Kích
thước X
mm
|
Đường
kính lỗ mở
mm
|
Số
tham chiếu
|
0,100
≤ X < 0,180
|
0,075
|
03
|
0,180
≤ X < 0,330
|
0,125
|
05
|
0,330
≤ X < 0,635
|
0,250
|
10
|
0,635
< X
|
0,500
|
20
|
CHÚ THÍCH Số tham chiếu gần đúng
với đường kính lỗ mở thể hiện bằng phần ngàn của inch; số tham chiếu này được
sử dụng phù hợp với tiêu chuẩn ANSI X3.182.
|
5.2.3. Quang hình
Quang hình chuẩn
(hoặc sơ đồ hình học chuẩn) đo hệ số phản xạ bao gồm:
a) nguồn sáng đồng
nhất trên toàn bộ diện tích mẫu ở góc 45o so với đường vuông
góc với mặt phẳng đo, và mặt phẳng chứa nguồn sáng phải vuông góc với mặt phẳng
đo và song song với các vạch của mã vạch, và
b) thiết bị thu ánh
sáng có trục vuông góc với mặt phẳng mã vạch.
Ánh sáng phản xạ từ
diện tích mẫu đo hình tròn được thu nhận trong phạm vi hình nón có góc ở đỉnh
là 15o, đường tâm vuông góc với mặt phẳng mẫu, qua lỗ đo hình tròn
có đường kính với độ phóng đại 1:1 bằng đường kính của diện tích mẫu đo.
CHÚ THÍCH Hình 1 minh họa
nguyên tắc bố trí quang học mà không phản ánh thiết bị đo trong thực tế.
Sơ đồ hình học chuẩn
này nhằm giảm thiểu hiệu ứng phản xạ gương và để thu nhận tối đa hiệu ứng phản
xạ phân tán từ ký hiệu. Mục đích là cung cấp cơ sở tham khảo bảo đảm cho sự
nhất quán của phép đo. Sơ đồ hình học chuẩn này có thể không tương ứng với
quang hình của hệ thống quét riêng biệt. Có thể sử dụng các hệ quang hình khác
miễn là chứng minh được sự phù hợp của tính năng sử dụng với bố trí quang học
chuẩn quy định tại phần này.
1 - Phần tử cảm nhận
ánh sáng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3 - Vách ngăn
4 - Mẫu
5 - Nguồn sáng
Hình
1 - Bố trí quang học chuẩn
5.2.4. Dải kiểm tra
Vùng mà tất cả các đường
quét khi đo đều nằm trong đó, được giới hạn bởi hai đường vuông góc với chiều
cao vạch của mã như minh họa tại Hình 2. Đường phía dưới nằm ở vị trí cách một
khoảng phía trên đường biên thấp hơn trung bình của các vạch của mã và đường
phía trên ở vị trí phía dưới đường biên trên trung bình của vạch của mã với
cùng khoảng cách. Khoảng cách này bằng 10% chiều cao trung bình của vạch hoặc đường
kính lỗ mở tùy theo giá trị nào lớn hơn. Dải kiểm tra được mở rộng đến toàn bộ
chiều rộng của mã kể cả các vùng trống.
1 - Dải kiểm tra
(thông thường bằng 80 % chiều cao trung bình của vạch)
2 - 10 % chiều cao
trung bình của vạch, hoặc đường kính lỗ mở nếu có giá trị lớn hơn, phía trên
dải kiểm tra
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4 - Vùng trống
5 - Đường quét
6 - Đường biên dưới
của vạch trung bình
Hình
2 - Dải kiểm tra
5.2.5. Số lần quét
Để xem xét tác động
của sự biến thiên đặc tính của mã vạch ở các vị trí khác nhau theo chiều cao
của vạch, phải thực hiện một số lần quét nhất định ngang qua toàn bộ chiều rộng
của mã kể cả các vùng trống với độ rộng của lỗ mở thích hợp và nguồn sáng với
bước sóng danh định theo quy định. Các đường quét này cần được phân bố tương đối
đều theo chiều cao của dải kiểm tra. Số lần quét tối thiểu thông thường là 10,
hoặc tương đương với giá trị chiều cao của dải kiểm tra chia cho đường kính lỗ
mở tùy theo giá trị nào nhỏ hơn. Xem Phụ lục G để được hướng dẫn về số lần
quét.
Mức chất lượng tổng
thể của mã vạch được xác định bằng giá trị trung bình của mức chất lượng từng
lần quét phù hợp theo quy định tại điều 6.
5.3. Đồ thị đặc tính
phản xạ quét
Việc đánh giá chất
lượng mã vạch dựa trên cơ sở phân tích đồ thị đặc tính phản xạ quét. Đồ thị thể
hiện đồ thị đặc tính phản xạ quét là đồ thị sự phụ thuộc của hệ số phản xạ vào
vị trí tuyến tính ngang qua mã vạch. Nếu tốc độ quét không đều, thiết bị vẽ
biểu đồ hệ số phản xạ theo thời gian sẽ phải điều chỉnh để loại bỏ hiệu ứng của
sự tăng hay giảm tốc độ quét. Nếu đồ thị không thể hiện được đặc tính analog
một cách liên tục thì các khoảng đo phải đủ nhỏ để bảo đảm không bị mất các chi
tiết quan trọng và đủ chính xác về kích thước.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
3 - Đồ thị đặc tính phản xạ quét
5.4. Tham số đánh giá
đồ thị đặc tính phản xạ quét
Các đồ thị đặc tính
phản xạ quét được mô tả tại 5.4.1 đến 5.4.9 phải được đánh giá sự phù hợp với
tiêu chuẩn này. Hình 4 là cùng một đồ thị đặc tính phản xạ quét như hình 3 với
các đặc điểm được chỉ rõ.
Hình
4 - Các đặc điểm của đồ thị thể hiện đồ thị đặc tính phản xạ quét
5.4.1. Xác định phần
tử của mã vạch
Để định vị các vạch
và khoảng trống, ngưỡng tổng quát phải được thiết lập. Ngưỡng tổng quát là giá
trị ở giữa giá trị hệ số phản xạ cao nhất và thấp nhất đo được khi quét theo đồ
thị đặc tính phản xạ quét, hoặc:
GT
= (Rmax
+ Rmin)/2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Rmin là giá trị hệ số phản
xạ cực tiểu
Mỗi vùng ở phía trên
ngưỡng tổng quát được coi là khoảng trống và giá trị hệ số phản xạ cực đại được
coi là hệ số phản xạ của khoảng trống Rs. Tương tự, vùng ở phía dưới ngưỡng tổng quát
là vạch và hệ số phản xạ cực tiểu được coi là hệ số phản xạ của vạch Rb.
5.4.2. Xác định đường
biên
Đường biên của phần
tử được định nghĩa là điểm ở vị trí đồ thị đặc tính phản xạ quét cắt đi qua
trung điểm của Rs và Rb trên hai vùng liền kề, tức là tại vị trí có
giá trị hệ số phản xạ là (Rs + Rb)/2. Nếu có nhiều hơn
một điểm thỏa mãn điều kiện này tồn tại ở giữa các phần tử kề nhau thì vị trí
của đường biên và chiều rộng của phần tử là không rõ ràng và đồ thị đặc tính
phản xạ quét không thể giải mã được theo 5.4.3. Các vùng trống và chỗ trống
giữa các ký tự nếu có được coi là các khoảng trống.
5.4.3. Giải mã
Thuật toán chuẩn để
giải mã được sử dụng để giải mã ký hiệu sử dụng đường biên của phần tử theo định
nghĩa tại 5.4.2. Thuật toán này có thể tìm thấy trong quy định kỹ thuật của mã
vạch.
5.4.4. Độ tương phản
của mã vạch (SC)
Độ tương phản của mã
vạch là độ chênh lệch giá trị hệ số phản xạ cực đại và cực tiểu trong đồ thị đặc
tính phản xạ quét.
SC
= Rmax
- Rmin
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Rmin là giá trị hệ số phản
xạ cực tiểu trong đồ thị đặc tính phản xạ quét. Rmin không được lớn hơn 0,5Rmax.. Thông số này để bảo
đảm rằng Rmin
không
quá cao và bảo đảm đủ khác biệt giữa hệ số phản xạ của nền và vạch, đặc biệt là
khi giá trị của Rmax cao.
5.4.6. Độ tương phản
của đường biên (EC)
Độ tương phản của đường
biên là sự chênh lệch giữa Rs và Rb của các phần tử liền
kề kể cả các vùng trống. Giá trị thấp nhất của độ tương phản của đường biên
theo đồ thị đặc tính phản xạ quét là độ tương phản cực tiểu của đường biên, ECmin
EC
= Rs - Rb
5.4.7. Biến điệu
(MOD)
Biến điệu là tỷ lệ
của độ tương phản của đường biên nhỏ nhất so với độ tương phản của mã vạch.
MOD
= ECmin/SC
5.4.8. Khuyết tật
Khuyết tật là các bất
thường, không theo quy luật phát hiện trong các phần tử của mã vạch và các vùng
trống, và được xác định dưới dạng độ không đồng đều của hệ số phản xạ của phần
tử.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khuyết
tật = ERNmax/SC
5.4.9. Độ giải mã
Độ giải mã của mã
vạch là số đo độ chính xác của việc sản xuất mã trong mối tương quan với thuật
toán giải mã chuẩn thích hợp. Các thiết bị quét mã vạch nhìn chung hoạt động
tốt hơn với các loại mã vạch có độ giải mã cao.
Nguyên tắc về kích
thước danh định cho mỗi mã vạch được nêu trong quy định kỹ thuật của mã vạch đó.
Thuật toán giải mã chuẩn cho phép sự khác biệt hợp lý đối với sai số của quá
trình in và đọc bằng cách quy định một hoặc nhiều hơn ngưỡng chuẩn và dựa vào đó
để quyết định về bề rộng của phần tử hay các số đo khác.
Độ giải mã của đồ thị
đặc tính phản xạ quét là một phần của mép đường biên dư không bị mất đi bởi quá
trình in ấn và vì vậy vẫn còn lại để sử dụng cho quá trình quét. Khi tính toán
giá trị độ giải mã V cho đồ thị đặc tính phản xạ, phải chú ý đến các phép đo
yêu cầu bởi thuật toán giải mã chuẩn trong quy định kỹ thuật tương ứng của mã
vạch. Trong các phần tiếp theo, thuật ngữ “số đo” được dùng để chỉ độ rộng của
phần tử riêng lẻ trong các mã vạch sử dụng chúng trực tiếp trong thuật toán
giải mã chuẩn (ví dụ “Mã 39”), hoặc chỉ độ rộng kết hợp bởi hai hay nhiều hơn
các phần tử liền kề trong các mã sử dụng việc đo đường biên hay đồng dạng đường
biên để giải mã (ví dụ: “Mã 128”).
Giá trị đo Độ giải mã
được tính toán như sau:
a) độ rộng trung bình
(ký hiệu là A trong công thức dưới đây) có được để đo kiểu dạng cụ thể (ví dụ:
các vạch hẹp, hoặc tổ hợp vạch + khoảng trống danh nghĩa có tổng là 2 (hoặc 3,
hoặc 4…) modun) trong đồ thị đặc tính phản xạ quét;
b) ngưỡng tham chiếu
áp dụng cho các số đo cùng kiểu A (ký hiệu là RT trong công thức dưới đây);
c) số đo thực tế thể
hiện độ lệch lớn nhất từ A theo hướng ngưỡng tham chiếu (ký hiệu là M trong
công thức dưới đây)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
V
= giá trị tuyệt đối của ((RT - M)/(RT - A)).
trong đó: (RT - M) thể
hiện phần đường biên còn lại không bị mất đi do sự biến đổi khi in ấn,
(RT - A) thể hiện đường
biên tổng cộng theo lý thuyết dựa trên số đo lý tưởng của phần tử (s).
Hình 5 minh họa
nguyên lý này. Vùng gạch chéo thể hiện các phép đo cùng kiểu A (ví dụ phần tử
có độ rộng hẹp). Tất cả các phép đo đều được thực hiện từ giá trị 0.
Hình
5 - Nguyên lý số đo độ giải mã
Có nhiều công thức có
thể áp dụng cho mã vạch loại cặp độ rộng hoặc mã vạch loại (n, k) được quy định
trong Phụ lục A. Nên tham khảo quy định kỹ thuật của mã vạch khi tính toán độ
giải mã riêng cho mỗi mã vạch.
CHÚ THÍCH Phụ thuộc vào mã vạch
và thuật toán giải mã chuẩn, việc đo lường độ giải mã có thể hoặc không phải là
chỉ dẫn về mức độ sai lệch chiều rộng của vạch nhưng không cung cấp đủ thông
tin về điều đó cho việc kiểm soát quá trình. Do vậy với mục đích kiểm soát quá
trình sản xuất mã vạch, việc đo độ sai lệch chiều rộng vạch cũng cần được thực
hiện (xem Phụ lục J), mặc dù phép đo này không dùng vào quá trình phân cấp mã
vạch.
5.4.10. Kiểm tra vùng
trống
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6. Phân cấp mã vạch
Như một hệ quả của
việc sử dụng nhiều loại thiết bị đọc mã vạch ở các điều kiện khác nhau trong
thực tế ứng dụng, nên mức chất lượng yêu cầu đối với mã vạch đảm bảo khả năng
làm việc ở mức chấp nhận được cũng khác nhau. Do đó, quy định kỹ thuật áp dụng
cần nêu ra những yêu cầu về khả năng thực hiện bằng cách phân cấp mã vạch tại
tiêu chuẩn này theo hướng dẫn trong E.3.
Việc phân cấp mã vạch
được sử dụng để xác định số đo chất lượng mã vạch trong điều kiện đo được sử
dụng. Mỗi đồ thị đặc tính phản xạ quét sẽ được phân tích và việc phân cấp theo
thang có cấp nhỏ dần từ 4 đến 0 sẽ được thực hiện cho mỗi thông số được đánh
giá. Cấp 4 thể hiện mức chất lượng cao nhất, cấp 0 thể hiện sự hư hỏng của mã
vạch. Việc phân cấp đồ thị đặc tính phản xạ quét cho mỗi đồ thị đặc tính phản
xạ quét sẽ theo cấp thấp nhất của thông số bất kỳ trong đồ thị đặc tính phản xạ
quét. Phân cấp tổng thể của mã vạch là trung bình cộng của phân cấp cho các lần
quét. Nếu hai lần quét cùng một mã vạch cho các dữ liệu giải mã khác nhau, thì
cấp tổng thể của mã vạch sẽ là 0 bất kể sự phân cấp của các lần quét khác.
Để xác định nguyên
nhân của lớp chất lượng kém cần phải kiểm tra phân cấp mỗi thông số của đặc
tính phản xạ quét theo các câu hỏi nêu tại E.2. Với mục đích kiểm soát quá
trình, giá trị trung bình của các phân cấp hoặc giá trị của thông số nhất định
thu được từ tất cả các lần quét có thể kiểm chứng thông tin. Thông số thường
dùng nhất là độ tương phản của vạch, Độ giải mã và biến điệu (của cấp hay giá
trị) và mức độ được sai lệch của chiều rộng vạch. Nếu sự phân cấp mã vạch không
đủ cung cấp lời giải thì có thể cần phải kiểm tra các đồ thị đặc tính phản xạ
quét.
6.1. Phân cấp đồ thị đặc
tính phản xạ quét
Cấp của đồ thị đặc
tính phản xạ quét là cấp thấp nhất của một trong các thông số sau:
a) giải mã;
b) độ tương phản của
mã vạch (SC);
c) hệ số phản xạ cực
tiểu (Rmin);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
e) biến điệu (MOD);
f) khuyết tật;
g) độ giải mã (V);
h) các yêu cầu bổ
sung khác nêu trong quy định kỹ thuật về mã vạch hoặc trong các ứng dụng cụ
thể.
Nên thực hiện đo các
thông số theo thứ tự nêu trên.
6.1.1. Giải mã
Các ký hiệu giải mã được
phải phù hợp với quy định kỹ thuật của mã vạch, nhất là đối với mã hóa ký tự,
các vị trí bắt đầu và kết thúc khi quét, các ký tự để kiểm tra ký hiệu, vùng
trống và khoảng trống giữa các ký tự (nếu có thể áp dụng). Nếu đồ thị đặc tính
phản xạ quét không thể giải mã được khi sử dụng thuật toán giải mã chuẩn cho mã
vạch sẽ được phân cấp ở cấp 0. Trường hợp khác (nếu giải mã được) sẽ dược phân
cấp ở cấp 4. Việc phân tích đồ thị đặc tính phản xạ quét thường chỉ ra nguyên
nhân không giải mã được.
6.1.2. Phân cấp thông
số phản xạ
Phụ thuộc vào các giá
trị đo được, độ tương phản của mã, biến điệu và khuyết tật có thể được phân cấp
từ 4 đến 0. Cấp của hệ số phản xạ cực tiểu và của hệ số phản xạ cực tiểu của đường
biên có thể được phân cấp vào cấp 4 hoặc cấp 0. Các thông số này phụ thuộc lẫn
nhau và cần được xem xét cùng nhau.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng
2 - Phân cấp thông số phản xạ
Cấp
Rmin
SC
ECmin
MOD
Khuyết
tật
4
≤
0,5Rm
a x
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
≥
15 %
≥
0,70
≤
0,15
3
≥
55 %
≥
0,60
≤
0,20
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
≥
40 %
≥
0,50
≤
0,25
1
≥
20 %
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
≤
0,30
0
>
0,5Rmax
<
20 %
<15
%
<
0,40
>
0,30
6.1.3. Độ giải mã
Giá trị độ giải mã,
V, cho mỗi đồ thị đặc tính phản xạ quét được tính toán theo công thức cho loại
mã vạch nêu tại Phụ lục A, nếu cần sẽ tính toán bổ sung theo công thức riêng,
quy định riêng trong quy định kỹ thuật cho loại mã vạch. Phân cấp độ giải mã từ
4 đến 0 theo bảng 4.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
V
Cấp
≥
0,62
4
≥
0,50
3
≥
0,37
2
≥
0,25
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
<
0,25
0
6.2. Thể hiện phân
cấp mã vạch
Cấp mã vạch chỉ có ý
nghĩa nếu được thể hiện cùng với thông số về bước sóng đo và lỗ đo được sử
dụng. Điều này nên được thể hiện theo định dạng G/A/W, trong đó G là cấp ký
hiệu tổng thể, (tức giá trị trung bình số học của phân cấp đặc tính phản xạ
quét của các lần quét tính đến 1 chữ số thập phân), A là số tham chiếu của lỗ đo,
theo bảng 1, và W là bước sóng ánh sáng tính bằng nanomét (nm).
Ví dụ, 2,7/05/660 cho
biết cấp trung bình của đặc tính phản xạ quét là 2,7 khi quét với lỗ đo có kích
thước 0,125 mm (số tham chiếu 05) và với nguồn ánh sáng có bước sóng 660 nm.
7. Các đặc trưng của
chất liệu in
Các đặc trưng nhất định
của chất liệu in mã vạch, nhất là độ bóng, độ phản quang thấp và sự có mặt của
lớp phủ (over-laminate) có thể ảnh hưởng đến các phép đo độ phản xạ. Các khuyến
cáo nêu tại Phụ lục D cần được xem xét thực hiện khi có một trong những yếu tố
trên.
Phụ lục A
(quy
định)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục này quy định
các công thức chung để tính giá trị độ giải mã V cho các mã vạch được thuật
toán giải mã chuẩn quy định ngưỡng cụ thể. Các công thức này có thể được bổ
sung bằng các công thức riêng cho từng loại mã vạch được quy định trong quy định
kỹ thuật của mã vạch.
A.1. Các mã vạch loại
hai độ rộng
Trong đồ thị đặc tính
phản xạ quét, tính Z và N cho toàn bộ mã.
Tỷ lệ rộng/hẹp N thu được
cho mã vạch được tính như sau:
N = (Vạch rộng trung
bình + khoảng trống rộng trung bình)/2Z
Kích thước Z được tính
như sau:
Z = (Vạch hẹp trung
bình + khoảng trống hẹp trung bình)/2
Không được sử dụng
các khoảng trống giữa các ký tự cho các phép tính này.
Đối với mỗi ký tự của
mã vạch hoặc dấu hiệu bổ trợ khác, tính RT phù hợp với thuật toán giải mã
chuẩn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
V2 = (E - RT)/((N x
Z) - RT)
VC = kết quả có giá trị
nhỏ hơn của V1 hoặc V2
Giá trị độ giải mã V
của đồ thị đặc tính phản xạ quét sẽ là giá trị nhỏ nhất của VC của bất kỳ ký tự nào
của mã vạch hoặc dấu hiệu bổ trợ.
A.2. Mã vạch có thể
giải mã được từ đường biên đến đường biên (loại mã vạch (n, k))
Nếu cần thiết, tại
mỗi đồ thị đặc tính phản xạ quét, tính Z cho toàn bộ mã vạch:
Z = (S trung bình)/n
trong đó S và n được định
nghĩa theo 4.2.
Xác định một tập hợp
các ngưỡng tham chiếu RTj
đối với
mỗi ký tự của mã vạch:
Với j = 1 tới n - 2(k
- 1) thì RTj
= ((j +
0,5) x S)/n
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Với i = 1 tới 2(k - 1)
và j = 1 tới n - 2(k - 1)
nếu K = giá trị nhỏ
hơn của giá trị tuyệt đối của (ei - RTj) hoặc K đã có từ trước
trong đó ei = số đo từ đường biên
dẫn hướng của phần tử i đến đường biên dẫn hướng của phần tử (i + 2).
Khi đó VC = K/(S/2n).
Giá trị độ giải mã V
cho đồ thị đặc tính phản xạ quét là giá trị nhỏ nhất của Vc cho bất kỳ ký tự nào
của mã vạch hay ký hiệu bổ trợ.
Phụ lục B
(quy
định)
Ví dụ phân cấp chất lượng mã vạch
B.1. Phân cấp đặc
tính phản xạ quét đơn lẻ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Theo hình 3, giá trị
hệ số phản xạ thực tế có thể xác định bằng đồ thị để phân cấp đặc tính phản xạ
quét.
Hệ số phản xạ tối
thiểu (Rmin) là 10 % và hệ số phản xạ tối đa (Rmax) là 82
%. Vì vậy ngưỡng tổng quát là 46%. Rmin thỏa mãn điều kiện
thử nghiệm (0,5 x Rmax) vì nhỏ hơn (0,5 x 82 %) = 41 %.
Độ tương phản (SC) của
ký hiệu là 82 - 10 = 72.
Độ tương phản của
cạnh nhỏ nhất (ECmin) xuất hiện tại đường biên 4, ở nơi Rs
và Rb
có giá
trị tương ứng là 76% và 34 %. ECmin bằng 76 - 34 = 42.
Vì vậy mức biến điệu
(MOD) là 42/72 = 0,58
Tính không đều của hệ
số phản xạ cực đại của phần tử (ERNmax), mức không đều lớn nhất hay
khuyết tật trong đồ thị đặc tính phản xạ quét, có thể phát hiện thấy là do khoảng
trống ở phần tử số 7,tương đương một vạch. ERNmax bằng 36 - 24 = 12.
Lưu ý rằng ERNmax có
thể là vạch bất kỳ, khoảng trống hay vùng trống. Vì vậy giá trị khuyết tật là 12/72
= 0,17.
Giả thiết rằng ký
hiệu được giải mã đúng (các ký tự “Start $ M Stop” trong “Mã 39”) và giá trị độ
giải mã V được tính là 0,58, các giá trị phân cấp từng thông số và phân cấp đặc
tính phản xạ quét có thể xác định cho đồ thị đặc tính phản xạ quét trong hình 3
như sau:
Bảng
B.1 - Phân cấp đồ thị đặc tính phản xạ quét theo minh họa tại hình 3
Thông
số
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cấp
Giải mã
-
4
Rmax
82
%
Rmin
10
%
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
SC
82
- 10 = 72 %
4
Ecmin
76
- 34 = 42 %
4
MOD
42/72
= 0,58
2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12/72
= 0,17
3
Độ giải mã
0,58
3
Do cấp thấp nhất của
thông số riêng lẻ, trong trường hợp này cấp của MOD là 2, nên cấp của đồ thị đặc
tính phản xạ quét cũng là 2.
Xem thêm phụ lục H.
B.2. Cấp tổng thể của
mã vạch
Giả thiết rằng loạt
gồm 10 lần quét mã vạch sử dụng tại hình 3 cho các cấp phân cấp của đồ thị đặc
tính phản xạ quét như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giá trị trung bình
cộng của các cấp phân cấp này và theo đó cấp tổng thể của mã vạch là 2,6. Kết
quả được ghi theo cách sau
2,6/05/900
Để thêm thông tin,
kết quả này cho thấy, nếu sử dụng cách phân cấp theo thứ tự alphabet theo ANSI
X3.182 là:
B/05/900
Phụ lục C
(tham
khảo)
Lưu đồ phân cấp mã vạch
Lưu trình dưới đây
minh họa các bước của quá trình phân cấp mã vạch khi có được đồ thị đặc tính
phản xạ quét. Thông số được đo theo 5.4.1 đến 5.4.10 và được phân cấp theo 6.1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục D
(tham
khảo)
Các đặc tính của nền
Trong nhiều trường
hợp nhất định, ví dụ như thiết kế và sản xuất vật liệu bao gói có in sẵn mã
vạch, cần thiết phải đánh giá khả năng chấp nhận được của nền vật liệu và/hoặc
màu mực in đối với ứng dụng của mã vạch trước khi đưa vào sử dụng mã vạch, có
thể thử nghiệm theo tiêu chuẩn này.
D.1. Độ phản quang
của nền
Mã vạch sẽ được phân
cấp theo 6.1.2 trên cơ sở các thông số phản xạ được đo trong điều kiện sử dụng
cuối cùng, ví dụ như bao bì đã chứa đầy theo thiết kế.
Nếu không thể tiến hành
đo mã vạch ở trạng thái này, có thể bỏ qua hiệu ứng thấy - xuyên thấu do độ
tương phản cao của các chi tiết in khi tiến hành đo theo cách dưới đây với độ
phản quang của nền là 0,85 hoặc lớn hơn. Nếu độ phản quang của nền nhỏ hơn 0,85
thì mã vạch cần được đo với nền lót ở dưới có bề mặt sẫm đều với hệ số phản xạ
không lớn hơn 5%.
Độ phản quang của nền
được tính như sau:
Độ
phản quang = R2/R1
trong đó:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
R2 = Hệ số phản xạ
của tấm mẫu được lót bởi bề mặt màu đen với hệ số phản xạ không lớn hơn 5%.
D.2. Độ bóng
Điều kiện chiếu sáng
chuẩn quy định đối với phép đo hệ số phản xạ phải giúp loại bỏ tối đa phản xạ
quang học khi đánh giá các đặc tính phản xạ quét phân tán quang học của mã và
nền. Các vật liệu có độ bóng cao và các loại có đặc tính phản xạ quét phân tán
quang học thay đổi theo góc tới và/hoặc góc thu nhận ánh sáng có thể cho kết
quả phân cấp khác so với kết quả ở điều kiện sắp đặt chuẩn về quang học.
D.3. Lớp phủ
Mã vạch dự định được
phủ bởi lớp bảo vệ được phân cấp theo 6.1.2 dựa trên các thông số phản xạ được
tiến hành đo cùng với lớp phủ. Độ dày của lớp phủ kể cả phần keo dán cần phải
nhỏ nhất có thể được để tối thiểu hóa tác động của nó đến hiệu suất đọc được
của mã.
D.4. Đo hệ số phản xạ
tĩnh
Trong một số trường
hợp cần phải tiến hành đo hệ số phản xạ tĩnh của mẫu vật liệu nền dự định dùng để
in mã vạch và của mẫu màu của mực in dự định dùng để in mã vạch. Các hướng dẫn
sau đây cung cấp cách thức, nếu được làm theo, sẽ dự đoán xác thực nhất một
cách tổng quát có thể được các kết quả khi ký hiệu được quét nhiều khi sử dụng.
Có thể tiến hành đo
phản xạ tĩnh với bước sóng ánh sáng, kích thước lỗ đo và bố trí quang học theo
ứng dụng thực tế phù hợp với quy định tại các mục 5.2.1, 5.2.2 and 5.2.3 của
tiêu chuẩn này.
Khi không có phương
tiện đo phù hợp yêu cầu của phụ lục này, có thể đo mật độ quang sử dụng máy đo
mật độ quang (densitometer) thông thường với nguồn sáng thích hợp và chuyển đổi
sang các giá trị hệ số phản xạ; mật độ quang (D) và hệ số phản xạ liên hệ với
nhau theo công thức sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH Không thể dự đoán độ
tương phản của ký hiệu (SC) và độ tương phản của đường biên (EC) ở ký hiệu đã
in với độ chính xác cao. Vì vậy cần đặt ra một khoảng an toàn ở trên giá trị
tối thiểu cho các mức phân cấp quy định.
D.4.1. Dự đoán độ
tương phản của mã vạch (SC)
Để dự đoán độ tương
phản của mã vạch cần phải đo hệ số phản xạ trên mẫu mô phỏng vùng có hệ số phản
xạ cực đại (Rmax) và hệ số phản xạ cực tiểu (Rmin) sẽ
xuất hiện tại mã đã hoàn chỉnh.
Có thể đối với đa số
các mã vạch, Rmax sẽ
ở vùng trống của mã. Vì vậy, để mô phỏng điều kiện tại vùng trống, Rmax cần được đo ở trung
tâm của diện tích mẫu, có đường kính ít nhất bằng 10 lần kích thước mã, của vật
liệu dùng để in mã.
Có thể đối với đa số
các mã vạch, Rmin sẽ
ở vạch rộng nhất của mã. Vì vậy, để mô phỏng điều kiện để có giá trị Rmin tương đương với thực
tế, cần đo hệ số phản xạ ở trung tâm của dải vật liệu có chiều rộng bằng 2 đến
3 lần kích thước mã và với màu in như màu dùng để in các vạch của mã. Giá trị
dự đoán của SC có thể tính theo:
SC’ = Rmax
- Rmin
D.4.2. Dự đoán độ
tương phản tối thiểu của đường biên (ECmin) và độ biến điệu (MOD)
Để đánh giá phân cấp độ
biến điệu (MOD) cần phải dự đoán giá trị tối thiểu của độ tương phản của đường
biên (EC) trong thực tế áp dụng. Tốt nhất là đo độ tương phản của đường biên
trên mã đã in. Nếu không thực hiện được, để dự đoán giá trị tối thiểu của độ
tương phản của đường biên (EC) cần phải thực hiện đo hệ số phản xạ trên mẫu mô
phỏng sự khác biệt nhỏ nhất giữa các phần tử liền kề. Có thể đối với đa số các
mã vạch điều kiện này xuất hiện khi phần tử có màu sáng và có màu tối có chiều
rộng 1X nằm liền kề và khi phần tử phía bên kia của phần tử có màu sáng là phần
tử rộng và có màu tối.
Để mô phỏng điều kiện
này mẫu vật liệu có màu như vật liệu in mã vạch được cắt ra và tạo thành tấm
che có dạng như ở hình D.1.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
D.1 - Tấm che để đo hệ số phản xạ tĩnh
Tấm che tại hình D.1 được
làm từ vật liệu mỏng nhất có thể được theo thực tế. Tuy nhiên nó vẫn có độ dày
nhất định và có thể tạo bóng. Để bảo đảm giảm thiểu hiệu ứng này, cần thiết
phải bố trí hướng nguồn sáng của thiết bị đo song song với đường biên dài của
phần tử được đo. Phần tử mảnh tối màu AA và phần tử mảnh sáng màu BB phải có
chiều rộng như nhau và bằng với kích thước X của ký hiệu khi in ra và chiều cao
của BB phải ít nhất là 20 X hoặc 10 mm, tùy theo giá trị nào lớn hơn.
Phép đo giá trị hệ số
phản xạ Rs phải được thực hiện trên phần tử mảnh màu sáng tạo thành
khi tấm che trong hình D.1 được đặt trên nền của vật liệu và màu dùng để in mã
vạch.
Việc đo giá trị hệ số
phản xạ Rb
được
thực hiện ở phần tử mảnh sẫm màu tạo thành khi đặt tấm che theo hình D.1 trên
nền vật liệu và màu sắc để in mã vạch.
Giá trị dự đoán của ECmin có thể tính theo công
thức:
ECmin’ = Rs - Rb.
CHÚ THÍCH Đối với các vật liệu
không thỏa mãn phép thử độ phản quang được nêu chi tiết tại C.1, việc đo cho
mục đích dự đoán giá trị SC và ECmin được thực hiện với mẫu thử trên nền là bề mặt
có màu sẫm đều với hệ số phản xạ không lớn hơn 5%. Các phép đo tương tự được
thực hiện với mẫu thử trên nền đồng nhất có hệ số phản xạ không nhỏ hơn 89 %. Các
giá trị tính toán của SC và ECmin sẽ lớn hơn hoặc bằng các giá trị tối thiểu
của cấp phân cấp được lựa chọn sử dụng, đối với các thử nghiệm trên cả nền có
màu tối và màu sáng.
Giá trị dự đoán của
MOD có thể tính theo công thức:
MOD’
= ECmin‘/SC’
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cấp phân cấp tương
ứng với các giá trị tĩnh của SC và ECmin và với giá trị dẫn
xuất cho độ biến điệu (MOD) phải lớn hơn hoặc bằng cấp phân cấp tổng thể tối
thiểu của ký hiệu quy định cho ứng dụng cụ thể.
Cho các ứng dụng khi độ
tương phản của bản in (Print Contrast Signal - PCS) là phương pháp để xác định
các đặc tính phản xạ quét của mã vạch, giá trị gần đúng của PCS có thể được xác
định từ các giá trị đo được cho mục đích dự đoán SC. Tham khảo Phụ lục I.
Phụ lục E
(tham
khảo)
Diễn giải đồ thị đặc tính phản xạ quét
và cấp phân cấp
E.1. Tầm quan trọng
của đồ thị đặc tính phản xạ quét
Đồ thị đặc tính phản
xạ quét thể hiện tín hiệu từ thiết bị quét mã vạch đặc thù. Trong thiết bị đọc
mã vạch, tín hiệu này được xử lý bằng mạch tìm đường biên trước khi đi đến bộ
giải mã.
Để cho phép các loại
mạch tìm đường biên khác nhau có thể tìm thấy phần tử theo yêu cầu, cần xem xét
các thông số phản xạ sau:
- mỗi đường biên của
mã phải đi ngang qua ngưỡng tổng quát;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- khuyết tật và hệ số
phản xạ tối thiểu không được quá cao.
Thêm nữa, để bộ giải
mã hoạt động, các thông số sau cần được xem xét:
- giải mã;
- Độ giải mã;
E.2. Diễn giải kết
quả
Khi kiểm tra ký hiệu
với mục đích đưa ra các kết luận về nguyên nhân của cấp phân cấp thấp, thì cấp
phân cấp của từng thông số cần được kiểm tra cũng như cấp phân cấp tổng thể. Có
mức độ phụ thuộc lẫn nhau nhất định giữa các thông số, nhưng các nguyên nhân và
hiệu ứng tiêu biểu được liệt kê dưới đây. Cho các mục đích kiểm soát quá trình,
ngoài các thông số được phân cấp, việc đo mức độ tăng và giảm của độ rộng trung
bình của vạch có thể sử dụng để theo dõi hiệu suất của máy in hay thiết bị in
ấn khi in.
Độ nở của chiều rộng
vạch:
- Có thể ghi nhận
trực tiếp (giá trị trung bình);
- Giảm EC;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Sự giảm độ giải mã:
+ Nếu không có tính
hệ thống, độ giải mã sẽ suy giảm mặc dù độ tăng trung bình của chiều rộng vạch
không quá mức;
+ Nếu có tính hệ
thống, độ giải mã sẽ thấp và độ tăng trung bình của chiều rộng vạch sẽ cao hơn;
- Có thể gây trục
trặc khi giải mã nếu quá mức;
Mức độ co của chiều
rộng vạch:
- Có thể ghi nhận
trực tiếp (giá trị trung bình);
- Ban đầu tăng EC;
khi quá mức sẽ giảm EC;
- Ban đầu tăng MOD;
khi quá mức sẽ giảm MOD;
- Có thể tăng Rmin;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+ nếu không có tính
hệ thống, độ giải mã sẽ suy giảm mặc dù mất mát trung bình chiều rộng của vạch
không quá mức;
+ nếu có tính hệ
thống, độ giải mã sẽ thấp và mất mát trung bình chiều rộng của vạch sẽ cao hơn;
+ có thể gây lỗi giải
mã nếu quá mức.
Các đường biên không đều:
- Có thể gây thay đổi
độ giải mã của các đặc tính phản xạ quét;
- Có thể gây lỗi giải
mã nếu quá mức;
Mực in không đều:
- giảm EC;
- giảm MOD;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- có thể tạo ra phần
tử giả được nhận biết (giải mã không đạt yêu cầu).
Vết trống và/hoặc vết
đốm:
- tăng ERN;
- nếu kích thước quá
mức có thể tạo ra phần tử giả được nhận biết (giải mã không đạt yêu cầu);
- có thể làm hỏng
việc xác định đường biên.
E.3. Sắp xếp phân cấp
theo ứng dụng
Do các đặc tính thay đổi
của mã vạch, đặc biệt:
- dư thừa theo chiều
dọc,
- dung sai trong
thuật toán giải mã,
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- có sẵn thiết bị
quét với nhiều cách quét
Mã vạch với các cấp
phân cấp khác nhau có thể thực hiện chức năng tốt trong ứng dụng thực tế. Các
tiêu chuẩn kỹ thuật ứng dụng cần quy định cấp phân cấp thấp nhất có thể chấp
nhận (cùng với kích thước lỗ đo và bước sóng ánh sáng) sao cho phù hợp với đặc
trưng của môi trường quét.
Mã vạch với cấp phân
cấp tổng thể là 3,5 hoặc lớn hơn là mức chất lượng tốt nhất và về cơ bản là đáng
tin cậy. Cấp phân cấp này nên được quy định là tối thiểu khi mà bộ đọc chỉ quét
mã một lần (ít khả năng phải quét lại khi gặp lỗi đọc) hoặc khi bị giới hạn bởi
một quỹ đạo quét duy nhất.
Cấp phân cấp giữa 2,5
và 3,5 nếu quét trên một quỹ đạo duy nhất có thể cần phải quét lại để giải mã.
Cấp phân cấp tối thiểu 2,5 là phù hợp cho các hệ thống khi mã được đọc một lần
duy nhất trong phần lớn trường hợp nhưng có thể cho phép quét lại.
Các ký hiệu phân cấp
giữa 1,5 và 2,5 dễ phải quét lại hơn các mã với cấp phân cấp cao hơn. Để thực
hiện chức năng đọc tốt nhất, có thể sử dụng các thiết bị cho phép theo nhiều
quỹ đạo quét ngang qua mã, hoặc hệ thống được chuẩn bị cho phép thường xuyên
thực hiện quét lại.
Các mã vạch với cấp
phân cấp giữa 0,5 và 1,5 nên được đọc bởi thiết bị cho phép quét nhiều lần với
các quỹ đạo đơn nhất ngang qua mã. Một số thiết bị đọc không thể quét thành
công các mã loại này. Vì vậy các nhà thiết kế hệ thống có thể mong muốn cung
cấp các cách nhập dữ liệu khác trong tình huống này. Trước khi chấp nhận các mã
thuộc loại này cho ứng dụng cụ thể, việc thử nghiệm các mã vạch với loại thiết
bị đọc mã vạch dự kiến sử dụng là cần thiết để xác nhận kết quả trong phạm vi
chấp nhận được.
Các mã vạch với cấp
phân cấp dưới 0,5 có tỷ lệ đồ thị đặc tính phản xạ quét “không đạt yêu cầu” cao
và thường không thu được kết quả tin cậy với bất cứ loại thiết bị đọc nào.
E.4. Phân cấp theo
bảng chữ cái
Trong tiêu chuẩn ANSI
tương đương X3.182-1990 và một số tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng, các cấp phân cấp
được nhận biết bằng cách sử dụng các chữ cái A, B, C, D và F tương đương với
cấp phân cấp theo số 4, 3, 2, 1 và 0 được sử dụng tại tiêu chuẩn này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng
E.1 - Phân cấp tổng thể mã vạch
Tính
tương đương của hệ thống phân cấp Số và theo bảng chữ cái Alphabet (ANSI)
Khoảng
số
Cấp
theo chữ cái
3,5
đến 4,0
A
2,5
đến 3,5
B
1,5
đến 2,5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,5
đến 1,5
D
dưới
0,5
F
Phụ lục F
(tham
khảo)
Hướng dẫn lựa chọn bước sóng
Điều 5.1 and 5.2.1
của tiêu chuẩn này yêu cầu phép đo phải được thực hiện với bước sóng ánh sáng
sử dụng trong môi trường quét sẽ sử dụng. Nếu quy định kỹ thuật áp dụng không
có quy định về nguồn sáng, phải suy xét để xác định bước sóng phù hợp nhất có
thể sử dụng để các phép đo có tính hợp lệ và bảo đảm rằng các kết quả sẽ thể
hiện đúng khả năng thực hiện quét trong thực tế áp dụng.
F.1. Các nguồn sáng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc quét bằng ánh
sáng nhìn thấy thường sử dụng các nguồn sáng có bước sóng ở vùng màu đỏ với
bước sóng từ 620 nm đến 700 nm. Nguồn tia hồng ngoại để quét sử dụng các nguồn
sáng có bước sóng từ 720 nm đến 940 nm.
Hầu hết các nguồn
sáng thường sử dụng nhiều nhất để quét mã vạch là:
a) Laser Helium-neon
(Helium - neon laser) (bước sóng 633 nm)
b) Điốt phát quang
(nhiều bước sóng, cả ánh sáng nhìn thấy và hồng ngoại)
c) Điốt laser bán dẫn
(nhiều bước sóng, cả ánh sáng nhìn thấy và hồng ngoại)
d) Đèn dây đốt nóng
(thường là ánh sáng trắng)
Các đặc trưng cơ bản
của các nguồn sáng này như sau.
Helium-neon laser là ống phát tia laser
chứa khí phát ánh sáng đơn sắc ở bước sóng 632,8 nm (thường được làm tròn đến
633 nm), trong vùng phổ ánh sáng nhìn thấy màu đỏ.
Di-ốt phát quang là loại linh kiện bán
dẫn công suất thấp thường dùng như nguồn sáng trong bút chiếu sáng hay máy quét
CCD. Bước sóng làm việc trong vùng phổ ánh sáng nhìn thấy có thể từ 620 nm đến 680
nm; thường dùng nhất là ở khoảng 633/640 hoặc khoảng 660 nm. Trong vùng phổ
hồng ngoại, bước sóng trong khoảng 880-940 nm thường là dải sóng được sử dụng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong các ứng dụng
quét mã vạch, các loại đèn dây đốt nóng chỉ xuất hiện chủ yếu trong các
hệ thống sử dụng ống kính tia CCD cho công nghệ xử lý hình ảnh hơn là cho các
kỹ thuật quét. Nguồn sáng có công suất phân bố phủ gần hết vùng ánh sáng nhìn
thấy và cả vùng phổ hồng ngoại. Các đặc trưng quang học thường được quy định
với thuật ngữ nhiệt độ màu hơn là sử dụng thuật ngữ bước sóng do dải sóng rộng
và tương đối thiếu đỉnh trong phân bố công suất. Khi sử dụng cùng với bộ lọc
Wratten 26, đặc trưng sáng của đèn có nhiệt độ màu 2856oK tương tự
như các nguồn sáng có dải bước sóng 620 nm - 633 nm.
CHÚ THÍCH Các giá trị bước sóng
nêu trên có thể thay đổi theo sự phát triển của công nghệ.
F.2. Hiệu ứng do sự
thay đổi của bước sóng
Hệ số phản xạ của nền
hoặc phần tử của mã vạch thay đổi theo bước sóng của ánh sáng tới. Một vùng in
bao gồm màu đen, xanh dương hoặc xanh lá cây có khuynh hướng hấp thu mạnh ánh
sáng nhìn thấy màu đỏ (và do đó có hệ số phản xạ thấp), trong khi vùng ánh sáng
màu trắng, đỏ hay da cam phản xạ phần lớn ánh sáng đến. Trong phổ hồng ngoại,
màu thấy được của phần tử không tương ứng với hệ số phản xạ. Đó là bản chất của
sắc tố sử dụng (ví dụ bột than đen) ảnh hưởng đến hệ số phản xạ ánh sáng. Lấy
hệ số phản xạ đo được tại bước sóng 633 nm làm chuẩn, khi đo tại bước sóng 660
nm hay 680 nm kết quả đo có thể khác biệt đáng kể và đủ để làm thay đổi cấp
phân cấp của mã đến 1 hoặc 2 đơn vị mức và thậm chí còn cao hơn trong các
trường hợp các vạch được in trên một số loại giấy in nhiệt.
Phụ lục G
(tham
khảo)
Hướng dẫn về số lần quét cho mỗi mã
vạch
Các mã vạch được
thiết kế để đáp ứng sự dư thừa thông tin chứa trong nó theo trục thẳng đứng.
Các khuyết tật rải rác hoặc sự thay đổi đặc tính ký hiệu có thể xuất hiện theo
chiều cao của ký hiệu làm thay đổi đáng kể đồ thị đặc tính phản xạ quét theo
nhiều quỹ đạo quét ngang qua ký hiệu. Vì vậy cần thiết phải đánh giá chất lượng
tổng thể của ký hiệu bằng cách lấy giá trị trung bình của các cấp phân cấp đồ
thị đặc tính phản xạ quét từ nhiều quỹ đạo quét.
Số lần quét tối thiểu
đối với mỗi mã vạch được quy định tại 5.2.5 thường là 10 hoặc bằng chiều cao
của dải kiểm tra chia cho đường kính của lỗ đo (khẩu độ đo), tùy thuộc đại
lượng nào có giá trị nhỏ hơn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục H
(tham
khảo)
Ví dụ về Báo cáo kiểm tra xác nhận
Có nhiều loại thiết
bị kiểm tra được thiết kế để xác định chất lượng mã vạch. Hình H.1 minh họa Báo
cáo ví dụ được lập bởi một trong số các thiết bị đó (với giả thiết rằng báo cáo
dưới đây được thực hiện khi sử dụng lỗ đo (khẩu độ) có đường kính 0,250 mm
(tham khảo số 10) và nguồn sáng có bước sóng 660 nm. Vì vậy, kết quả đánh giá
phân cấp của mã được xác định là 3,0/10/660.
BÁO
CÁO KIỂM TRA XÁC NHẬN
Ngày tháng năm
23/12/1996
Thời gian
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khẩu độ:
0,010
in/0,25 mm
Bước sóng:
660
nm
Loại mã:
Mã
39
Dữ liệu giải mã:
$M
Cấp phân cấp tổng
thể của ký hiệu:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Số lần quét trung
bình:
1
Cấp phân cấp của đồ
thị đặc tính phản xạ quét lần cuối:
3.0
(B)
Phân tích đồ thị đặc
tính phản xạ quét
Thông số
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cấp
phân cấp
Giải mã
có
4
Rmax
79%
N/A
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Rmin
2%
4
Ngưỡng tổng quát
40%
N/A
Độ tương phản của
mã vạch
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4
Độ tương phản tối thiểu
của đường biên
48%
4
Độ biếu điệu
0,63
3*
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khuyết tật
0,16
3*
Độ giải mã
0,
75
4
PCS
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
N/A
Độ rộng trung bình
của vạch
+
3.0%
N/A
* chỉ thông số của
cấp phân cấp để xác định cấp phân cấp của đặc tính phản xạ quét
Hình
H.1 - Ví dụ về Báo cáo kiểm tra xác nhận
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
So sánh với các phương pháp truyền
thống
I.1. Các phương pháp
truyền thống
Theo truyền thống,
hai phương pháp được dùng để đánh giá chất lượng in trong các tiêu chuẩn áp
dụng nhất định. Các lời khuyên đưa ra trong tiêu chuẩn này giúp người sử dụng, đặc
biệt là các nhà sản xuất mã vạch, so sánh kết quả với các thông số truyền thống
như:
a) Đo độ rộng của các
phần tử, và đặc biệt độ lợi hay mất mát so với kích thước chuẩn của phần tử;
b) Các tính toán giá
trị độ tương phản của bản in (Print Contrast Signal-PCS) từ các giá trị hệ số
phản xạ RL and RD.
Trong thực tế sử dụng
mã vạch nếu không quy định chất lượng in phù hợp với tiêu chuẩn này, hai thông
số trên có thể được đo như một phần của quy trình đánh giá chất lượng mã, và đặc
biệt cần được đo cho các mục đích kiểm soát quá trình trong thực tế sản xuất mã
vạch (xem phụ lục J). Tuy nhiên, chúng bị bỏ qua trong hệ thống phân cấp theo
tiêu chuẩn này do các tiêu chí chấp nhận hay loại bỏ mà các thông số này sử
dụng không phản ánh tính chất của các hệ thống quét. Việc đưa các thông số đó
vào tiêu chuẩn này như là các thông số đo tùy chọn, nhưng không phân cấp, để
tạo sự tương quan giữa các thông tin chất lượng có tính lịch sử với phương pháp
nêu ở đây.
I.2. Tương quan giữa độ
tương phản của bản in với các phép đo độ tương phản của mã
Quy định kỹ thuật của
nhiều ứng dụng mã vạch yêu cầu độ tương phản giữa các vạch với khoảng trống
hoặc nền để đánh giá theo thuật ngữ độ tương phản của bản in (PCS). Các yêu cầu
kỹ thuật này quy định giá trị tối thiểu chấp nhận được của PCS. Trong một số
trường hợp, là giá trị cố định (ví dụ PCSmin = 0,75 là giá trị
thường được quy định), các trường hợp khác, chính PCSmin có vai trò là hệ số
phản xạ của nền.
Độ tương phản của bản
in được tính theo công thức: PCS = (RL - RD)/RL
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
RL là hệ số phản xạ của
nền (khoảng trống),
RD là hệ số phản xạ của
vạch,
Nhiều quy định kỹ
thuật được nêu đến ở trên không quy định vị trí phải đo RL và RD. Vì vậy tiềm ẩn nguy
cơ không thống nhất về giá trị xác định cho PCS. Hơn nữa, kỹ thuật đánh giá đặc
tính phản xạ quét nêu tại tiêu chuẩn này giới thiệu sát với bản chất của việc
quét mã vạch hơn so với các phương pháp dựa trên PCS. Do vậy, khi PCS được sử
dụng để đánh giá chất lượng in, mã có chức năng hoạt động tốt, đáng tin cậy có
thể không đạt yêu cầu về PCS tối thiểu và vì vậy các mã này có thể không tin
cậy khi quét.
Tuy nhiên, có thể
thiết lập mối quan hệ gần đúng giữa các phép đo PCS với các phép đo độ tương
phản của mã bằng cách lấy RL bằng Rmax và RD bằng Rmin.
Cách giả định này có thể không đại diện cho giá trị đo thực tế của PCS bằng
thiết bị nên cần thận trọng khi xem xét độ tin cậy khi sử dụng cách giả định
này. PCS và SC do đó có thể tính chuyển đổi như sau:
PCS
= SC/Rmax
SC
= PCS x RL
CHÚ THÍCH Đồ thị đặc tính phản
xạ quét trong trường hợp PCS nhỏ hơn 0,50 (khi được tính theo giả định ở trên) sẽ
gây lỗi quá trình kiểm tra Rmin theo tiêu chuẩn này (xem 5.4.5 và 6.1.2), do đó
cấp phân cấp sẽ bằng 0.
I.3. Hướng dẫn phân
cấp cho các ứng dụng có quy định PCS
Trong các ứng dụng có
các yêu cầu về độ tương phản trên cơ sở PCS và cần quy định các yêu cầu về phân
cấp chất lượng theo tiêu chuẩn này, có thể áp dụng các lựa chọn sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) đối với các ứng
dụng khi một số đáng kể mã vạch có hệ số phản xạ của nền thấp có thể được sử
dụng (ví dụ khi Rmax thường
nhỏ hơn 45 %), quy định cấp phân cấp thấp nhất cho tất cả các thông số ngoại
trừ độ tương phản của mã vạch và cấp phân cấp riêng (thấp hơn) cho độ tương
phản của mã vạch trên cơ sở tương đương như a). Cấp phân cấp thấp nhất này có
thể cần cao hơn trong a) với mục đích bù cho hệ quả do độ tương phản thấp của
mã gây ra.
Các điều này có thể
áp dụng nếu:
- quy định kỹ thuật
cho ứng dụng quy định mức chấp nhận tối thiểu đối với PCS nhưng không quy định
cấp phân cấp tối thiểu theo tiêu chuẩn này, và
- có các vấn đề khi
quét ở mức thấp chấp nhận được đối với các mã trên nền có hệ số phản xạ thấp
nhưng lại phù hợp với yêu cầu đối với PCS tối thiểu theo quy định kỹ thuật áp
dụng.
Phụ lục J
(tham
khảo)
Các yêu cầu về kiểm soát quá trình
Phụ lục này mô tả
việc áp dụng phương pháp phân tích đồ thị đặc tính phản xạ quét làm cơ sở cho
thông tin phản hồi hữu ích cho việc kiểm soát các thay đổi chủ yếu trong quá
trình sản xuất mã. Quan trọng nhất là độ lợi hay mất mát chiều rộng của phần
tử, và thứ hai là độ tương phản của mã vạch. Phương pháp áp dụng để điều chỉnh
là chức năng của phương pháp sản xuất mã vạch và không được quy định tại đây.
Đối với các mục đích
kiểm soát quá trình, giá trị trung bình của cấp phân cấp hoặc các giá trị của
các thông số nhất định có được từ tất cả các đồ thị đặc tính phản xạ quét có
thể cho nhiều thông tin. Các thông số thường hay sử dụng nhất là độ tương phản
của mã, độ giải mã và sự biến điệu (cấp phân cấp hay giá trị đo) và độ lợi hay
mất mát của chiều rộng vạch.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cho các mục đích kiểm
soát quá trình sản xuất mã vạch bao gồm:
- In ấn lặp lại cùng
loại mã với cùng bản in hay vật liệu in tương tự, hoặc sản xuất số lượng lớn mã
vạch với quy trình theo yêu cầu, và
- Các quy trình bảo đảm
chất lượng chính thức (phù hợp với ISO 9000, ISO 9001 và/hoặc ISO 9002) được
thiết kế để bảo đảm tính nhất quán của chất lượng in trong suốt quá trình sản
xuất, ví dụ như sản xuất vật liệu bao gói có in ấn,
có thể áp dụng các
khuyến cáo sau
- tần số lấy mẫu và
cỡ mẫu cần được quy định như một phần của quy trình chính thức bảo đảm chất
lượng mã và đủ để giúp phát hiện các vấn đề về chất lượng mã vạch.
- quy định cấp phân
cấp tối thiểu chấp nhận được của mã vạch.
- xác định số lần
quét tối thiểu qua mã theo quy định tại phụ lục J.2, phụ thuộc vào khả năng
thay đổi của quá trình in mã và vào lượng mà cấp phân cấp mã vạch tổng thể đạt
trên cấp phân cấp tối thiểu chấp nhận được quy định tại điều 6.
Trong các trường hợp
nêu tại phần này, thiết bị được thiết kế để đánh giá chất lượng mã trực tuyến ở
tốc độ của dây chuyền sản xuất có thể thực hiện số lần quét quy định bằng cách
quét ở nhiều vị trí qua nhiều mã được sản xuất trong khoảng thời gian ngắn và
phân tích các đặc tính phản xạ quét như đã nêu tại mục quét nhiều lần cho cùng
một mã vạch. Tuy nhiên, cách tiếp cận này không thay thế một cách chính xác cho
cách lấy mẫu theo 5.2.4 vì mẫu có thể không được quét toàn bộ chiều cao của dải
kiểm tra.
J.2. Số lần quét
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Số lần quét đối với 3
mã vạch đầu tiên trong bất kỳ mẻ sản xuất nào sẽ dựa trên cơ sở của sự khác
biệt của cấp phân cấp dự kiến xác định được theo kinh nghiệm quá khứ, sau đó có
thể dựa trên cơ sở mức trung bình của cấp phân cấp mã xác định được để áp dụng
cho 3 mã cuối.
Bảng
J.1 - Số lần quét
Cấp
phân cấp tối thiểu chấp nhận được
≥
3, 5
≥
2, 5
≥
1, 5
≥
0, 5
Cấp
vượt trội
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cấp
vượt trội
Số
lần quét
≥
0,2
2
≥
0,4
2
3
3
≥
0,1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
≥
0,3
3
4
4
<
0,1
5
≥
0,15
4
6
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
<
0,15
5
8
10
J.3. Sai lệch chiều
rộng của vạch
Việc đo giá trị trung
bình độ lợi hay mất mát của chiều rộng vạch thường được sử dụng là một phần của
quy trình kiểm soát chất lượng quá trình để xác định chất lượng in. Giá trị trung
bình độ lợi hay mất mát của chiều rộng vạch được tính toán và thể hiện trực
tiếp bằng kích thước hoặc dưới dạng phần trăm của kích thước X (hoặc sử dụng
kích thước Z, nếu không quy định kích thước X) để có thông tin phản hồi giúp
hiệu chỉnh quá trình in liên quan trực tiếp đến việc cải tiến độ giải mã và các
cấp phân cấp khác. Hệ số này không được phân cấp do cần phải tính đến độ lệch
của từng phần tử trong khi đánh giá độ giải mã.
J.3.1. Mã vạch loại
hai độ rộng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các khoảng trống giữa
ký tự không được đưa vào trong các tính toán này.
J.3.2. Các mã vạch
loại (n, k)
Trường hợp các mã
vạch loại (n, k), kích thước Z đạt được sẽ được tính theo quy định tại A.1.
J.3.3. Giá trị trung
bình của độ lợi/mất mát chiều rộng của vạch
Đối với bất cứ loại
mã nào, giá trị trung bình độ lợi hay mất mát chiều rộng của vạch được tính
theo công thức nêu dưới đây (tính bằng phần trăm của X hay Z):
G
= 100 x(∑b - ∑i)/(X x b)
khi: X (và Z nếu cần
thiết) được định nghĩa tại 4.2 (xem chú thích dưới đây)
G = độ lợi chiều rộng
của vạch (nếu có giá trị âm, G thể hiện mức mất mát chiều rộng)
∑b = tổng các chiều rộng
vạch đạt được
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b = số vạch của mã
CHÚ THÍCH Trong công thức trên,
X được thay thế bởi Z nếu X không được quy định; chiều rộng danh định của vạch được
tính toán trên cơ sở kích thước X (hoặc Z) nhân với 1 hoặc N tương ứng đối với
vạch hẹp và các vạch rộng trong mã vạch loại hai độ rộng, hoặc số của modun
trong vạch ở mã vạch loại (n, k).
Thư mục tài liệu tham khảo
[1] ISO 9000-1:1994,
Quality management and quality assurance standards - Part 1: Guidelines for
selection and use (Tiêu chuẩn về quản lý và đảm bảo chất lượng - Phần 1: Hướng
dẫn lựa chọn và sử dụng).
[2] TCVN ISO 9001:2000, Hệ
thống chất lượng - Mô hình đảm bảo chất lượng trong thiết kế, triển khai, sản
xuất, cài đặt và bảo quản.
[3] ISO 9002:1994, Quality
systems - Model for quality assurance in design, development, production,
installation and servicing (Hệ thống chất lượng - Mô hình đảm bảo chất lượng
trong sản xuất, cài đặt và bảo quản).
[4] ISO 2859-1:1989,
Sampling procedures for inspection by attributes - Part 1: Sampling plans
indexed by acceptable quality level (AQL) for lot-by-lot inspection (Quy trình
lấy mẫu kiểm tra theo thuộc tính. Phần 1: Kế hoạch lấy mẫu theo mức chất lượng
chấp nhận được (AQL) phục vụ quá trình kiểm tra theo lô).
[5] ISO 3951:1989,
Sampling procedures and charts for inspection by variables for percent nonconforming (Lưu đồ và quy trình
lấy mẫu cho quá trình kiểm tra theo các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ không phù
hợp).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66