|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Nghị định 59/2016/NĐ-CP Chứng minh quân nhân chuyên nghiệp công nhân viên chức quốc phòng
Số hiệu:
|
59/2016/ND-CP
|
|
Loại văn bản:
|
Nghị định
|
Nơi ban hành:
|
Chính phủ
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Xuân Phúc
|
Ngày ban hành:
|
01/07/2016
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 59/2016/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 01
tháng 7 năm 2016
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH VỀ CHỨNG MINH QUÂN NHÂN CHUYÊN NGHIỆP, CÔNG NHÂN VÀ VIÊN CHỨC QUỐC PHÒNG
Căn cứ Luật tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật quân
nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng ngày 26 tháng 11 năm
2015;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về Chứng
minh quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về Chứng minh quân nhân
chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng trong lực lượng thường trực của
Quân đội nhân dân; trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp, thu hồi, tạm giữ; trách
nhiệm của cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với quân nhân chuyên nghiệp,
công nhân và viên chức quốc phòng trong lực lượng thường trực của Quân đội nhân
dân; cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan.
Điều 3. Mục đích sử dụng Chứng
minh quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng
1. Chứng minh người được cấp là quân nhân chuyên
nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng trong lực lượng thường trực của Quân
đội nhân dân.
2. Phục vụ công tác quản lý
quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng và thực hiện các
giao dịch dân sự.
Điều 4. Nguyên tắc cấp Chứng
minh quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng
Mỗi quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức
quốc phòng được cấp một Chứng minh, có số hiệu Chứng minh riêng từ dữ liệu do Bộ
Quốc phòng quản lý.
Điều 5. Thời hạn sử dụng Chứng
minh quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng
Thời hạn sử dụng Chứng minh quân nhân chuyên nghiệp,
công nhân và viên chức quốc phòng là mười hai năm. Trường hợp thời gian phục vụ
của quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng còn dưới mười
hai năm thì lấy thời hạn phục vụ còn lại để cấp.
Điều 6. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Làm giả, làm sai lệch dữ liệu, nội dung Chứng
minh quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng.
2. Hủy hoại, chiếm đoạt, sử dụng trái phép Chứng
minh quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng.
3. Cấp lần đầu, cấp đổi, cấp lại, thu hồi, tạm giữ
Chứng minh quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng trái với
quy định của Nghị định này.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 7. Nội dung thể hiện trên
Chứng minh quân nhân chuyên nghiệp, Chứng minh công nhân quốc phòng và Chứng
minh viên chức quốc phòng
1. Chứng minh quân nhân chuyên nghiệp, Chứng minh
công nhân quốc phòng và Chứng minh viên chức quốc phòng có kích thước 85,60 mm
x 53,98 mm; trang trí hai mặt khung viền, hoa văn nền gồm có các thông tin sau
đây:
a) Chứng minh quân nhân chuyên nghiệp màu hồng sen.
Mặt trước Chứng minh có hình Quốc huy in chìm đường
kính 21 mm, từ trên xuống tiêu đề CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM;
bên trái hình Quân hiệu đường kính 10 mm; phía dưới ảnh của người được cấp Chứng
minh và hạn sử dụng; bên phải Quân hiệu dòng chữ màu đỏ cờ CHỨNG MINH QUÂN
NHÂN CHUYÊN NGHIỆP; từ trên xuống có các dòng chữ: số hiệu Chứng minh; họ,
chữ đệm, tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh; đơn vị cấp; ngày, tháng, năm cấp;
người có thẩm quyền cấp Chứng minh ký tên và đóng dấu.
b) Chứng minh công nhân quốc phòng có màu xanh trời.
Mặt trước Chứng minh có hình Quốc huy in chìm đường
kính 21 mm, từ trên xuống tiêu đề CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM;
bên trái hình Quân hiệu đường kính 10 mm; phía dưới ảnh của người được cấp Chứng
minh và hạn sử dụng; bên phải Quân hiệu dòng chữ màu đỏ cờ CHỨNG MINH CÔNG
NHÂN QUỐC PHÒNG; từ trên xuống có các dòng chữ: Số hiệu Chứng minh; họ, chữ
đệm, tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh; đơn vị cấp; ngày, tháng, năm cấp;
người có thẩm quyền cấp Chứng minh ký tên và đóng dấu.
c) Chứng minh viên chức quốc phòng có màu vàng
chanh.
Mặt trước Chứng minh có hình Quốc huy in chìm đường
kính 21 mm, từ trên xuống tiêu đề CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM;
bên trái hình Quân hiệu đường kính 10 mm; phía dưới ảnh của người được cấp Chứng
minh và hạn sử dụng; bên phải Quân hiệu dòng chữ màu đỏ cờ CHỨNG MINH VIÊN
CHỨC QUỐC PHÒNG; từ trên xuống có các dòng chữ: Số hiệu Chứng minh; họ, chữ
đệm, tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh; đơn vị cấp; ngày, tháng, năm cấp;
người có thẩm quyền cấp Chứng minh ký tên và đóng dấu.
2. Mặt sau Chứng minh quân nhân chuyên nghiệp, Chứng
minh công nhân quốc phòng và Chứng minh viên chức quốc phòng có các dòng chữ:
Quê quán; nơi thường trú; nhận dạng; nhóm máu.
Điều 8. Cấp lần đầu, cấp đổi, cấp
lại Chứng minh quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng
1. Cấp lần đầu đối với các đối tượng được quyết định
tuyển chọn, tuyển dụng thành quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc
phòng.
2. Cấp đổi trong trường hợp sau
đây:
a) Chứng minh hết thời hạn sử dụng quy định tại Điều 5 Nghị định này hoặc bị hư hỏng;
b) Chuyển đổi đối tượng bố trí sử dụng;
c) Thay đổi họ, chữ đệm, tên khai sinh; ngày,
tháng, năm sinh; nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc thay đổi nhận dạng do bị
thương tích, thẩm mỹ, chỉnh hình.
3. Cấp lại trong trường hợp bị
mất Chứng minh.
Điều 9. Trình tự, thủ tục cấp lần
đầu, cấp đổi, cấp lại Chứng minh quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức
quốc phòng
1. Trình tự, thủ tục cấp lần đầu được thực hiện như
sau:
a) Cá nhân điền vào tờ khai theo mẫu quy định;
b) Cơ quan quản lý nhân sự trung đoàn và tương
đương thực hiện chụp ảnh, lấy vân tay từng người, đối chiếu dữ liệu quản lý
quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng để làm thủ tục cấp
Chứng minh quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng thuộc quyền
quản lý; tổng hợp báo cáo cấp trên trực tiếp; thời gian thực hiện không quá 10
ngày làm việc kể từ ngày hoàn thiện thủ tục;
c) Cơ quan quản lý nhân sự sư đoàn và tương đương
thực hiện thủ tục theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đối với quân nhân
chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng thuộc quyền quản lý; kiểm tra
việc cấp Chứng minh quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng
của đơn vị thuộc quyền; tổng hợp báo cáo cấp trên trực tiếp; thời gian thực hiện
không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thiện thủ tục;
d) Cơ quan quản lý nhân sự đơn
vị trực thuộc Bộ Quốc phòng thực hiện kiểm tra, hoàn chỉnh thủ tục; báo cáo Thủ
trưởng đơn vị ký Chứng minh quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc
phòng thuộc quyền quản lý; thời gian thực hiện không quá 15 ngày làm việc kể từ
ngày hoàn thiện thủ tục.
2. Trình tự, thủ tục cấp đổi, cấp
lại được thực hiện như sau:
a) Trường hợp cấp đổi quy định tại điểm
a, b khoản 2 Điều 8 Nghị định này, cá nhân điền vào tờ khai theo mẫu và nộp
cơ quan quản lý nhân sự quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều này;
b) Trường hợp cấp đổi quy định tại điểm
c khoản 2 Điều 8 Nghị định này, cá nhân có đơn đề nghị cấp đổi, xác nhận của
Thủ trưởng đơn vị quản lý trực tiếp, điền vào tờ khai theo mẫu và nộp cơ quan
quản lý nhân sự quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều này;
c) Trường hợp cấp lại do bị mất quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định này, cá nhân có đơn đề nghị cấp lại,
xác nhận của Thủ trưởng đơn vị quản lý trực tiếp, điền vào tờ khai theo mẫu và
nộp cho cơ quan quản lý nhân sự quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều này;
d) Cơ quan quản lý nhân sự thực hiện trình tự, thủ
tục cấp đổi, cấp lại theo quy định tại điểm b, c, d khoản 1 Điều này.
Điều 10. Thẩm quyền cấp Chứng
minh quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định thẩm quyền cấp Chứng
minh quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng trong lực lượng
thường trực của Quân đội nhân dân.
Điều 11. Thu hồi Chứng minh
quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng
1. Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức
quốc phòng bị thu hồi Chứng minh trong trường hợp sau đây:
a) Thôi phục vụ trong lực lượng thường trực của
Quân đội nhân dân;
b) Được cấp đổi quy định tại điểm a,
b, c khoản 2 Điều 8 Nghị định này; sau khi cá nhân nhận được Chứng minh mới
thì Chứng minh cũ bị thu hồi;
c) Tước danh hiệu quân nhân hoặc buộc thôi việc.
2. Cơ quan quản lý nhân sự quy
định tại điểm b, c khoản 1 Điều 9 Nghị định này có trách nhiệm thu hồi, quản lý, hủy Chứng minh của quân
nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Tạm giữ Chứng minh
quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng
1. Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức
quốc phòng bị tạm giữ Chứng minh trong thời gian bị tạm giữ, bị tạm giam, chấp
hành án phạt tù.
2. Trong thời gian quân nhân chuyên nghiệp, công
nhân và viên chức quốc phòng bị tạm giữ Chứng minh, cơ quan tạm giữ Chứng minh
cho phép quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng được sử dụng
Chứng minh của mình để thực hiện giao dịch theo quy định của pháp luật.
3. Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức
quốc phòng được trả lại Chứng minh khi hết thời hạn bị tạm giữ, bị tạm giam, chấp
hành xong án phạt tù nếu được tiếp tục phục vụ trong lực lượng thường trực của
Quân đội nhân dân.
Điều 13. Trách nhiệm của cơ
quan, tổ chức và cá nhân
1. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo xây dựng dữ liệu
quản lý, bảo đảm ngân sách, cơ sở vật chất cho công tác quản lý Chứng minh quân
nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng;
b) Quy định quy cách, phôi, mẫu
biểu, chất liệu Chứng minh quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc
phòng;
c) Kiểm tra, xử lý vi phạm về quản lý, sử dụng Chứng
minh quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng.
2. Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức
quốc phòng có trách nhiệm:
a) Quản lý, sử dụng Chứng minh đúng mục đích quy định
tại khoản 2 Điều 3 Nghị định này;
b) Xuất trình Chứng minh theo yêu cầu của cơ quan,
tổ chức và cá nhân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
c) Khi xuất cảnh ra nước ngoài phải để Chứng minh tại
đơn vị quản lý.
3. Các cơ quan, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm
giám sát, phát hiện, phản ánh cho các đơn vị quân đội hoặc cơ quan nhà nước có
thẩm quyền về những vi phạm trong việc quản lý, sử dụng Chứng minh quân nhân
chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng.
Điều 14. Xử lý vi phạm
1. Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức
quốc phòng sử dụng Chứng minh sai mục đích, sửa chữa, cho mượn, làm mất hoặc
lưu giữ khi không còn được sử dụng, tùy theo mức độ sai phạm xử lý kỷ luật hoặc
bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
2. Người có hành vi làm giả, hủy hoại, lưu giữ, sử
dụng Chứng minh quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng của
người khác vào bất cứ mục đích gì, tùy theo mức độ sai phạm xử lý hành chính hoặc
bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15. Hiệu lực thi hành và
quy định chuyển tiếp
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 7 năm 2016. Bãi bỏ Quyết định số 1973/2000/QĐ-BQP ngày 18 tháng 9 năm
2000 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về Chứng minh quân đội.
2. Chứng minh quân đội đã được cấp trước ngày Nghị
định này có hiệu lực thi hành vẫn còn giá trị sử dụng đến hết ngày 31 tháng 12
năm 2019.
Điều 16. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện Nghị
định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị
định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, NC (3b)
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|
Decree No. 59/2016/ND-CP dated July 01 2016 on identification cards of professional servicemen, national defense workers and officials
THE GOVERNMENT
--------
|
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom - Happiness
---------------
|
No: 59/2016/ND-CP
|
Hanoi, July 01
2016
|
DECREE ON
IDENTIFICATION CARDS OF PROFESSIONAL SERVICEMEN, NATIONAL DEFENSE WORKERS AND
OFFICIALS Pursuant to Law on the Government organization
dated June 19 2015; Pursuant to Law on professional servicemen,
national defense workers and officials dated November 26 2015; At the proposal of Ministry of National Defense; The Government promulgates a Decree on
identification cards of professional servicemen, national defense workers and
officials. Chapter I. GENERAL PROVISIONS ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 This Decree stipulates the identification cards
(referred to as “ID cards”) of professional servicemen, national defense
workers or officials in the standing force of the People’s Army; the
procedures, competence in granting, revocation, temporary seizure of ID cards
and responsibilities of relevant authorities, organizations and individuals . Article 2. Regulated entities This Decree applies to professional servicemen,
national defense workers or officials in the standing force of the People’s
Army and relevant authorities, organizations and individuals. Article 3. Purposes of use of
ID cards of professional servicemen, national defense workers and officials
1. To prove that the holder of ID card is a
professional serviceman, national defense worker or official in the standing
force of the People’s Army. 2. To serve the management of professional
servicemen, national defense workers and officials and conduct civil
transactions. Article 4. Principles of
granting ID cards of professional servicemen, national defense workers and
officials Each professional serviceman, national defense
worker and official shall be granted an ID card with unique ID number assigned
from the database of the Ministry of National Defense. Article 5. Validity period of
ID cards of professional servicemen, national defense workers and officials
... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Article 6. Prohibited acts 1. Forging, falsifying the information, contents of
ID cards of professional servicemen, national defense workers and officials. 2. Destroying, appropriating, illegally using ID
cards of professional servicemen, national defense workers and officials 3. Initially issuing, replacing, reissuing,
revoking, and temporarily seizing ID cards of professional servicemen, national
defense workers and officials in violation of regulations of this Decree. Chapter II. SPECIFIC PROVISIONS Article 7. Contents stated in
ID cards of professional servicemen, national defense workers and officials
1. The size of ID cards of professional servicemen,
national defense workers and officials is 85,60 mm x 53,98 mm, both sides have
decorated borders, patterned background and the front side shall contain the
following information:. a) The pink ID cards of professional servicemen: ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 b) The blue ID cards of national defense workers: The front side of the ID card shall have the imprinted
national emblem of 21 mm in diameter, the official name of the country “CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM” (“SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM”) in the top
center of the ID card; the military badge of 10 mm in diameter on the left, the
photo of the holder and the validity period are below the military badge, the
title “CHỨNG MINH CÔNG NHÂN QUỐC PHÒNG” ("NATIONAL DEFENSE WORKER
IDENTIFICATION CARD”) printed in red color and on the right of the military
badge; and the following details from the top to bottom: the ID card number,
last name, middle name, first name; date of birth, issuer, date of issuance,
signature and seal of the issuer printed under the title. c) The yellow ID cards of national defense
officials: The front side of the ID card shall have the
imprinted national emblem of 21 mm in diameter, the official name of the
country “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM” (“SOCIALIST REPUBLIC OF
VIETNAM”)in the top center of the ID card; the military badge of 10 mm in
diameter on the left, the photo of the holder and the validity period are below
the military badge, the title “CHỨNG MINH VIÊN CHỨC QUỐC PHÒNG” ("NATIONAL
DEFENSE OFFICIALS IDENTIFICATION CARD”) printed in red color and on the right
of the military badge; and the following details from the top to bottom: the ID
card number, last name, middle name, first name; date of birth, issuer, date of
issuance, signature and seal of the issuer printed under the title. 2. The back side of ID cards of professional
servicemen, national defense workers and officials shall have the following
words: Native place, Permanent residence, Identification features, Blood type. Article 8. Initial issuance,
replacement, re-issuance of ID cards of professional servicemen, national
defense workers and officials 1. Initial issuance of ID cards applies to those
who are hired as professional servicemen, national defense workers and
officials. 2. Replacement of ID cards applies to the following
cases: a) Expired ID cards as prescribed in Article 5 of
this Decision or damaged ID cards; ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 c) Changes in last name, middle name, first name;
date of birth, permanent residence or identification features due to injuries,
cosmetological or orthopedic surgeries. 3. Re-issuance of ID cards applies to those
who lost their ID cards. Article 9. Procedures of
initial issuance, replacement, re-issuance of ID cards of professional
servicemen, national defense workers and officials 1. The procedures of initial issuance are as
follows: a) The applicant shall fill in the declaration; b) The personnel management departments of
regiments and the equivalent shall take photos and fingerprints of each
applicant and collate with the data of professional servicemen, national
defense workers and officials to carry out the procedures of issuing ID cards
to professional servicemen, national defense workers and officials who are
under the management of the regiments. Such departments shall report on the
issuance to the superior authorities within 10 days from the day of completing
the procedures. c) The personnel management departments of
divisions and the equivalent shall carry out the procedures of ID card issuance
to professional servicemen, national defense workers and officials who are
under the management of the divisions in accordance with regulations
prescribed in point b clause 1 of this Decree; inspect the issuance thereof of
the affiliated units. Such departments shall report to the direct superior
authorities within 10 days from the day of completing the procedures. c) The personnel management departments of units
affiliated to the Ministry of National Defense shall inspect and complete the
procedures, and request the Heads of the units to approve ID cards of
professional servicemen, national defense workers and officials who are under
the management of the units within 15 days from the day of completing the
procedures. 2. The procedures of replacement, re-issuance are
as follows: ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 b) As for the case of renewal prescribed in point c
clause 2 Article 8 of this Decree, the applicant shall fill in the declaration
and submit the declaration and the request for replacement approved by the Head
of the direct management unit to the personnel management department prescribed
in point b, point c clause 1 of this Article; c) As for the case of re-issuance prescribed in
clause 3 Article 8 of this Decree, the applicant shall fill in the declaration
and submit the declaration and the request for re-issuance approved by the Head
of the direct management unit to the personnel management department prescribed
in point b, point c clause 1 of this Article; d) Personnel management departments shall carry out
the procedures of replacement, re-issuance in accordance with regulations
prescribed in points b, c, d clause 1 of this Article. Article 10. Competence in
granting ID cards of professional servicemen, national defense workers and
officials The Ministry of National Defense shall stipulate
the competence in granting ID cards of professional servicemen, national
defense worker or officials in the standing force of the People’s Army. Article 11. Revocation of ID
cards of professional servicemen, national defense workers and officials
1. The identification card of a professional
serviceman, national defense worker or official is revoked in the following
cases: a) The professional serviceman, national defense
worker or official retires from the standing force of the People’s Army; b) The old ID card is revoked after the
professional servicemen, national defense worker or officials is granted the
new ID one due to the matters prescribed in points a, b, c clause 2 Article 8
of this Article; ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Article 12. Temporary seizure
of ID cards of professional servicemen, national defense workers and officials
1. The identification card of a professional
serviceman, national defense worker or official is temporarily seized while
he/she has been held in custody, detention or has served an imprisonment
sentence. 2. When an ID card of a professional servicemen,
national defense worker or official is temporarily seized, the authority
seizing such ID card shall allow the holder to use his/her ID card to conduct
transaction in accordance with regulations of law. Article 13. Responsibilities
of authorities, organizations and individuals 1. The Minister of National Defense shall: a) Instruct the establishment of the data
management system, provide sufficient funding and facilities for the management
of ID cards of professional servicemen, national defense workers and officials;
b) Stipulate the specification, blank ID card, form
and material of the ID cards of professional servicemen, national defense
workers and officials; c) Inspect and handle violations of management and
use of ID cards of professional servicemen, national defense workers and
officials. 2. Professional servicemen, national defense
workers and officials shall: ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 b) Present the ID cards at request of competent
authorities, organizations and individuals in accordance with regulations of
law c) Submit the ID cards to the management units when
traveling abroad. 3. Agencies, organizations and individuals shall
monitor, detect and report to military authorities or competent authorities on
violations of management, use of ID cards of professional servicemen, national
defense workers and officials. Article 14. Handling
violations 1. Professional servicemen, national defense
workers and officials who use the ID cards for wrongful purposes, falsify,
lend, lose or keep the ID cards when they are no longer in use shall, according
to the nature and severity of the violation, incur disciplinary penalties or
criminal prosecution in accordance with regulations of law. 2. Those who forge, destroy, keep or use the
military ID cards of other people for any purposes shall, according to the
nature and severity of the violation, incur disciplinary penalties or criminal
prosecution in accordance with regulations of law. Chapter III IMPLEMENTATION Article 15. Entry in force and
transitional provisions ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 2. Military ID cards which were issued before the
effective date of this Decree are valid until December 31, 2019. Article 16. Responsibility for
implementation 1. The Minister of National Defense shall provide
guidance for the implementation of this Decree. 2. Ministers, Heads of ministerial-level agencies,
Heads of agencies affiliated to the Government, Chairmen of provincial People’s
Committees shall implement this Decree. PP. THE
GOVERNMENT
PRIME MINISTER
Nguyen Xuan Phuc
Decree No. 59/2016/ND-CP dated July 01 2016 on identification cards of professional servicemen, national defense workers and officials
699
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|