngày Quy chuẩn này bắt đầu có hiệu lực. Các tàu dầu có
trọng tải dưới 500 tấn có thể dùng một khoang hàng làm két lắng với điều kiện
khoang hàng đó thỏa mãn các điều kiện của két lắng;
1.3.6.2. Đối với các trạm
cấp dầu lưu động, ngoài việc phải trang bị két lắng như tàu dầu còn phải trang
bị khay hứng dầu (dưới những nơi rò rỉ dầu của các thiết bị cung cấp dầu) và
két dầu bẩn.
Chương 2.
YÊU CẦU KẾT CẤU VÀ TRANG
BỊ
2.1. Thiết bị
phân ly dầu nước
2.1.1. Thiết bị phân ly dầu
nước phù hợp 1.2.1 phải có thiết kế được Đăng kiểm Việt Nam duyệt hoặc tổ chức
Đăng kiểm nước ngoài duyệt, được Đăng kiểm Việt Nam chấp nhận.
2.1.2. Thiết bị phân ly dầu
nước phải làm việc tốt trong mọi điều kiện khai thác của tàu.
2.1.3. Phải đặt khay hứng ở
những nơi có thể rò rỉ nước lẫn dầu từ các máy lọc, hoặc từ các bơm và các
thiết bị có chứa dầu khác.
2.1.4. Thiết bị phân ly dầu
nước phải được đặt càng xa nguồn rung động càng tốt. Nếu nguồn rung động lớn sẽ
ảnh hưởng đến khả năng làm việc của máy phân ly, khi đó phải có biện pháp giảm
sự rung động.
2.2. Két dầu
bẩn
2.2.1. Két dầu bẩn để giữ
lại cặn dầu sau khi lọc hỗn hợp dầu nước, hoặc phân ly nhiên liệu, dầu nhờn
hoặc dầu rò rỉ trong buồng máy do hoạt động của động cơ. Thể tích két dầu bẩn
không được nhỏ hơn trị số tính theo công thức sau:
V =
0,01.C.D (m3)
Trong đó:
C – Lượng tiêu hao nhiên liệu trong
1 ngày đêm (T).
D – Thời gian giữa hai lần tàu xả
hỗn hợp dầu nước tới các trạm tiếp nhận (ngày/đêm). Nếu không có số liệu cụ
thể, D lấy bằng 5 ngày.
2.2.2. Két dầu bẩn có thể
được chế tạo bằng thép hoặc vật liệu khác tương đương. Với những két có thể
tích nhỏ hơn 0,1 m3 có thể dùng 1 hoặc nhiều dụng cụ thích hợp để
chứa dầu cặn nhưng phải có biện pháp cố định chắc chắn các dụng cụ này vào thân
tàu đảm bảo chúng không bị đổ trong mọi điều kiện khai thác của tàu.
2.2.3. Với các két dầu bẩn
được chế tạo bằng thép liền vỏ phải thỏa mãn các yêu cầu sau:
2.2.3.1. Với các két dầu bẩn
có dung tích lớn hơn 0,2 m3 có thể được bố trí sát vách hoặc thân
tàu nhưng phải ở nơi thuận tiện cho việc kiểm tra và vệ sinh, đáy két phải có
chiều nghiêng về phía họng hút hỗn hợp dầu nước;
2.2.3.2. Két dầu bẩn liền vỏ
phải được thử thủy lực với áp lực như thử các két liền vỏ khác;
Với các két không liền vỏ thì các
két đó phải được cố định chắc chắn vào thân tàu, đảm bảo két không bị đổ trong
mọi điều kiện khai thác của tàu.
2.2.4. Mỗi két dầu bẩn có
thể tích từ 0,2 m3 trở lên phải có hệ thống bơm chuyển hỗn hợp dầu
nước. Đường ống của hệ thống dẫn lên mặt boong chính phải ở vị trí thuận lợi để
nối với ống chuyển dầu bẩn vào trạm tiếp nhận thông qua bích nối tiêu chuẩn.
Miệng hút của ống này phải cách đáy két ít nhất là 15 mm để có khả năng hút hết
hỗn hợp dầu nước trong két, tránh ăn mòn đáy két. Ống chuyển dầu bẩn tránh
xuyên qua các két dầu đốt, dầu nhờn hoặc két nước sinh hoạt. Trong trường hợp
phải xuyên qua các két nêu trên thì ống phải được táng chiều dày thích hợp.
2.2.5. Mỗi két phải có nắp
đậy chắc chắn nhưng phải đảm bảo đóng mở dễ dàng để kiểm tra và vệ sinh.
2.2.6. Mỗi két phải có ống
thông hơi và ống đo để nhận biết mức chất lỏng trong két. Miệng ống thông hơi phải
có kết cấu phòng hỏa.
2.2.7. Đối với các két có
thể tích nhỏ hơn 0,2 m3, có thể thay bằng xô nhựa hoặc các biện pháp
tương đương khác để vận chuyển dầu bẩn đến các trạm tiếp nhận.
2.2.8. Kết cấu và hệ thống
đường ống của các két dầu bẩn theo quy định nêu ở 2.2.3 nói trên phải thỏa mãn
các yêu cầu từ 2.2.8.1 đến 2.2.8.3 sau đây:
2.2.8.1. Các lỗ khoét dùng
cho người chui hoặc các lỗ để làm vệ sinh có kích thước thích hợp phải được bố
trí tại các vị trí sao cho toàn bộ bên trong két có thể được làm sạch dễ dàng;
2.2.8.2. Phải trang bị các
phương tiện thích hợp để dễ dàng hút và xả cặn dầu;
2.2.8.3. Trừ bích nối xả
tiêu chuẩn được nêu ở 2.4 của Phần này, không được lắp đặt các bích nối xả trực
tiếp qua mạn tàu.
2.3. Bơm và
hệ thống đường ống cho két dầu bẩn
Các tàu thuộc diện áp dụng Quy
chuẩn này được kiểm tra đăng kiểm lần đầu sau ngày Quy chuẩn này có hiệu lực,
hoặc ở giai đoạn đóng tương tự phải thỏa mãn các yêu cầu sau đây, bổ sung thêm
vào điều nêu ở 2.2.8 nêu trên:
2.3.1. Đường ống xả của két
và đường ống nước đáy tàu phải không được nối với nhau, trừ khi các đường ống
để xả nước lẫn dầu đã được làm lắng ra khỏi két. Tuy nhiên, điều này được giới
hạn cho các trường hợp mà việc xả được thực hiện nhờ van tự động được thao tác
bằng tay hoặc các thiết bị đóng kín tương đương.
2.3.2. Phải trang bị các bơm
thỏa mãn các yêu cầu sau để xả dầu bẩn ra khỏi két:
2.3.2.1. Không dùng chung
bơm khác với bơm nước la canh buồng máy nhiễm dầu.
2.3.2.2. Bơm phải là kiểu
phù hợp để xả cặn lên các thiết bị thu gom trên bờ.
2.3.2.3. Sản lượng của bơm
được tính theo công thức dưới đây. Tuy nhiên sản lượng bơm không thể nhỏ hơn
0,5 (m3/h)
(m3/h)
Trong đó:
V: được nêu ở 2.2.1 của Chương này.
t = 4 giờ
2.4. Bích nối
xả tiêu chuẩn
Đường ống của phương tiện tiếp nhận
nối được với đường ống xả của két dầu bẩn, két hỗn hợp dầu nước được lắp đặt
theo các yêu cầu ở 2.2.6 và 2.5.1 của Quy chuẩn này, phải trang bị một bích nối
tiêu chuẩn phù hợp với Bảng 2.
Hình
1 – Bích nối xả tiêu chuẩn
Bảng
2. Kích thước tiêu chuẩn của mặt bích nối xả
Các
chi tiết
|
Quy
định
|
Đường kính ngoài
|
215 mm
|
Đường kính trong
|
Đường kính tương ứng một cách hợp
lý với đường kính ngoài
|
Đường kính vòng tròn lăn
|
183 mm
|
Rãnh khía (lỗ bắt bu lông) trên
mặt bích nối
|
Phải khoan 6 lỗ đường kính 22 mm
ở trên đường kính vòng tròn lăn tại các khoảng cách góc bằng nhau, và phải
gia công các rãnh rộng 22 mi li mét từ các lỗ này thấu tới vành ngoài của
bích nối.
|
Chiều dày của bích nối
|
20 mm
|
Số lượng và đường kính của các bu
lông và đai ốc với chiều dày thích hợp
|
6 bộ đường kính 20 mm
|
Bích nối phải làm bằng thép hoặc
vật liệu tương đương với các bề mặt nhẵn. Bích nối phải chịu được áp suất làm
việc 0,6 MPa khi một miếng đệm kín dầu được lồng vào.
|
2.5. Két thu
hồi hỗn hợp dầu nước
2.5.1. Thể tích két thu hồi
hỗn hợp dầu nước không được nhỏ hơn các trị số sau:
2.5.1.1. Đối với các tàu có
tổng công suất động cơ diesel lớn hơn hoặc bằng 220 kW thì thể tích két thu hồi
hỗn hợp dầu nước lớn gấp đôi trị số tính két dầu bẩn, nhưng không nhỏ hơn 0,15
m3 (lấy trị số nào lớn hơn).
2.5.1.2. Đối với các tàu có
tổng công suất động cơ diesel nhỏ hơn 220 kW thì thể tích két được lấy theo
Bảng 3.
Bảng
3. Thể tích két chứa hỗn hợp dầu nước
TT
|
Tổng
công suất máy (kW)
|
Thể
tích két chứa (m3)
|
1
|
Nhỏ
hơn hoặc bằng 35
|
0,01
|
2
|
35
đến 75
|
0,05
|
3
|
75
đến 135
|
0,10
|
4
|
135
đến 220
|
0,15
|
2.5.2. Các yêu cầu về kết
cấu két thu hồi hỗn hợp dầu nước tương tự như két dầu bẩn đã được giới thiệu ở
2.2 của Chương này.
2.5.3. Việc bố trí phải sao
cho có khả năng chuyển nước lẫn dầu do tạo ra trong buồng máy từ tàu vào cả két
giữ nước bẩn và từ tàu lên phương tiện tiếp nhận, trạm tiếp nhận trên bờ. Trong
trường hợp này, két phải được nối thích hợp với bích nối xả tiêu chuẩn được nêu
ở Bảng 2 điều 2.4.
2.6. Hệ thống
bơm chuyển hỗn hợp dầu nước
2.6.1. Bơm để chuyển hỗn hợp
dầu nước có thể là bơm tay hoặc bơm điện.
2.6.2. Các đường ống xả nước
sau thiết bị lọc phải được dẫn lên boong hở hoặc ra mạn ở vị trí cao hơn đường
nước đầy tải.
2.6.3. Ở chỗ nối của đường
ống với các két hoặc các khoang hàng làm két lắng phải bố trí các van hoặc cơ
cấu chặn. Các đường ống phải bố trí cách đáy tàu càng xa càng tốt.
2.6.4. Việc khởi động bơm
hút phải tiến hành bằng tay.
2.6.5. Ở những chỗ thuận
tiện phải đặt các ống mềm nối với bích nối tiêu chuẩn. Các ống mềm phải thỏa
mãn các yêu cầu sau:
2.6.5.1. Áp suất thử không
được nhỏ hơn 0,3 MPa hoặc ít nhất phải bằng 1,5 lần áp suất làm việc lớn nhất
của bơm;
2.6.5.2. Áp suất làm việc
không được nhỏ hơn 0,1 MPa nhưng trong bất kỳ trường hợp nào cũng không được
nhỏ hơn áp suất làm việc lớn nhất của bơm;
2.6.5.3. Vật liệu của ống
mềm phải là vật liệu chịu được dầu và các sản phẩm của dầu;
2.6.5.4. Cơ cấu nối (ren,
bích…) phải đảm bảo độ tin cậy và loại trừ khả năng tự nới lỏng;
2.6.5.5. Mỗi thiết bị của
các ống mềm và mối nối mềm phải được thử toàn bộ và ghi các số liệu về dầu và
sản phẩm dầu;
2.6.5.6. Phải ghi ngày chế
tạo, trị số lực phá hủy, áp suất làm việc cho phép, trên ống mềm.
2.7. Két lắng
2.7.1. Tổng dung tích các
két lắng không được nhỏ hơn 3% tổng dung tích chở dầu của các hầm hàng. Két
lắng phải được cách ly với các khoang khác (trừ khoang hàng) bằng khoang cách
ly có chiều ngang ít nhất là 0,5 m.
2.7.2. Các két lắng phải
thiết kế sao cho việc bố trí các lỗ vào và lỗ ra, các vách ngăn và lưới kim
loại tránh tạo ra dòng xoáy của dầu hoặc nhũ tương trong nước.
2.7.3. Phải trang bị đủ
phương tiện để làm sạch các két hàng và vận chuyển cặn nước dầu bẩn do rửa két
hàng từ các két hàng về két lắng.
2.7.4. Két lắng phải có
đường ống dẫn lên mặt boong chính ở vị trí thuận lợi nối với bích nối tiêu
chuẩn để chuyển hỗn hợp dầu nước đến các trạm tiếp nhận.
2.7.5. Tàu chở dầu không
được chứa nước dằn trong các hầm hàng. Trong tình huống đặc biệt phải chứa nước
dằn ở hầm hàng thì nước dằn phải được chuyển đến các trạm tiếp nhận, cấm xả ra
vùng nước ngoài tàu.
2.8. Các yêu
cầu đối với phương tiện tiếp nhận
2.8.1. Việc thiết kế tàu
tiếp nhận phải lưu ý đến các thiết bị khi sử dụng có thể gây nghiêng ngang tàu.
2.8.2. Phải trang bị ít nhất
một thiết bị phân ly dầu nước phù hợp quy định 2.1 của chương này để lọc hỗn
hợp dầu nước.
2.8.3. Các két chứa dầu phải
thỏa mãn Phần 3 Hệ thống máy tàu Quy chuẩn phân cấp và đóng phương tiện thủy
nội địa (TCVN 5801:2005).
2.8.5. Phải trang bị bơm và
hệ thống ống chuyển các chất có hại đến trạm tiếp nhận trên bờ hoặc xả nước đã
qua xử lý.
Phần 3.
KẾT CẤU VÀ TRANG THIẾT BỊ
NGĂN NGỪA Ô NHIỄM DO NƯỚC THẢI
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
1.1. Quy định
chung
Các quy định trong Chương này áp
dụng đối với kết cấu và trang thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm do nước thải từ tàu
gây ra.
1.2. Thuật
ngữ và giải thích
1.2.1. Nước thải là:
1.2.1.1. Nước và các phế
thải khác từ bất kỳ các nhà vệ sinh nào;
1.2.1.2. Nước từ các hố, bể
tắm và lỗ thoát nước ở trong buồng chữa bệnh (phòng chữa bệnh ngoại trú, buồng
bệnh nhân,…);
1.2.1.3. Nước từ các buồng
chứa động vật sống; hoặc
1.2.1.4. Các dạng nước thải
khác khi chúng được hòa lẫn với những loại nước nêu trên.
1.2.4. Két chứa là két dùng
để thu gom và chứa nước thải.
1.2.5. Hệ thống chuyển chất
thải là hệ thống bao gồm bơm hoặc phương tiện, thiết bị và đường ống để chuyển
nước thải từ két chứa tới trạm tiếp nhận hoặc xả nước thải đã qua thiết bị xử
lý xuống sông.
1.3. Yêu cầu
trang bị
1.3.1. Phương tiện hoạt động
thường xuyên trong các khu vực được bảo vệ đặc biệt và các bãi tắm như Bãi
Cháy, Đồ Sơn, Vũng Tàu v.v… và các hồ nước có hoạt động thăm quan du lịch như
Hồ Tây, Hồ Hòa Bình v.v… các khu nuôi trồng thủy sản phải được trang bị két
chứa để chuyển đến nơi tiếp nhận.
1.3.2. Các nhà hàng nổi khi
đóng mới phải trang bị thiết bị xử lý nước thải hoặc các két chứa trước khi
chuyển lên bờ để xử lý.
1.3.3. Các nhà hàng nổi hiện
có khi chưa trang bị thiết bị xử lý nước thải phải có biện pháp chuyển nước
thải lên bờ hoặc những nơi thích hợp, tránh gây ô nhiễm cho vùng nước quanh khu
vực neo đậu của nhà hàng và phải được trang bị bổ sung két chứa sau lần kiểm
tra định kỳ gần nhất kể từ ngày Quy chuẩn này có hiệu lực.
1.3.4. Phương tiện không
thường xuyên hoạt động trong các vùng nước như nêu ở 1.3.1, khi hoạt động trong
các vùng nước đó phải có biện pháp giữ lại nước thải để chuyển đến các trạm
tiếp nhận.
Chương 2.
YÊU CẦU VỀ KẾT CẤU TRANG
THIẾT BỊ
2.1. Két
chứa
2.1.1. Thể tích két chứa
không được nhỏ hơn trị số được tính theo công thức sau:
V =
f.n.q.t
Trong đó:
V: thể tích két chứa (lít);
f: hệ số tính đến điều kiện khai
thác;
f = 1 đối với tàu có thời gian hoạt
động trên 8 giờ ở khu vực cấm thải;
f = 0,3 đến 0,5 đối với tàu có thời
gian hoạt động từ 4 đến 8 giờ ở khu vực cấm thải;
f = 0,1 đối với tàu có thời gian
hoạt động dưới 4 giờ ở khu vực cấm thải;
n: Số người thường xuyên ở trên tàu
(hoặc số lượng động vật chuyên chở có trọng lượng từ 30 kg trở lên);
q: Lượng nước thải hàng ngày tính
cho 1 người (lít/ngày);
q = 50 lít/ngày đối với tàu;
q = 200 lít/ngày đối với hàng nổi;
t: thời gian (ngày) tàu hoạt động
giữa các lần chuyển nước thải lên bờ hoặc xả ra xa vùng cấm thải.
2.1.2. Két chứa được chế tạo bằng thép hoặc vật liệu tương đương.
Két có thể gắn liền với thân tàu hoặc tách rời. Bề mặt bên trong của két phải
nhẵn và được sơn phủ bảo vệ hoặc các biện pháp tương đương để chịu được tác
dụng của nước thải. Mặt đáy của két có dung tích lớn hơn 0,2 m3 phải
có độ nghiêng về phía ống hút. Két phải có nắp đậy chắc chắn, đóng mở dễ dàng
để kiểm tra và làm vệ sinh.
2.1.3. Két không được bố trí
liền với các két nước sinh hoạt và các buồng làm việc.
2.1.4. Đối với két chứa có
dung tích từ 0,2 m3 trở lên phải có hệ thống bơm chuyển nước thải
đến các trạm tiếp nhận. Đường ống của hệ thống dẫn lên mặt boong chính phải ở
vị trí thuận lợi để nối với bích nối tiêu chuẩn. Miệng ống hút phải cách đáy
một khoảng 15 mm để có thể hút hết nước thải đồng thời tránh ăn mòn đáy két.
2.1.5. Đối với két chứa nước
thải có dung tích nhỏ hơn 0,1 m3 có thể dùng các dụng cụ thích hợp
để chứa, nhưng chúng phải có nắp đậy chắc chắn và cố định chắc vào thân tàu.
2.1.6. Két phải được thử
thủy lực với áp lực bằng 1,5 lần áp suất của cột nước đo từ đáy két đến mép
thấp nhất của thiết bị vệ sinh không có khóa trong ống xả.
2.1.7. Đối với két chứa nước
thải có dung tích nhỏ hơn 0,2 m3 thì không yêu cầu trang bị hệ thống
bơm hoặc phương tiện để chuyển nước thải có thể dùng xô, gáo hay các biện pháp
khác để chuyển nước thải đến trạm tiếp nhận, hoặc xả lên bờ, hoặc xả ra những
nơi thích hợp.
2.2. Hệ
thống bơm, phương tiện chuyển nước thải
2.2.1. Để chuyển nước thải
tới phương tiện tiếp nhận phải có ít nhất 01 bơm hoặc phương tiện thủ công như
xô, gáo và vật dụng khác có khả năng chuyển được nước thải từ tàu lên trạm tiếp
nhận.
2.2.2. Đường ống vận chuyển
nước thải lên phương tiện tiếp nhận không được đi qua két nước sinh hoạt và
phải dẫn lên mặt boong chính ở vị trí thuận lợi và nối với đường ống tiếp nhận
thông qua bích nối tiêu chuẩn.
Phần 4.
KẾT CẤU VÀ TRANG THIẾT BỊ
NGĂN NGỪA Ô NHIỄM DO CHẤT LỎNG ĐỘC HẠI
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
1.1. Quy
định chung
Những quy định của Chương này áp
dụng đối với kết cấu và trang thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm do chất lỏng độc hại
từ tàu gây ra.
1.2. Các
thuật ngữ và giải thích
1.2.1. Chất lỏng độc hại là
chất có hại bất kỳ ở thể lỏng không phải các chất được nêu ở Phụ lục III của
Quy chuẩn này.
1.2.2. Chất độc lỏng được
phân ra các loại sau đây:
1.2.2.1. Loại X là các chất
độc lỏng độc hại được thải ra từ các hoạt động vệ sinh két hoặc xả nước dằn két
trên tàu gây nên mối nguy hiểm lớn cho tài nguyên của nguồn nước ngoài tàu hoặc
sức khỏe con người, do đó phải cấm thải ra môi trường nước ngoài tàu.
1.2.2.2. Loại Y là các chất
độc lỏng độc hại được thải ra từ các hoạt động vệ sinh hoặc xả nước dằn két
trên tàu gây nên mối nguy hiểm lớn cho tài nguyên của nguồn nước ngoài tàu hoặc
sức khỏe con người, làm xấu các điều kiện giải trí hoặc cản trở các hình thức
sử dụng khai thác nguồn lợi về sông, biển, do đó phải có biện pháp nghiêm ngặt
hạn chế về hàm lượng và khối lượng chất lỏng thải ra môi trường nước ngoài tàu.
1.2.2.3. Loại Z là các chất
độc lỏng độc hại được thải ra từ các hoạt động vệ sinh hoặc xả nước dằn két
trên tàu gây nên mối nguy hiểm không lớn cho tài nguyên của sông, biển hoặc sức
khỏe con người, do đó phải biện pháp tương đối nghiêm ngặt để hạn chế về hàm
lượng và khối lượng chất lỏng thải ra môi trường nước ngoài tàu.
1.2.2.4. Loại OS (Other
Substances) là các chất độc lỏng không thuộc một trong các loại X, Y hoặc Z nêu
ở trên chúng được xem như không gây hại cho sức khỏe con người, ít làm xấu điều
kiện nghỉ ngơi hoặc gây cản trở cho việc sử dụng nguồn nước và đòi hỏi phải
thận trọng trong khai thác. Việc thải nước lẫn các chất này hoặc các nước dằn,
cặn hoặc các hỗn hợp chỉ chứa chất OS sẽ không phải áp dụng bất kỳ điều yêu cầu
nào hạn chế việc thải ra môi trường nước ngoài tàu.
1.2.3. Hỗn hợp đồng thể: Là
hỗn hợp gồm cặn và các chất độc lỏng và nước khi thải ra có nồng độ các chất
độc lỏng dưới 25% nồng độ trung bình của các chất đó chứa trong két, hầm.
1.2.4. Hỗn hợp không đồng
thể: Hỗn hợp không phải là hỗn hợp đồng thể.
1.2.5. Tàu chở hóa chất lỏng
độc hại: là tàu được đóng để chở hoặc thích nghi cho việc chở xô các chất độc
lỏng. Khái niệm này bao gồm cả tàu dầu và được sử dụng để chở xô chất độc lỏng
một phần hoặc toàn bộ.
1.3. Yêu cầu
trang bị việc bố trí trả hàng, két lắng, bơm và đường ống
1.3.1. Tất cả các tàu được
đóng trước ngày 01/7/1986 phải trang bị các hệ thống bơm và đường ống để đảm
bảo mỗi két được thiết kế chở chất loại X hoặc Y không được giữ lại trên tàu
một lượng cặn vượt quá 300 lít trong két và các đường ống liên kết và mỗi két
thiết kế để chở chất loại Z không được giữ lại trên tàu một lượng cặn vượt quá
900 lít trong két và các đường ống liên kết.
1.3.2. Tất cả các tàu được
đóng sau ngày 01/7/1986 nhưng trước ngày 01/01/2007 phải trang bị các hệ thống
bơm và đường ống để đảm bảo mỗi két được thiết kế chở chất loại X hoặc Y không
được giữ lại trên tàu một lượng cặn vượt quá 100 lít trong két và các đường ống
liên kết và mỗi két thiết kế để chở chất loại Z không được giữ lại trên tàu một
lượng cặn vượt quá 300 lít trong két và các đường ống liên kết.
1.3.3. Tất cả các tàu được
đóng sau ngày 01/01/2007 phải trang bị các hệ thống bơm và đường ống để đảm bảo
mỗi két được thiết kế chở chất loại X hoặc Y không được giữ lại trên tàu một
lượng cặn vượt quá 75 lít trong két và các đường ống liên kết và mỗi két thiết
kế để chở chất loại Z không được giữ lại trên tàu một lượng cặn vượt quá 5 lít
trong két và các đường ống liên kết.
1.3.4. Việc thử chức năng
các bơm nêu ở mục 1.3.1; 1.3.2 và 1.3.3 của Chương này phải được Cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt.
1.3.5. Các tàu được chứng
nhận chở các chất loại X, Y hoặc Z phải có một hoặc nhiều cửa thải dưới đường
nước.
1.3.6. Các tàu đóng trước
ngày 01/01/2007 và được chứng nhận chở các chất loại Z, không yêu cầu bắt buộc
phải bố trí cửa thải dưới đường nước như yêu cầu quy định ở mục 1.3.5.
1.3.7. Két lắng: Không yêu
cầu phải trang bị két lắng chuyên dùng, tùy theo điều kiện khai thác của tàu để
trang bị két lắng dùng cho việc vệ sinh két hàng. Tuy nhiên, có thể cho phép
dùng két hàng làm két lắng.
1.3.8. Thiết bị ngăn ngừa
thải chất lỏng độc hại
1.3.8.1. Đối với tàu mới,
thiết bị ngăn ngừa thải chất lỏng độc hại quy định ở 1.2.1.1 phải được trang bị
phù hợp với loại và lý tính của chất lỏng độc hại chuyên chở và vùng nội thủy;
1.3.8.2. Phải trang bị bổ
sung vào các thiết bị nêu ở 1.3.8.1 hệ thống rửa hầm bằng thông gió cho các tàu
dự định khử cặn chất lỏng độc hại có áp suất hơi vượt quá 5 kPa ở 20oC
bằng thông gió;
1.3.8.3. Bất kể những yêu
cầu đã nêu ở 1.3.8.1 và 1.3.8.2, hệ thống ngăn ngừa thải chất lỏng độc hại quy
định phải lắp đặt trên tàu thỏa mãn những yêu cầu (a) và (b) dưới đây là két
lắng, hệ thống hầm hàng (được giới hạn đối với tàu chỉ chở chất loại Y có điểm
nóng chảy từ 15oC trở lên) và thiết bị để thải vào các phương tiện
tiếp nhận:
a) Khi tàu dự định chở thường xuyên
trong mỗi hầm chỉ một chất lỏng độc hại hoặc chất tương thích (nghĩa là một
chất trong các chất lỏng độc hại không yêu cầu phải làm sạch hầm hàng để xuống
hàng sau khi hầm hàng đã chứa một chất lỏng độc hại khác và đã dỡ hết chất
này);
b) Khi tàu chỉ tiến hành thải nước
rửa thu gom được từ việc làm sạch hầm hàng vào các phương tiện tiếp nhận thích
hợp trước khi sửa chữa hoặc lên đà.
1.3.8.4. Bất kể những yêu
cầu đã nêu ở 1.3.8.1 đến 1.3.8.2 trên, hệ thống ngăn ngừa thải chất lỏng độc
hại được trang bị trên tàu chở chất lỏng độc hại có áp suất hơi vượt quá 5 kPa
ở 20oC dự định khử cặn bằng thông gió phải là hệ thống rửa hầm bằng
thông gió.
Chương 2.
YÊU CẦU KẾT CẤU VÀ TRANG
THIẾT BỊ
2.1. Thiết
bị của hệ thống thông gió
Cặn của các chất độc lỏng bay hơi
có thể được đưa ra ngoài như hệ thống thông gió. Hệ thống cần được tính toán và
lắp đặt sao cho:
2.1.1. Vị trí lỗ thoát gió
càng gần nơi hút càng tốt.
2.1.2. Dòng không khí phải quét
tận đáy.
2.2. Hệ
thống đo tự động ghi và điều khiển việc thải cặn độc
2.2.1. Hệ thống đo tự động
ghi và điều khiển việc thải chất độc lỏng phải đảm bảo khả năng thải cặn đúng
nồng độ cho phép, không vượt quá tiêu chuẩn quy định.
2.2.2. Thiết bị ghi liên tục
hàm lượng các chất độc khi thải phải thỏa mãn các yêu cầu sau:
2.2.2.1. Kiểm tra được việc
thải các hỗn hợp đồng thể và không đồng thể của cặn chất độc và nước từ hầm
hàng và két lắng.
2.2.2.2. Trang bị các phương
tiện để ghi nhận việc thải khí:
a) Dùng bơm có công suất không đổi,
phải ghi thời gian làm việc của bơm hoặc;
b) Dùng thiết bị ghi để theo dõi
thời gian và cường độ thải của thiết bị này phải được đặt vào phần dưới của ống
thải.
2.2.3 Thiết bị ghi thời gian
phải ghi được thời gian bắt đầu và kết thúc việc thải hoặc ghi cường độ thải
qua ống. Thời gian thải được ghi tự động và có thể được ghi bằng tay.
2.2.4. Độ chính xác của
thiết bị thải chỉ được dao động trong giới hạn 10% so với mức thải thực tế.
2.3. Hệ
thống thải cặn các chất độc lỏng
2.3.1. Thiết bị và hệ thống
bơm chuyển, thải cặn các chất độc lỏng từ tàu chở hóa chất phải loại trừ khả
năng thải cặn vượt quá tiêu chuẩn quy định.
2.3.2. Việc bố trí và trang
bị các đường ống bơm chuyển và thải cặn phải thỏa mãn các yêu cầu nêu ở mục
1.3, Chương 1 của Phần này.
2.4. Hệ
thống hàng
2.4.1. Hệ thống hàng bao gồm
các bơm hàng, bơm rửa, các đường ống hút, xả và các van dùng để giao nhận hàng
là chất độc lỏng phải có khả năng hút để sao cho số cặn của các chất độc lỏng
còn lại trong các hầm và hệ thống hàng là nhỏ nhất.
2.4.2. Hệ thống hàng của tàu
chở hóa chất có thể dùng để thải cặn các chất độc lỏng với điều kiện là hệ
thống này được thiết kế thích hợp.
2.4.3. Có thể dùng các loại
hệ thống hàng sau đây để kiểm tra việc thải cặn các chất độc lỏng:
2.4.3.1. Hệ thống có khả
năng thay đổi lưu lượng trong đó:
a) Lưu lượng được điều chỉnh nhờ
thiết bị tiết lưu đặt trên đường ống thải, hoặc
b) Lưu lượng được điều chỉnh nhờ sự
thay đổi tần số quay của bơm.
2.4.3.2. Hệ thống hàng có
lưu lượng cố định, nghĩa là bằng hoặc nhỏ hơn trị số cho phép để thải.
2.4.4. Buồng bơm hàng của
tàu chở hóa chất phải thỏa mãn các yêu cầu như đối với buồng bơm hàng của tàu
dầu.
2.5. Hệ
thống xả dưới đường nước
2.5.1. Bố trí lỗ xả
2.5.1.1. Vị trí lỗ xả cặn
các chất độc lỏng phải bố trí trong khu vực của các hầm hàng;
2.5.1.2. Lỗ xả phải được đặt
sao cho khi các bơm của tàu hút nước ngoài mạn vào thì cặn của các chất độc
lỏng xả ra không bị hút theo. Việc bố trí lỗ xả so với các cửa lấy nước ngoài
mạn vào phải được chấp thuận;
2.5.1.3. Lỗ xả cặn phải bố
trí dưới đường nước;
2.5.1.4. Nếu có hai lỗ xả
cặn thì phải bố trí chúng đối diện ở hai bên mạn gần hông tàu;
2.5.2. Kích thước lỗ xả
2.5.2.1. Việc bố trí lỗ xả
dưới đường nước phải làm sao cho hỗn hợp cặn/nước được thải ra nước ngoài mạn
tàu sẽ không ra ngay bề mặt nước bao quanh tàu. Khi dòng thải vuông góc với
thân tàu, đường kính tối thiểu của lỗ xả được xác định bằng công thức sau:
Trong đó:
D: Đường kính nhỏ nhất của lỗ xả
(m);
L: Khoảng cách từ đường vuông góc
mũi đến lỗ xả (m);
QD: Cường độ xả lựa chọn
lớn nhất mà tàu có thể xả (m3/h);
2.5.2.2. Nếu xả về hướng
theo một góc so với tôn mạn, trong công thức trên cần phải thay đổi QD
bằng thành phần QD ở việc xả bình thường thẳng góc với thân tàu.
2.5.3. Bơm thải
Bơm thải phải có đủ sản lượng đủ để
xả hỗn hợp cặn/nước.
Phần 5.
KẾT CẤU VÀ TRANG THIẾT BỊ
NGĂN NGỪA Ô NHIỄM DO RÁC
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
1.1. Quy
định chung
Các quy định trong Chương này áp
dụng đối với kết cấu và trang thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm do rác từ tàu gây ra.
1.2. Thuật
ngữ và giải thích
Thiết bị chứa rác: là két hoặc xô
nhựa có nắp đậy hoặc dạng tương đương dùng để chứa rác.
1.3. Yêu cầu
trang bị
Tất cả các phương tiện phải được
trang bị thiết bị chứa rác. Rác phải được chuyển lên bờ ở những nơi quy định
hoặc những nơi thích hợp không gây hại tới môi trường.
Chương 2.
YÊU CẦU KẾT CẤU VÀ TRANG
THIẾT BỊ
2.1. Thiết
bị chứa rác
2.1.1. Tổng thể tích thiết
bị chứa rác không được nhỏ hơn trị số được tính theo công thức sau:
V =
n.g.t
Trong đó:
V: thể tích thiết bị chứa (m3);
n: số người thường xuyên trên tàu;
g: lượng rác thải ra tính trung
bình cho 1 người trong 1 ngày đêm;
g = 0,005 m3 ng/ngày
đêm;
t: thời gian giữa các lần chuyển
rác lên bờ;
t = 2 ngày cho tàu hoạt động trong
sông, hồ, đầm, vịnh;
t = 4 ngày cho các tàu chạy ven
biển hoặc vùng đặc biệt.
2.1.2. Thiết bị chứa rác
được chế tạo bằng thép hoặc bằng nhựa hay các vật liệu khác tương đương. Thiết
bị có thể gắn liền với thân tàu hoặc tách rời.
2.1.3. Thiết bị chứa rác
tách rời thân tàu phải có biện pháp cố định chắc chắn vào thân tàu đảm bảo an
toàn trong mọi điều kiện khai thác của tàu.
2.1.4. Bề mặt bên trong của
thiết bị phải nhẵn và có lớp sơn phủ bảo vệ hoặc các biện pháp tương đương để
chống tác động của rác.
2.1.5. Các thiết bị có dung
tích từ 0,05 m3 trở lên, phải có đáy dốc không dưới 30o
về phía lấy rác. Nắp đậy của thiết bị phải đảm bảo kín và đóng mở dễ dàng để
kiểm tra, vệ sinh.
2.1.6. Có thể dùng xô nhựa
hoặc các dụng cụ khác tương tự để chuyển rác lên bờ.
Phần 6.
KẾ HOẠCH ỨNG CỨU Ô NHIỄM
VÙNG NƯỚC NGOÀI TÀU DO DẦU CỦA TÀU
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
1.1. Quy
định chung
1.1.1. Phạm vi áp dụng
Những quy định trong Phần này áp
dụng cho Kế hoạch ứng cứu ô nhiễm vùng nước ngoài tàu do dầu của tàu và những
công trình nổi khác.
1.1.2. Yêu cầu về trang bị
Tàu dầu có trọng tải từ 500 tấn trở
lên, các tàu khác không phải là tàu dầu có trọng tải từ 2000 tấn trở lên phải
có Kế hoạch ứng cứu ô nhiễm vùng nước ngoài tàu do dầu của tàu được Đăng kiểm
Việt Nam duyệt và để sẵn trên tàu để sử dụng.
Chương 2.
YÊU CẦU KỸ THUẬT
2.1. Quy
định chung
2.1.1. Quy định chung
Kế hoạch ứng cứu ô nhiễm vùng nước
ngoài tàu do dầu của tàu gây ra (sau đây gọi là Kế hoạch) phải được lập có xét
đến thông tin cơ bản về tàu gồm kiểu và kích thước của tàu, hàng hóa và tuyến
hoạt động sao cho Kế hoạch khả thi và dễ sử dụng.
2.1.2. Ngôn ngữ
Kế hoạch phải được soạn thảo bằng
ngôn ngữ tiếng Việt. Đối với tàu nước ngoài liên doanh với Việt Nam hoạt động
trên vùng thủy nội địa của Việt Nam thì ngôn ngữ trong bản Kế hoạch phải bằng
ngôn ngữ mà thuyền trưởng, thuyền viên trên tàu sử dụng được và phải được dịch
ra bản tiếng Việt kèm theo.
2.2. Hạng mục
trong Kế hoạch
2.2.1. Thủ tục báo cáo sự cố
ô nhiễm dầu
2.2.1.1. Trong Kế hoạch phải
quy định rằng thuyền trưởng hoặc sỹ quan trực ca phải báo cáo ngay lập tức sự
cố ô nhiễm dầu thải tức thời hoặc dự kiến khả năng xảy ra sự cố ô nhiễm dầu cho
các cơ quan quản lý chuyên ngành nơi gần nhất.
2.2.1.2. Các mục từ (a) đến
(h) dưới đây phải đưa vào hạng mục báo cáo:
a) Tên tàu, chủ tàu, kích cỡ và
kiểu tàu;
b) Ngày tháng và thời gian xảy ra
sự cố, vị trí, hành trình, tốc độ;
c) Tên trạm vô tuyến, ngày tháng và
thời gian báo cáo tiếp theo, loại và số lượng hàng/ két chứa trên tàu, chủ
hàng;
d) Tóm tắt về khuyết tật/lượng
thiếu hụt/tổn thất;
e) Tóm tắt về ô nhiễm bao gồm loại
dầu, lượng tổn thất ước tính, nguyên nhân tràn dầu, khả năng tràn dầu tiếp
theo, điều kiện thời tiết và vùng nước;
f) Chi tiết liên hệ với chủ hàng
bao gồm địa chỉ bưu điện, số điện thoại và số Fax;
h) Các hoạt động chống tràn dầu và
hướng dịch chuyển của tàu.
2.2.2. Danh sách các tổ chức
hoặc cá nhân cần liên hệ trong trường hợp xảy ra sự cố ô nhiễm vùng nước ngoài
tàu do dầu
Các đầu mối liên hệ với các cơ quan
quản lý chuyên ngành, cảng và tàu mà tàu có quan hệ, ví dụ như chủ/người điều
hành, đại lý, chủ hàng, người bảo hiểm, là những người cần thiết phải liên hệ
nếu tàu liên quan đến tai nạn ô nhiễm dầu phải được lên danh sách và đưa vào
Phụ lục.
2.2.3. Các hoạt động xử lý
trực tiếp trên tàu nhằm loại bỏ hoặc kiểm soát sự thải dầu ra môi trường sau
tai nạn.
2.3.3.1. Ít nhất các hạng mục
từ (a) đến (c) sau đây phải được đưa vào hạng mục các hoạt động chống dầu tràn:
a) Bản miêu tả chi tiết các hành
động nhằm khử bỏ hoặc kiểm soát sự thải dầu ra môi trường và người trực ca;
b) Quy trình khử bỏ dầu loang và
chứa thích hợp cho dầu được thu hồi, và vật liệu làm sạch;
c) Quy trình chuyển dầu từ tàu sang
tàu khác.
2.2.3.2. Ít nhất các mục từ
(a) đến (c) dưới đây phải được đưa vào kế hoạch chống dầu tràn do tai nạn:
a) Ưu tiên hàng đầu là đảm bảo an
toàn cho người và tàu.
b) Bản thông báo chi tiết về mức độ
tổn thất cho tàu và do tai nạn dầu tràn gây ra phải được tập hợp và ước lượng
sao cho có thể tiến hành các hoạt động nhằm ngăn chặn sự cố tiếp theo của tai
nạn;
c) Bản hướng dẫn chi tiết về ổn
định và những lưu ý về ứng suất hoặc danh mục thông báo cần thiết để đánh giá
đặt tại Văn phòng Chủ tàu hoặc bên liên quan khác.
2.2.4. Thủ tục và vị trí
liên lạc trên tàu nhằm xác định tọa độ hoạt động của tàu theo chương trình
phòng chống ô nhiễm Quốc gia và Khu vực.
2.2.4.1 Phải quy định trong
kế hoạch rằng thuyền trưởng và sỹ quan trực ca khác của tàu phải liên lạc với
các cơ quan quản lý chuyên ngành trước khi tiến hành các hoạt động nhằm hạn chế
sự cố thải dầu ra môi trường.
2.2.4.2. Trong Kế hoạch phải
có Bản hướng dẫn đầy đủ cho thuyền trưởng của tàu trong các hoạt động kiểm tra
ô nhiễm đã được triển khai theo sự đề xướng của chủ tàu.
2.2.5. Thông tin khác
Đăng kiểm có thể yêu cầu bổ sung
vào các hạng mục quy định ở 2.2.1 đến 2.2.4 những thông tin khác nhằm tiện lợi
cho thuyền trưởng khi phải quyết định trong tình huống khẩn cấp.
2.3. Phụ lục
bổ sung cho Kế hoạch
2.3.1. Ngoài các quy định
nêu ở 2.2.2 và 2.2.4.2, phải bổ sung các bản vẽ và số liệu được quy định từ
2.3.1 đến 2.3.2 dưới đây vào bản Kế hoạch.
2.3.2. Bản vẽ bố trí chung,
mặt cắt ngang sơ đồ đường ống như đường ống dầu hàng được sử dụng để chuyển
hàng khi có sự cố trên tàu;
Phần 7.
KẾ HOẠCH ỨNG CỨU Ô NHIỄM
VÙNG NƯỚC NGOÀI TÀU DO CÁC CHẤT LỎNG ĐỘC HẠI CỦA TÀU
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
1.1. Quy
định chung
1.1.1. Phạm vi áp dụng
Những quy định trong Chương trình
này áp dụng cho Kế hoạch ứng cứu ô nhiễm vùng nước ngoài tàu do các chất lỏng
độc hại của tàu gây ra.
1.1.2. Yêu cầu về trang bị
Tàu chở chất lỏng độc hại có trọng
tải từ 300 tấn trở lên phải có Kế hoạch ứng cứu ô nhiễm vùng nước ngoài tàu do
các chất lỏng độc hại của tàu gây ra được Đăng kiểm duyệt và được đặt ở một vị
trí sẵn sàng để sử dụng. Quy định này áp dụng đối với các tàu nêu trên không
chậm hơn ngày Quy chuẩn này có hiệu lực.
Chương 2.
YÊU CẦU KỸ THUẬT
2.1. Quy
định chung
2.1.1. Quy định chung
Kế hoạch ứng cứu ô nhiễm vùng nước
ngoài tàu do các chất lỏng độc hại của tàu gây ra (sau đây gọi là Kế hoạch)
phải được soạn thảo có xét đến thông tin cơ bản về tàu gồm kiểu và kích thước
của tàu, hàng hóa và tuyến hoạt động sao cho Kế hoạch khả thi và dễ sử dụng.
2.1.2. Ngôn ngữ
Bản Kế hoạch phải được soạn thảo
bằng ngôn ngữ tiếng Việt. Đối với tàu nước ngoài liên doanh với Việt Nam hoạt
động trên vùng thủy nội địa của Việt Nam thì ngôn ngữ trong bản Kế hoạch phải
bằng ngôn ngữ mà thuyền trưởng, thuyền viên trên tàu sử dụng được và phải được
dịch ra bản bằng tiếng Việt kèm theo.
2.1.3. Kế hoạch ứng cứu ô nhiễm
vùng nước ngoài tàu do tàu gây ra
Trong trường hợp tàu cũng phải áp
dụng các quy định nêu trong Phần 7 Quy chuẩn này, thì bản Kế hoạch này có thể
được tổ hợp chung với Kế hoạch ứng cứu ô nhiễm vùng nước ngoài tàu do dầu của
tàu. Trong trường hợp này tiêu đề của bản Kế hoạch chung sẽ là “Kế hoạch ứng
cứu ô nhiễm vùng nước ngoài tàu của tàu”.
2.2. Hạng mục
trong Kế hoạch
2.2.1. Quy trình báo cáo khi
xảy ra sự cố ô nhiễm chất lỏng độc hại
2.2.1.1. Trong Kế hoạch phải
quy định rằng thuyền trưởng hoặc sỹ quan trực ca phải báo cáo ngay lập tức sự
thải tức thời hoặc dự kiến thải chất lỏng độc hại ra môi trường cho các cơ quan
chuyên ngành nơi gần nhất.
2.2.1.2. Các mục từ (a) đến
(h) dưới đây phải đưa vào hạng mục báo cáo:
a) Tên tàu, chủ tàu, kích cỡ và
kiểu tàu;
b) Ngày tháng và thời gian xảy ra
sự cố, vị trí, hành trình, tốc độ;
c) Ngày tháng và thời gian báo cáo
tiếp theo, loại và số lượng hàng/két chứa trên tàu, chủ hàng;
d) Chi tiết tóm tắt về khuyết tật/lượng
thiếu hụt/tổn thất;
e) Tóm tắt về ô nhiễm bao gồm các
loại chất lỏng độc hại, lượng tổn thất ước tính, nguyên nhân tràn, khả năng
tràn tiếp theo, điều kiện thời tiết trên sông;
g) Chi tiết liên hệ với chủ tàu/nhà
quản lý/đại lý bao gồm địa chỉ bưu điện, số điện thoại và số Fax;
h) Các hoạt động chống tràn và
hướng dịch chuyển của tàu
2.2.2. Danh sách các tổ chức
hoặc cá nhân cần liên hệ trong trường hợp xảy ra sự cố ô nhiễm vùng nước ngoài
tàu do chất lỏng độc hại
Các mối liên hệ với các cơ quan
chuyên ngành, cảng và các mối liên hệ khác mà tàu quan tâm khi tàu xảy ra sự cố
tràn chất lỏng độc hại, ví dụ như chủ/người điều hành, đại lý, chủ hàng, người
bảo hiểm, phải được lên danh sách và đưa vào Phụ lục trong bảng Kế hoạch ứng
cứu.
2.2.3. Các hoạt động xử lý
trực tiếp trên tàu nhằm loại bỏ hoặc kiểm soát sự thải sau tai nạn
2.2.3.1. Ít nhất các hạng mục
từ (a) đến (c) sau đây phải được đưa vào hạng mục các hoạt động chống tràn:
a) Bản miêu tả chi tiết các hành
động nhằm khử bỏ hoặc kiểm soát sự thải chất lỏng độc hại và người trực ca;
b) Quy trình khử bỏ chất lỏng độc
hại đã tràn và biện pháp chứa thích hợp cho chất lỏng độc hại đã được khử bỏ và
vật liệu làm sạch;
c) Quy trình chuyển chất lỏng độc
hại từ tàu sang tàu khác.
2.2.3.2. Ít nhất các mục từ
(a) đến (c) dưới đây phải được đưa vào Kế hoạch chống tràn do hậu quả của tai
nạn:
a) Ưu tiên hàng đầu là đảm bảo an
toàn cho người và tàu;
b) Bản thông báo chi tiết về mức độ
tổn thất cho tàu và về sự cố tràn chất lỏng độc hại phải được tập hợp và ước
lượng sao cho có thể tiến hành các hoạt động nhằm ngăn chặn sự cố tiếp theo của
tai nạn;
c) Bản hướng dẫn chi tiết về ổn
định và sức bền và bản danh mục những thông tin cần thiết về ổn định tai nạn và
đánh giá sức bền đặt tại văn phòng Chủ tàu hoặc văn phòng tương tự khác.
2.2.4. Quy trình và điểm
liên lạc trên tàu nhằm xác định tọa độ hoạt động của tàu theo chương trình
phòng, chống ô nhiễm Quốc gia và Khu vực.
2.2.4.1. Phải quy định trong
Kế hoạch rằng thuyền trưởng và sỹ quan trực ca của tàu phải liên lạc với các cơ
quan chuyên ngành trước khi tiến hành các hoạt động nhằm hạn chế sự thải chất
lỏng độc hại.
2.2.4.2. Trong Kế hoạch phải
có Bản hướng dẫn đầy đủ cho thuyền trưởng của tàu trong các hoạt động kiểm tra
ô nhiễm chất lỏng độc hại được triển khai theo sự đề xướng của chủ tàu.
2.2.4.3. Phải có trong Phụ
lục thông tin về các hệ thống và cách tổ chức liên hoàn của các Quốc gia ven bờ
dọc theo tuyến thương mại của tàu.
2.2.5. Thông tin khác
Đăng kiểm có thể yêu cầu bổ sung
vào các hạng mục quy định ở 2.2.1 đến 2.2.4 những thông tin khác nhằm tiện ích
cho thuyền trưởng khi phải quyết định trong tình huống khẩn cấp.
2.3. Phụ lục
bổ sung cho Kế hoạch
Ngoài các quy định ở 2.2.2 và thông
tin nêu ở 2.2.4.3 phải bổ sung các bản vẽ và hạng mục được quy định từ 2.3.1
đến 2.3.2 dưới đây vào bản Kế hoạch.
2.3.1. Bản vẽ bố trí chung,
mặt cắt ngang, sơ đồ đường ống như đường ống dầu hàng được sử dụng để chuyển
hàng khi có sự cố trên tàu;
2.3.2. Các hạng mục khác
Đăng kiểm xét thấy cần thiết.
III. QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ
1.1.
Các trang thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm lắp đặt trên
phương tiện thủy nội địa phải được ququản lý chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo
vệ môi trường trong thiết kế, chế tạo, sửa chữa xuất nhập khẩu theo yêu cầu của
Quy chuẩn này.
1.2.
Việc đăng kiểm các trang thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm
lắp đặt trên phương tiện thủy nội địa của Đăng kiểm không thay thế việc quản lý
chất lượng của các tổ chức kiểm tra chất lượng ở các đơn vị thiết kế, đóng mới,
sửa chữa phương tiện thủy nội địa cũng như việc quản lý chất lượng của chủ
phương tiện.
1.3.
Kiểm tra các trang thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm lắp đặt trên phương tiện thủy nội
địa là một trong các hạng mục kiểm tra an toàn kỹ
thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện thủy nội địa để cấp Giấy chứng nhận
an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường thuộc các thủ tục hành chính có số hồ sơ
là B-BGT-033487-TT và B-BGT-108693-TT.
IV. TRÁCH
NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
1.1. Trách
nhiệm của chủ tàu, các cơ sở thiết kế, đóng mới, hoán cải, phục hồi/nâng cấp và
sửa chữa trang thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm lắp đặt trên phương tiện thủy nội địa
1.1.1. Trách nhiệm của các chủ
tàu
Thực hiện đầy đủ các quy định về
đăng kiểm kết cấu và các trang thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm lắp trên phương tiện
thủy nội địa nêu trong Quy chuẩn này khi tàu được đóng mới, hoán cải, phục hồi/nâng
cấp, sửa chữa và khai thác trên đường thủy nội địa để đảm bảo và duy trì tình
trạng an toàn kỹ thuật của chúng;
1.1.2. Trách nhiệm của các cơ sở
thiết kế
Các cơ sở thiết kế phương tiện thủy
nội địa, bao gồm thiết kế đóng mới, hoán cải, phục hồi/nâng cấp trang thiết bị
ngăn ngừa ô nhiễm lắp trên phương tiện thủy nội địa có trách nhiệm:
1.1.2.1. Phải đảm bảo có đủ
năng lực thiết kế phương tiện thủy nội địa và thỏa mãn các quy định hiện hành
có liên quan.
1.1.2.2. Cung cấp đầy đủ
khối lượng hồ sơ thiết kế theo yêu cầu và trình duyệt hồ sơ thiết kế theo quy
định của Quy chuẩn này.
1.1.3. Trách nhiệm của các cơ sở
đóng mới, hoán cải, phục hồi/nâng cấp và sửa chữa phương tiện thủy nội địa
1.1.3.1. Chịu sự kiểm tra
giám sát của Đăng kiểm Việt Nam về chất lượng, an toàn kỹ thuật và phòng ngừa ô
nhiễm môi trường trong quá trình đóng mới, hoán cải, phục hồi/nâng cấp và sửa
chữa phương tiện thủy nội địa.
1.1.3.2. Chịu sự kiểm tra và
giám sát của Đăng kiểm Việt Nam về chất lượng, an toàn kỹ thuật trong quá trình
chế tạo, lắp đặt kết cấu và các trang thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm của tàu.
1.2. Trách
nhiệm của Cục Đăng kiểm Việt Nam
1.2.1. Duyệt thiết kế kết
cấu và các trang thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm trong đóng mới, hoán cải và phục
hồi/nâng cấp phương tiện thủy nội địa theo các quy định của Quy chuẩn này và
các quy định hiện hành/liên quan khác của Nhà nước;
1.2.2. Kiểm tra, giám sát kỹ
thuật trong chế tạo, nhập khẩu, hoán cải, phục hồi/nâng cấp, sửa chữa và đối
với kết cấu và các trang thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm lắp đặt trên phương tiện
thủy nội địa theo các quy định của Quy chuẩn này và các quy định hiện hành/liên
quan khác của Nhà nước, nếu có;
1.2.3. Hướng dẫn thực hiện/áp
dụng các quy định của Quy chuẩn này đối với các Cơ sở thiết kế, các Chủ tàu,
các Cơ sở đóng mới, hoán cải, phục hồi/nâng cấp và sửa chữa phương tiện thủy
nội địa, các đơn vị Đăng kiểm và các cá nhân có liên quan đến quản lý khai thác
tàu.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1.1.
Cục Đăng kiểm Việt Nam là cơ quan có trách nhiệm tổ
chức thực hiện Quy chuẩn này, bao gồm
1.1.1. Tổ chức hệ thống đăng
kiểm thống nhất trong phạm vi cả nước để thực hiện công tác kiểm tra, giám sát
kỹ thuật trong chế tạo, lắp đặt, khai thác kết cấu và trang thiết bị ngăn ngừa
ô nhiễm trên phương tiện thủy nội địa thuộc phạm vi áp dụng của Quy chuẩn này.
1.1.2. Tổ chức in ấn, phổ
biến, hướng dẫn áp dụng Quy chuẩn này cho các đơn vị, tổ chức cá nhân liên quan
thuộc đối tượng áp dụng nêu ở Quy chuẩn này; kiểm tra, giám sát quá trình thực
hiện Quy chuẩn.
1.2.
Căn cứ vào các yêu cầu quản lý phương tiện, thực tế áp
dụng Quy chuẩn, Cục Đăng kiểm Việt Nam kiến nghị Bộ Giao thông vận tải sửa đổi
bổ sung trong Quy chuẩn.
1.3.
Trong trường hợp các tiêu chuẩn Việt Nam, văn bản được
viện dẫn trong Quy chuẩn này có sự thay đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực
hiện theo quy định trong văn bản mới.
PHỤ LỤC I
CÁC QUY ĐỊNH VỀ VÙNG NƯỚC ĐƯỢC BẢO VỆ ĐẶC BIỆT
1. Vùng nước thuộc vịnh Hạ Long:
trong Thông tư số 2891/TT-KCM ngày 19 tháng 12 năm 1996 của Bộ Khoa học Công
nghệ và Môi trường về “Hướng dẫn bảo vệ môi trường vùng vịnh Hạ Long” có quy
định:
Vùng nước thuộc vịnh Hạ Long bao
gồm khu bảo vệ tuyệt đối, vùng đệm và vùng phụ cận trong đó:
1.1. Khu bảo vệ tuyệt đối: là khu
vực được UNESCO và Chính phủ Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoanh
vùng, được xác định bởi ba điểm thuộc đảo Cống Tây, đảo Cầu Gỗ và hồ Ba Hàm;
1.2. Vùng đệm: là dải bao quanh khu
bảo vệ tuyệt đối, theo hướng Tây-Tây Bắc được xác định bởi phía bờ Vịnh dọc
theo quốc lộ 18A, kể từ kho xăng dầu B12 (Cái Dăm - Bãi Cháy) đến cây số 11
(Thị xã Cẩm Phả). Chiều rộng khu đệm từ 5 đến 7 km tính từ đường bảo vệ tuyệt
đối ra biển có phạm vi xê dịch từ 1 đến 2 km. Phía bắc giáp Hòn Buồm, suối nước
nóng. Phía tây là một phần phạm vi vịnh Hạ Long được xác định bởi 107o11’30”
kinh độ đông, phía tây nam tiếp giáp hòn Quai Xanh, phía nam được xác định bởi
204o vĩ bắc, phía Đông giáp đảo Phượng Hoàng, phía đông bắc giáp đảo
Vạn Đuối, phía đông-đông nam giáp hòn Nất Đất;
1.3. Vùng phụ cận: là vùng biển
hoặc đất liền bao quanh khu đệm, kể cả vùng biên giáp ranh với vườn Quốc gia
Cát Bà.
2. Vùng nước cảng sông trọng điểm
của thành phố Hồ Chí Minh được xác định tại quyết định số 5985/QĐ-UB-NC ngày 11
tháng 11 năm 1998 của UBND thành phố Hồ Chí Minh bao gồm: Kinh Tẻ, Kinh Đôi,
rạch Bến Nghé, Kinh Tàu Hũ, Kinh Lò Gốm và các Kinh Ngang số 1,2,3.
3. Vùng nước các cảng Quốc gia
thuộc nội thủy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
4. Các bãi tắm, các bến tàu thuộc
các hồ chứa nước có hoạt động thăm quan du lịch, các khu nuôi trồng thủy sản.
PHỤ LỤC II
NHỮNG QUY ĐỊNH THẢI XUỐNG VÙNG NƯỚC BẢO VỆ ĐẶC BIỆT
1. Quy định thải xuống vùng nước
khu vực vịnh Hạ Long: Thông tư số 2891/TT-KCM của Bộ Khoa học Công nghệ và Môi
trường quy định:
1.1. Cấm thải bất kỳ chất có hại
nào từ trên tàu xuống vùng nước khu bảo vệ tuyệt đối của vùng vịnh Hạ Long.
1.2. Cấm thải bất kỳ chất có hại
nào trên tàu xuống vùng nước của vùng đệm và vùng phụ cận của vùng vịnh Hạ Long
trừ khi nồng độ dầu trong nước thải không quá 15 phần triệu (15 ppm) và nước
thải bẩn, hóa chất độc hại đã được xử lý đạt tiêu chuẩn quốc gia.
2. Quy định thải xuống vùng nước
cảng thành phố Hồ Chí Minh theo quyết định số 6093/QĐ-UB-KT của UBND thành phố
Hồ Chí Minh quy định:
Cấm thải bất kỳ chất có hại nào
trên tàu xuống vùng nước cảng thành phố Hồ Chí Minh trừ khi nồng độ dầu trong
nước thải không quá 15 phần triệu (15 ppm)/ và nước thải bẩn, hóa chất độc hại
đã được xử lý đạt tiêu chuẩn Quốc gia.
3. Quy định thải xuống vùng nước
các cảng Quốc gia, các bãi tắm, các bến tàu thuộc các hồ nước có hoạt động thăm
quan du lịch, các khu nuôi trồng thủy sản trừ khi nồng độ dầu trong nước thải
không quá 15 phần triệu (15 ppm)/ và nước thải bẩn, hóa chất độc hại đã được xử
lý đạt tiêu chuẩn Quốc gia.
PHỤ LỤC III
DANH MỤC CÁC CHẤT LỎNG KHÔNG PHẢI LÀ CHẤT ĐỘC HẠI
STT
|
Tên
chất lỏng không phải là chất lỏng độc hại
|
1
|
Octyldecyl adipate
|
2
|
Acetonitrile
|
3
|
Acetone
|
4
|
Dung dịch Aminoethyldiethanolamine/Aminoethylethanol
amine
|
5
|
Dung dịch 2-Amino -
2-Hydroxymethyl -1, 3- propanediol (nồng độ 40% hoặc nhỏ hơn)
|
6
|
Bùn Sodium almino silicate
|
7
|
Sulphur
|
8
|
Rượu gốc Ethyl
|
9
|
Ethylene glycol butyl ether,
Ethylene Glycol tert - butyl ether
|
10
|
Ethylene - vinyl acetate
copolymer (nhũ tương)
|
11
|
Dung dịch Calsiumnitrate/Magnesium
nitrate/Potassium chloride.
|
12
|
Parafin clo hóa
(chứa 52% clo)
|
13
|
Dung dịch Magnesium
chloride
|
14
|
Dung dịch Sodium
chlorate (nồng độ 50% hoặc nhỏ hơn)
|
15
|
Olefins (C13 và lớn
hơn, tất cả các đồng phân), alpha - Olefins (C13 - C18)
|
16
|
Bùn Kaolin
|
17
|
Dung dịch khoan: Dung dịch
Calcium bromide
Dung dịch Calcium chloride
Dung dịch Sodium chloride
|
18
|
Dung dịch Glycine, muối sodium
|
19
|
Glycerin
|
20
|
Glycerol polyalkoxylate
|
21
|
Dung dịch Glucose, dung dịch
Dextrse
|
22
|
Isopropyl acetate
|
23
|
Methyl acetate
|
24
|
3 - Methyl - 3- Methoxy butyl
acetate
|
25
|
Alcoholic beverages, n.o.s.
|
26
|
Alcohols (C13 trở lên), Behenyl
alcohol
|
27
|
Dung dịch Vegetable portein (được
thủy hóa)
|
28
|
Diethanolamine
|
29
|
Diethyl ether
|
30
|
Diethylene glycol
|
31
|
Diethylene glycol diethyl ether
|
32
|
Diethylene glycol ethyl ether
|
33
|
Diethylene glycol butyl ether
|
34
|
Dung dịch a xít
Diethylenetriamine pentaacetic, pentasodium
|
35
|
Dipropylene glycol
|
36
|
Dung dịch Magnesium hydroxide
|
37
|
Butyl stearate
|
38
|
Bùn than
|
39
|
Dung dịch Sorbitol
|
40
|
Rượu gốc Tert - Amyl
|
41
|
Ethylene carbonate
|
42
|
Dung dịch Calcium carbonate
|
43
|
Tetraethylene glycol
|
44
|
Molasses
|
45
|
Glycerol triacetate
|
46
|
Triisopropanolamine
|
47
|
Triethylene glycol
|
48
|
Triethylene glycol butyl ether.
|
49
|
Tridecane
|
50
|
Tripropylene glycol
|
51
|
Lard
|
52
|
Dodecane (tất cả mọi đồng phân)
|
53
|
Dodecyl benzene
|
54
|
Dung dịch Urea/formaldehyde resin
|
55
|
Dung dịch Urea
|
56
|
Bùn Clay
|
57
|
n-Paraffins (C10 - C20)
|
58
|
Paraffin wax
|
59
|
Diheptyl phthalate, dioctyl
phthalate
|
60
|
Dihexyl phthalate
|
61
|
Diheptyl phathalate
|
62
|
n- Butyl alcohol, sec - Butyl
alcohol, tert - Butyl alcohol, Isobutyl alcohol
|
63
|
n- Propyl alcohol, Isopropyl
alcohol
|
64
|
Propylene - butylene copolymer
|
65
|
Propylene glycol
|
66
|
Hexamethylene glycol
|
67
|
Hexylene glycol
|
68
|
Petrolatum
|
69
|
A xit Benzene tricarboxylic,
trioctyl ester.
|
70
|
A xit béo (Na, C13 trở lên),
Tridecanoic acid
|
71
|
Polyethylene glycols
|
72
|
Polyethylene glycol methyl ether
|
73
|
Nước
|
74
|
Hỗn hợp Cetyl/Eicosil
methacrylate
|
75
|
Dodecyl marhacrylate
|
76
|
Hỗn hợp Dodecyl/pentadecyl
mathacrylate
|
77
|
Rượu Metylic
|
78
|
Methyl ethyl ketone
|
79
|
2 - Methyl - 2- hydroxy - 3 -
butyne
|
80
|
3 - Methyl - 3- methoxy butanol
|
81
|
3 - Methoxyl - 1 - butanol
|
82
|
Latex (Carboxylated styrene -
butadiene copolymers Stylene - butadien rubber)
|
83
|
Dung dịch Lignin sulphonic,
sodium salt
|
84
|
Nước táo
|
85
|
Các chất được Chính quyền tạm
thời đánh giá là chất độc ở mức độ tương ứng với chất bất kỳ.
|
86
|
Hỗn hợp của các chất nằm ngoài
các chất loại X, Y, Z và loại OS đã phân loại theo MARPOL 73/78 ( Phiên bản
mới có hiệu lực từ ngày 01/01/2007)
|