BỘ
TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
53/2012/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 9 tháng 4 năm 2012
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ QUYẾT TOÁN KINH PHÍ CÁC CUỘC TỔNG
ĐIỀU TRA THỐNG KÊ DO THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ Luật Thống kê ngày
17/6/2003;
Căn cứ Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
40/2004/NĐ-CP ngày 13/02/2004 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Thống kê;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP
ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu,
tổ chức của Bộ Tài chính;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Tài chính Hành chính sự nghiệp,
Bộ Tài chính ban hành Thông
tư quy định việc quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc Tổng
điều tra thống kê do Thủ tướng Chính phủ quyết định như sau:
Điều 1. Đối
tượng và phạm vi áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các
cuộc Tổng điều tra thống kê (sau đây gọi tắt là tổng điều tra) do các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện theo quyết định của Thủ tướng
Chính phủ.
Điều 2. Nguồn
kinh phí thực hiện
1. Ngân sách nhà nước bảo đảm và
bố trí trong dự toán chi ngân sách của các Bộ, cơ quan Trung ương được giao chủ
trì tiến hành cuộc tổng điều tra theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và
các văn bản hướng dẫn Luật.
2. Nguồn vốn tài trợ của các tổ
chức quốc tế theo các chương trình, dự án.
3. Nguồn kinh phí hợp pháp khác
theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Nội
dung chi
1. Chi xây dựng phương án tổng điều
tra thống kê và quy trình điều tra: tùy theo quy mô, tính chất, khối lượng các
chỉ tiêu của từng cuộc tổng điều tra, cơ quan, đơn vị được giao chủ trì xây dựng
phương án tổng điều tra (gồm đề cương tổng quát và đề cương chi tiết) trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
2. Chi lập biểu mẫu phiếu điều
tra được cơ quan chủ trì duyệt.
3. Chi điều tra thử để hoàn thiện
phương án, phương pháp, chỉ tiêu, định mức công, biểu mẫu điều tra.
4. Chi lập, chọn dàn mẫu tổng điều
tra, phân tích mẫu điều tra.
5. Chi hội thảo nghiệp vụ chuyên
môn, lấy ý kiến chuyên gia các ngành liên quan (nếu có), thẩm định phương án tổng
điều tra, nghiệm thu về phương án điều tra và nội dung phiếu điều tra, báo cáo
kết quả tổng điều tra.
6. Chi xây dựng tài liệu hướng dẫn,
sổ tay nghiệp vụ cho điều tra viên.
7. Chi in ấn, vận chuyển phiếu
điều tra, biểu mẫu phục vụ điều tra, sổ tay nghiệp vụ cho điều tra viên và các
tài liệu nghiệp vụ phục vụ cho công tác tổng điều tra.
8. Chi vẽ sơ đồ địa bàn điều tra
ở những địa bàn xét thấy cần thiết do cơ quan được giao chủ trì thực hiện tổng
điều tra xem xét, quyết định (nếu có).
9. Chi rà soát và lập danh sách
các đơn vị tổng điều tra.
10. Chi văn phòng phẩm, đồ dùng
thiết yếu trực tiếp phục vụ công tác điều tra cho điều tra viên, tổ trưởng tổ
điều tra.
11. Chi hội nghị triển khai, tổng
kết, tập huấn nghiệp vụ tổng điều tra cho các điều tra viên, tổ trưởng tổ điều
tra, thành viên ban chỉ đạo tổng điều tra và tổ thường trực các cấp.
12. Chi công tác tuyên truyền về
tổng điều tra các cấp.
13. Chi cho đối tượng cung cấp
thông tin, tự điền phiếu điều tra (nếu có).
14. Chi trả công thuê điều tra
viên, tổ trưởng tổ điều tra để thu thập số liệu, phúc tra (đối với trường hợp
phải thuê ngoài).
15. Thuê người phiên dịch tiếng
dân tộc kiêm dẫn đường, thuê người dẫn đường không phải phiên dịch: khoản chi
này áp dụng cho các địa bàn điều tra thuộc vùng dân tộc thiểu số, miền núi,
vùng cao, vùng sâu, điều tra viên không sinh sống tại địa bàn điều tra hoặc
không biết tiếng dân tộc nên cần có người địa phương dẫn đường, phiên dịch.
16. Chi tổng hợp nhanh số liệu
điều tra cấp Trung ương, tỉnh, huyện, xã.
17. Chi xử lý kết quả tổng điều
tra gồm: nghiệm thu phiếu, kiểm tra, đánh mã số, làm sạch và hoàn thiện phiếu điều
tra; xây dựng phần mềm tin học để nhập tin và xử lý, tổng hợp số liệu kết quả
điều tra; chi nhập tin và xử lý thông tin, tổng hợp số liệu. Trường hợp phải
thuê đơn vị bên ngoài nhập tin và xử lý, tổng hợp số liệu thì cơ quan chủ trì
điều tra thực hiện ký kết hợp đồng với đơn vị cung ứng dịch vụ để thực hiện
trên cơ sở tuân thủ các quy định về đơn giá, định mức do cơ quan có thẩm quyền
ban hành và tổ chức đấu thầu theo quy định hiện hành của pháp luật.
18 Chi thuê chuyên gia phân
tích, đánh giá kết quả tổng điều tra (nếu cần thiết). Số lượng chuyên gia do cơ
quan chủ trì tổng điều tra quyết định, nhưng tối đa không quá 10 chuyên gia cho
một cuộc tổng điều tra;
19. Chi viết báo cáo kết quả điều
tra: Tuỳ theo tính chất, quy mô của cuộc tổng điều tra, cơ quan chủ trì điều
tra quyết định chi viết báo cáo tổng hợp (bao gồm báo cáo chính và báo cáo tóm
tắt), báo cáo phân tích theo chuyên đề.
20. Chi công bố kết quả điều
tra: Tuỳ theo tính chất và sự cần thiết của cuộc tổng điều tra, Thủ trưởng cơ
quan tổ chức tổng điều tra quyết định việc công bố kết quả điều tra trên các
phương tiện thông tin đại chúng, báo cáo cơ quan chức năng hoặc tổ chức hội nghị
để công bố.
21. Chi xây dựng cơ sở dữ liệu,
trang Web, xuất bản các sản phẩm điện tử và xuất bản ấn phẩm kết quả tổng điều
tra.
22. Chi thuê bảo quản phiếu điều
tra (nếu có).
23. Chi tổng kết, khen thưởng.
24. Các khoản chi thực hiện các
nhiệm vụ có liên quan trực tiếp đến hoạt động tổng điều tra, bao gồm: Công tác
kiểm tra, giám sát, thanh tra các hoạt động của cuộc tổng điều tra; công tác
phí; văn phòng phẩm; thông tin liên lạc, điện, nước, xăng xe; biên dịch tài liệu
tiếng nước ngoài; chi mua sắm máy móc, thiết bị nhập tin, xử lý dữ liệu; mua
linh kiện thay thế cho các máy móc thiết bị sử dụng trong cuộc tổng điều tra;
chi bồi dưỡng làm ngoài giờ cho cán bộ, công chức và các chi phí khác (nếu có).
Điều 4. Mức
chi
1. Mức chi cho các nội dung quy
định tại Điều 3 Thông tư này được thực hiện theo chế độ, tiêu chuẩn, định mức
chi tiêu tài chính hiện hành do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định và một
số mức chi đặc thù được quy định cụ thể tại Phụ lục đính kèm Thông tư này.
2. Căn cứ vào quy mô, tính chất
của cuộc tổng điều tra; Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao chủ trì thực hiện
tổng điều tra quyết định mức chi cụ thể cho phù hợp nhưng tối đa không vượt quá
mức chi quy định tại Điều 4 Thông tư này. Trường hợp các nội dung chi chưa có định
mức, đơn giá được cơ quan có thẩm quyền ban hành thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
được giao chủ trì tổng điều tra quyết định các mức chi cụ thể trên nguyên tắc
tiết kiệm, hiệu quả, trong phạm vi dự toán ngân sách được cấp có thẩm quyền
giao hoặc trên cơ sở tham khảo định mức, đơn giá tương tự ở các dự án, nhiệm vụ
khác đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và chịu trách nhiệm về quyết định của
mình trước pháp luật.
Điều 5. Lập
dự toán, chấp hành và quyết toán kinh phí tổng điều tra thống kê
1. Lập dự toán kinh phí
Hàng năm, vào thời điểm xây dựng
dự toán ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước; trên cơ sở quyết định
tổng điều tra do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, phương án tổng điều tra, chế độ
chi tiêu tài chính hiện hành và quy định tại Thông tư này; cơ quan, đơn vị được
giao nhiệm vụ chủ trì tổng điều tra xây dựng dự toán kinh phí trong dự toán chi
ngân sách nhà nước của cơ quan, đơn vị, gửi cơ quan chủ quản trực tiếp tổng hợp
gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp vào dự toán ngân sách hàng
năm trình Thủ tướng Chính phủ để trình Quốc hội quyết định và giao dự toán kinh
phí tổng điều tra trong dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan.
2. Về phân bổ, giao dự toán kinh
phí
a) Trên cơ sở dự toán kinh phí tổng
điều tra đã được cơ quan có thẩm quyền giao, cơ quan chủ trì tổng điều tra thực
hiện phân bổ và giao dự toán kinh phí cho các đơn vị cấp dưới trực thuộc tổ chức
thực hiện sau khi có ý kiến thẩm tra của Bộ Tài chính theo quy định hiện hành.
b) Trường hợp phải thuê các đơn
vị bên ngoài thực hiện một số công việc trong quá trình tổng điều tra thì cơ
quan chủ trì thực hiện tổng điều tra ký hợp đồng với các đơn vị bên ngoài để tổ
chức thực hiện trên cơ sở định mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá xác định cho từng
công việc cụ thể. Chứng từ làm căn cứ thanh, quyết toán được lưu tại cơ quan chủ
trì điều tra gồm: Hợp đồng (kèm theo dự toán chi tiết được cơ quan chủ trì điều
tra phê duyệt), Bản thanh lý hợp đồng, nghiệm thu sản phẩm, đính kèm phụ lục
quyết toán kinh phí theo khối lượng công việc cụ thể, uỷ nhiệm chi hoặc phiếu
chi tiền và các tài liệu có liên quan trực tiếp khác. Các chứng từ chi tiêu cụ
thể lưu giữ tại bộ phận kế toán của đơn vị trực tiếp chi tiêu (đơn vị được ký hợp
đồng thực hiện công việc) quy định hiện hành.
3. Về quyết toán kinh phí
Việc sử dụng và quyết toán kinh
phí cuộc tổng điều tra thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật
Kế toán và các văn bản hướng dẫn thi hành. Một số nội dung cụ thể được hướng dẫn
tại Thông tư này như sau:
a) Cuối năm, cơ quan, đơn vị trực
tiếp thực hiện tổng điều tra tổng hợp quyết toán kinh phí thực hiện cuộc tổng
điều tra vào quyết toán ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị; đồng thời báo
cáo tình hình thực hiện dự án điều tra, tình hình sử dụng kinh phí điều tra với
cơ quan chủ quản cấp trên.
b) Cơ quan chủ quản cấp trên thực
hiện nghiệm thu kết quả toàn bộ cuộc tổng điều tra hoặc nghiệm thu kết quả giai
đoạn (đối với những cuộc điều tra thực hiện trong nhiều năm), thông báo kết quả
cho cơ quan tài chính cùng cấp để làm căn cứ xét duyệt (hoặc thẩm định) quyết
toán kinh phí tổng điều tra và lập dự toán kinh phí năm tiếp theo (nếu có).
c) Cuối năm, trường hợp cuộc tổng
điều tra chưa kết thúc theo kế hoạch đã được duyệt, kinh phí đã được cơ quan có
thẩm quyền bố trí thực hiện tổng điều tra chưa sử dụng hết; cơ quan, đơn vị được
chuyển sang năm sau để tiếp tục thực hiện tổng điều tra. Trường hợp cuộc tổng
điều tra đã kết thúc, kinh phí không sử dụng hết, cơ quan, đơn vị hoàn trả ngân
sách nhà nước theo quy định.
Điều 6. Hiệu
lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2012 và thay thế Thông tư số 48/2007/TT-BTC ngày
15/5/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực
hiện các cuộc tổng điều tra do Thủ tướng Chính phủ quyết định. Cuộc Tổng điều
tra cơ sở kinh tế, hành chính sự nghiệp năm 2012 theo Quyết định số 1217/QĐ-TTg
ngày 27/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ cũng được áp dụng các quy định tại Thông
tư này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu
có phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ
Tài chính để nghiên cứu giải quyết./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Văn phòng Ban chỉ đạo Trung ương về PCTN;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- UBND, Sở Tài chính, KBNN các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Website Chính phủ, Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, Vụ HCSN.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Minh
|
PHỤ LỤC
MỘT SỐ MỨC CHI TỔNG ĐIỀU TRA
(Ban hành kèm theo Thông tư số 53/2012/TT-BTC ngày 9 tháng 4 năm 2012 của Bộ
Tài chính)
STT
|
Nội
dung chi
|
Khung,
mức chi tối đa
|
1
|
Chi xây dựng phương án tổng điều
tra thống kê, biểu mẫu và quy trình tổng điều tra
|
|
a
|
Xây dựng đề cương tổng quát được
duyệt
|
2.000.000 đồng – 3.000.000 đồng/đề
cương
|
b
|
Xây dựng đề cương chi tiết được
duyệt
|
4.000.000 đồng – 6.000.000 đồng/đề
cương
|
2
|
Chi lập mẫu phiếu điều tra
|
|
a
|
Đến 30 chỉ tiêu
|
750.000 đồng/mẫu phiếu được
duyệt
|
b
|
Trên 30 chỉ tiêu đến 40 chỉ
tiêu
|
1.000.000 đồng/mẫu phiếu được
duyệt
|
c
|
Trên 40 chỉ tiêu
|
1.500.000 đ/mẫu phiếu được duyệt
|
3
|
Chi điều tra thử để hoàn thiện
phương án, phương pháp, chỉ tiêu, định mức công, biểu mẫu tổng điều tra
|
Theo các nội dung, mức chi
tương ứng quy định tại Phụ lục này.
|
4
|
Chi hội thảo nghiệp vụ chuyên
môn, lấy ý kiến chuyên gia; thẩm định phương án tổng điều tra; nghiệm thu
phương án tổng điều tra, nội dung phiếu điều tra, báo cáo kết quả tổng điều
tra
|
|
a
|
Hội thảo
|
|
|
- Người chủ trì
|
200.000 đồng/người/buổi
|
|
- Thư ký
|
150.000 đồng/người/buổi
|
|
- Đại biểu được mời tham dự
|
70.000 đồng/người/buổi
|
|
- Báo cáo tham luận theo đơn đặt
hàng
|
300.000 đồng/bài viết
|
b
|
Họp Hội đồng thẩm định, nghiệm
thu
|
|
|
- Chủ tịch hội đồng
|
400.000 đồng/người/buổi
|
|
- Thành viên hội đồng, thư ký
|
300.000 đồng/người/buổi
|
|
- Đại biểu được mời tham dự
|
100.000 đồng/người/buổi
|
|
- Nhận xét đánh giá của phản
biện
|
500.000 đồng/bài viết
|
|
- Nhận xét đánh giá của uỷ
viên hội đồng
|
300.000 đồng/bài viết
|
c
|
Lấy ý kiến thẩm định bằng văn bản
của chuyên gia, nhà quản lý (Trường hợp không thành lập Hội đồng).
|
1.000.000 đồng/bài viết (tối
đa không quá 5 chuyên gia/1 tài liệu lấy ý kiến),
|
d
|
Chi nước uống, thuê hội trường
và các chi phí khác phục vụ hội thảo, họp Hội đồng (nếu có).
|
Thực hiện theo quy định hiện
hành của Bộ Tài chính về chế độ chi tổ chức hội nghị.
|
5
|
Chi xây dựng tài liệu hướng dẫn,
sổ tay nghiệp vụ cho điều tra viên, tổ trưởng tổ điều tra
|
Nội dung và mức chi theo quy định
hiện hành về chế độ chi trả nhuận bút
|
6
|
Chi in ấn, vận chuyển tài liệu
hướng dẫn, sổ tay nghiệp vụ cho điều tra viên, phiếu điều tra, biểu mẫu phục
vụ điều tra, kết quả điều tra, xuất bản ấn phẩm điều tra và các tài liệu khác
phục vụ cho công tác tổng điều tra
|
Chi in ấn: Thực hiện theo hợp
đồng với cơ quan in và thực hiện cơ chế đấu thầu đối với những khoản chi đủ
điều kiện theo quy định về pháp luật đấu thầu.
Chi vận chuyển: Mức chi theo
giá cước vận chuyển hoặc hợp đồng vận chuyển, hóa đơn thực tế (trong trường hợp
thuê dịch vụ).
|
7
|
Chi văn phòng phẩm, đồ dùng
thiết yếu trực tiếp phục vụ công tác điều tra cho điều tra viên
|
Thực hiện theo hợp đồng với
nhà cung cấp trên cơ sở tuân thủ các quy định hiện hành của pháp luật về đấu
thầu.
|
8
|
Chi hội nghị triển khai, tổng
kết, tập huấn nghiệp vụ tổng điều tra cho các điều tra viên
|
Nội dung và mức chi thực hiện
theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về chế độ chi tiêu hội nghị và chi
đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức,
|
9
|
Chi cho đối tượng cung cấp thông
tin, tự điền phiếu điều tra (nếu có)
|
|
a
|
Cá nhân:
+ Dưới 30 chỉ tiêu
+ Trên 30 chỉ tiêu đến 40 chỉ
tiêu
+ Trên 40 chỉ tiêu
|
30.000 đồng/phiếu
40.000 đồng/phiếu
50.000 đồng/phiếu
|
b
|
Tổ chức:
+ Dưới 30 chỉ tiêu
+ Trên 30 chỉ tiêu đến 40 chỉ
tiêu
+ Trên 40 chỉ tiêu
|
70.000 đồng/phiếu
85.000 đồng/phiếu
100.000 đồng/phiếu
|
10
|
Chi điều tra
|
|
a
|
- Thuê người làm công tác vẽ
sơ đồ địa bàn điều tra, rà soát, lập danh sách các đơn vị tổng điều tra.
|
Mức tiền công 1 người/ngày tối
đa không quá 250% mức lương tối thiểu chung, tính theo lương ngày do Nhà nước
quy định cho khu vực quản lý hành chính tại thời điểm tiến hành điều tra.
(Ví dụ: Mức lương tối thiểu
chung do Nhà nước quy định là 830.000 đồng. Mức tiền công tối đa 1 người/ngày
là: 830.000 đồng: 22 ngày x 250%).
|
b
|
- Thuê điều tra viên, tổ trưởng
tổ điều tra, (đối với trường hợp phải thuê ngoài).
- Thuê người phiên dịch tiếng
dân tộc kiêm dẫn đường.
|
Mức tiền công 1 người/ngày tối
đa không quá 250% mức lương tối thiểu chung, tính theo lương ngày do Nhà nước
quy định cho khu vực quản lý hành chính tại thời điểm tiến hành điều tra.
(Ví dụ: Mức lương tối thiểu
chung do Nhà nước quy định là 830.000 đồng. Mức tiền công tối đa 1 người/ngày
là: 830.000 đồng: 22 ngày x 250%).
|
c
|
Thuê người dẫn đường không phải
phiên dịch.
|
Mức tiền công 1 người/ngày tối
đa không quá 150% mức lương tối thiểu chung tính theo lương ngày do Nhà nước
quy định cho khu vực quản lý hành chính tại thời điểm tiến hành điều tra. (Ví
dụ: Mức tiền công tối đa 1 người/ngày là: 830.000 đồng : 22 ngày x 150%).
|
d
|
Chi lập chọn dàn mẫu tổng điều
tra, phân tích mẫu điều tra (trường hợp phải thuê ngoài, nếu có).
|
Theo mức thu quy định của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc giá thoả thuận của cơ quan cung cấp dịch vụ.
|
11
|
Chi xử lý kết quả tổng điều
tra
|
|
a
|
Xây dựng phần mềm tin học.
Chi nhập tin và xử lý, tổng hợp
số liệu kết quả tổng điều tra.
Chi xây dựng cơ sở dữ liệu,
trang Web.
|
Nội dung và mức chi được thực
hiện theo quy định tại Thông tư số 137/2007/TT-BTC ngày 28/11/2007 của Bộ Tài
chính hướng dẫn mức chi tạo lập thông tin điện tử.
|
b
|
Nghiệm thu phiếu, kiểm tra,
đánh mã số, làm sạch và hoàn thiện phiếu điều tra.
|
Thực hiện khoán tiền công trên
cơ sở tiền công thuê điều tra viên thu thập số liệu; mức khoán cụ thể tuỳ
theo tính chất phức tạp của phiếu điều tra trong các cuộc Tổng điều tra,
nhưng tối đa không quá 7% mức tiền công thuê điều tra viên thu thập số liệu"
|
12
|
Chi thuê chuyên gia phân tích,
đánh giá kết quả điều tra (nếu cần thiết). Số lượng chuyên gia do cơ quan chủ
trì điều tra quyết định, nhưng tối đa không quá 10 chuyên gia cho một cuộc tổng
điều tra
|
1.500.000 đồng/báo cáo.
|
13
|
Chi viết báo cáo kết quả tổng
điều tra
|
|
a
|
Báo cáo phân tích theo chuyên
đề: Tuỳ theo tính chất, quy mô của cuộc tổng điều tra
|
7.000.000 đồng – 10.000.000 đồng/báo
cáo
|
b
|
Báo cáo tổng hợp kết quả điều tra
(bao gồm báo cáo chính và báo cáo tóm tắt). Tuỳ theo tính chất, quy mô của cuộc
tổng điều tra
|
10.000.000 đồng – 15.000.000 đồng/báo
cáo
|
14
|
Chi công bố kết quả điều tra
|
|
a
|
Chi tổ chức hội nghị công bố
|
Nội dung và mức chi thực hiện theo
quy định hiện hành của Bộ Tài chính về chế độ chi tiêu hội nghị.
|
b
|
Chi công bố trên phương tiện
thông tin đại chúng
|
Mức chi căn cứ vào hoá đơn, chứng
từ chi tiêu hợp pháp.
|
15
|
Chi thuê bảo quản phiếu tổng
điều tra (nếu có)
|
Mức chi theo hợp đồng, hóa đơn
thực tế (trong trường hợp thuê dịch vụ).
|
16
|
Chi tổng kết, khen thưởng
|
Mức chi thực hiện theo Nghị định
số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/04/2010 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Thi đua, Khen thưởng.
|
17
|
Các khoản chi khác liên quan
trực tiếp đến hoạt động tổng điều tra
|
|
a
|
Công tác phí, văn phòng phẩm,
thông tin liên lạc, điện, xăng xe, chi khác.
|
Nội dung và mức chi được thực
hiện theo quy định hiện hành và căn cứ vào hoá đơn, chứng từ chi tiêu hợp
pháp, trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao.
|
b
|
Biên dịch tài liệu nước ngoài
phục vụ điều tra
|
Thực hiện theo mức chi dịch thuật
quy định tại Thông tư số 01/2010/TT-BTC ngày 6/01/2010 của Bộ Tài chính quy định
chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu
tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách
trong nước.
|
c
|
Chi xuất bản các sản phẩm điện
tử phục vụ tổng điều tra và xuất bản kết quả điều tra cho đối tượng phải cung
cấp; Chi mua sắm linh kiện thay thế cho các thiết bị máy móc phục vụ Tổng điều
tra (nhập tin, scanning...)
|
Theo quy định hiện hành về mua
sắm tài sản và cung cấp dịch vụ; mức chi theo giá hợp đồng cung cấp dịch vụ,
hàng hóa và hóa đơn thực tế.
|
d
|
Chi mua sắm thiết bị nhập tin,
xử lý dữ liệu
|
Thực hiện theo hợp đồng với nhà
cung cấp trên cơ sở tuân thủ các quy định hiện hành của pháp luật về đấu thầu
và trong phạm vi dự toán mua sắm tài sản đã được phê duyệt
|
đ
|
Làm ngoài giờ
|
Thực hiện theo quy định tại
Thông tư liên tịch số 08/2005/TTLT-BNV-BTC ngày 5/01/2005 của Bộ Nội vụ, Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ trả lương làm việc vào ban đêm, làm thêm
giờ đối với cán bộ công chức, viên chức.
|