ĐỘNG
CƠ ĐỐT TRONG - BỘ LỌC DẦU BÔI TRƠN TOÀN PHẦN - PHẦN 2: PHƯƠNG PHÁP THỬ ĐẶC TÍNH
CỦA VAN THOÁT DẦU
Methods
of test for full-flow lubricating oil filters for internal combustion engines -
Part 2: Element by-pass valve characteristics
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy
định phương pháp thử để xác định đặc tính của van thoát dầu của các bộ lọc dầu
bôi trơn toàn phần của động cơ đốt trong.
Các phép thử được qui
định với dầu ở hai độ nhớt, một để đánh giá đặc tính của van thoát dầu với dầu
lạnh và một để đánh giá đặc tính của van thoát dầu với dầu ở một nhiệt độ làm
việc điển hình.
2. Tài liệu viện dẫn
ISO 1219-1:1991 Fluid
power systems and components -Graphic symbols and circuit diagrams -Part 1:
Graphic symbols (Hệ thống thủy lực và các thành phần - Ký hiệu đồ họa và sơ đồ
mạch - Phần 1: Ký hiệu đồ họa.)
ISO 11841-1: Road
vehicles and internal combustion engines -Filter vocabulary - Part 1:
Definitions of filters and filter components (Phương tiện giao thông đường bộ
và động cơ đốt trong - Thuật ngữ về bộ lọc - Phần 1: Định nghĩa bộ lọc và các
thành phần của bộ lọc.)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. Định nghĩa
Tiêu chuẩn này sử
dụng các định nghĩa đã nêu trong ISO 11841-1 và ISO 11841-2
4. Ký hiệu đồ họa
Tiêu chuẩn này sử
dụng các ký hiệu đồ thị trong ISO1219-1.
5. Đặc tính vận hành
thử nghiệm
Mục đích của van
thoát dầu bộ lọc dầu bôi trơn là để duy trì sự cung cấp đủ dầu cho động cơ khi
độ chênh áp suất qua lõi lọc lớn dù là khi đó dầu không được lọc. Các điều kiện
như vậy có thể xảy ra, ví dụ , khi động cơ khởi động lạnh hoặc trong điều kiện
lõi lọc bị tắc.
Để hạn chế lượng dầu
không được lọc đi vào động cơ khi tổn thất áp suất qua lõi lọc không quá mức,
các van thoát dầu thường được thiết kế để không mở dưới một chênh áp nhất định
và cho phép sự rò rỉ không vượt quá một mức nhất định khi sự chênh áp không vượt
quá mức qui định.
Để duy trì sự cung cấp
dầu đủ cho động cơ khi lõi lọc bị tắc hoàn toàn, các van thoát dầu thường được
thiết kế để cho toàn bộ lưu lượng dầu qua với một độ chênh áp suất không lớn
hơn mức qui định. Các thử nghiệm qui định trong tiêu chuẩn này đo độ chênh áp
suất qua van thoát dầu trên toàn bộ phạm vi lưu lượng dầu.
Các thử nghiệm này
yêu cầu phải chú ý đến bất kỳ tiếng ồn nào phát ra từ van thoát dầu, ví dụ , do
van dao động vì có sự liên quan đến sự mài mòn các bộ phận của van.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6. Bộ lọc để thử
6.1. Lắp ráp bộ lọc
Cần tháo bỏ lõi lọc
khỏi bộ lọc và lắp thay vào đó một lõi giả không thấm có cùng kích thước.
Đối với bộ lọc có lõi
lọc không thể thay thế bằng một lõi giả không thấm, ví dụ bộ lọc lõi xoay, thì
van thoát dầu cần được tháo khỏi bộ lọc và thử trên một giá riêng. Kết cấu giá
thử phải được thỏa thuận giữa nhà chế tạo và khách hàng.
6.2. Van thoát dầu
Van thoát dầu cần
thử, chất lỏng và thiết bị thử phải sạch. ở đây, thuật ngữ “sạch” có nghĩa là
không nhận thấy sự tăng độ chênh áp suất qua bộ lọc (không thay đổi theo 6.1)
khi chất lỏng ở nhiệt độ thử được tuần hoàn qua thiết bị thử và bộ lọc ở lưu lượng
định mức của bộ lọc trong thời gian 5 phút .
7. Thiết bị thử
Sơ đồ thiết bị thử được
chỉ ra trên Hình 1. Nó cần bao gồm các bộ phận được mô tả ở 7.1 đến 7.5 và các
đường ống, đầu nối và các giá đỡ cần thiết.
7.1. Bình dầu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.2. Van điều chỉnh
Các van điều chỉnh 3
và 11 cần được sử dụng để kiểm soát áp suất và lưu lượng. Nên dùng
các van kim hoặc van kiểu màng.
7.3. Lưu lượng kế
Lưu lượng kế phải sử
dụng thích hợp với dầu có độ nhớt động học 24 mm2/s 2) và 500 mm2/s và phải chỉ ra lưu
lượng ở đoạn ống dẫn đến bộ lọc. Theo cách khác, lưu lượng kế có thể được đặt ở
đoạn ống ra của bộ lọc. Có thể sử dụng một bình đo hiệu chuẩn và đồng hồ bấm
giây .
7.4. Ống vào và ống
ra của bộ lọc
Các đường kính ống
vào và ống ra phải tương ứng với các kích thước cửa vào và cửa ra của bộ lọc.
Hoặc, các kích thước ống vào và ống ra phải như thỏa thuận giữa nhà chế tạo và
khách hàng, ví dụ, để cho hợp với các lỗ trên thân động cơ ở chỗ lắp bộ lọc.
Các lỗ thông để đo độ
chênh áp suất qua bộ lọc hoàn chỉnh phải ở cách cửa vào của bộ lọc bằng 5 lần đường
kính trong của ống vào và cách cửa ra của bộ lọc bằng 10 lần đường kính trong
của ống ra. Các ống vào và ống ra phải thẳng và không có sự cản trở nào trên
đoạn dài bằng 8 lần đường kích ống vào và 13 lần đường kính ống ra tính từ các
cửa vào và cửa ra của bộ lọc.
7.5. Ống xả từ van
lấy mẫu
Để ống ra của bộ lọc
hoàn chính không bị cạn khi đo lưu lượng rò rỉ, cần phải nâng ống thoát tự do
từ van lấy mẫu 10 lên độ cao của bầu lọc cần thử.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHỈ DẪN
1. Bình dầu (tốt nhất
là được cách nhiệt) có lắp thiết bị đốt nóng và thiết bị làm nguội được điều
khiển nhờ nhiệt độ
2. Bơm điện
3. Van tiết lưu (để
điều chỉnh áp suất)
4. Van đóng mở
5. Lưu lượng kế
6. Bộ lọc cần thử
7. Cảm biến nhiệt độ
nối với đồng hồ chỉ báo nhiệt độ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9. Thiết bị đo chênh
áp hoặc hai áp kế đơn để đo độ chênh áp suất qua van thoát dầu của bộ lọc
10. Van trên đường
ống ra của bộ lọc để đưa dầu đến cốc đo
11. Van tiết lưu (để
điều chỉnh lưu lượng)
12. Thiết bị đo chênh
áp hoặc hai áp kế đơn để đo độ chênh áp suất qua van thoát dầu nếu cần
13. Ống xả tự do
Hình
1 - Sơ đồ bố trí thiết bị thử
8. Chất lỏng thử
Nếu không có sự thỏa
thuận giữa nhà chế tạo và khách hàng thì dầu bôi trơn phải được lựa chọn và sử
dụng trong thử nghiệm ở một nhiệt độ phù hợp để tạo ra độ nhớt động học 24 mm2/s để mô phỏng các điều
kiện làm việc chung và tạo ra độ nhớt 500 mm2/s khi mô phỏng các điều kiện làm việc
lạnh. Nhiệt độ của dầu không được vượt quá 100oC.
CHÚ THÍCH 1: Để
đạt được các độ nhớt này có thể sử dụng hai loại dầu khác nhau.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ nhớt 500 mm2/s có thể đạt được
với dầu ISO VG 460 (SAE 140) (xem [1] và [4]) ở nhiệt độ khoảng 38oC.
CHÚ THÍCH 2:
Sự trộn lẫn hai loại dầu chỉ định cho thử nghiệm có thể xảy ra, đặc biệt là khi
thay dầu sử dụng trên cùng một thiết bị thử. Khi đó, độ nhớt sẽ bị thay đổi nên
phải được theo dõi chặt chẽ và điều chỉnh bằng cách thay đổi nhiệt độ thử hoặc
bằng cách thay hoàn toàn dầu thử.
9. Độ chính xác của
thông số đo
Các thông số đo phải
có độ chính xác như ở Bảng 1.
Đơn vị đo độ chênh áp
là kilo pascal (kPa).
Bảng
1 - Độ chính xác phép đo
Thông số
Độ chính xác (%)
Độ chênh áp suất
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ nhớt của dầu
± 5
Lưu lượng dầu
± 2
10.
Qui trình thử
10.1. Lắp đặt bộ lọc
cần thử (được thay đổi theo 6.1) lên thiết bị thử như giới thiệu ở Hình 1.
10.2. Bổ sung một lượng
yêu cầu dầu thử sạch vào bình chứa 1 và bơm tuần hoàn nó qua thiết bị
thử theo đường ống nối tắt. Không cho dầu thử đi qua bộ lọc ở giai đoạn này.
10.3. Bật thiết bị
đốt nóng hoặc làm nguội và điều chỉnh bộ điều chỉnh nhiệt đến nhiệt độ yêu cầu
(xem điều 8). Chờ cho nhiệt độ trở nên ổn định.
10.4. Khi nhiệt độ dầu
ở bình 1 đã ổn định, cho dầu đi qua van thoát dầu của bộ lọc với lưu lượng
khoảng 50% định mức. Chờ cho nhiệt độ trở nên ổn định lại. Xả khí hệ thống nếu
cần.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.6. Tăng dần áp
suất vào van thoát dầu đến giá trị thấp hơn áp suất mở van cho phép nhỏ nhất
10%.
Đo sự rò rỉ tại giá
trị chênh áp này bằng cách thu nhận lượng dầu trong cốc đo, thời gian lấy mẫu
đo được xác định bằng đồng hồ bấm giây. Trước khi lấy mẫu, cần đảm bảo rằng lưu
lượng rò rỉ đã ổn định.
CHÚ THÍCH: Nếu không
có số liệu kỹ thuật, áp suất mở van cần ở lưu lượng 1 l/min và độ nhớt 24 mm2/s.
10.7. Thực hiện đo
tổn thất áp suất qua van thoát dầu tại mỗi một trong ít nhất 8 trị số lưu lượng
cách đều nhau cho tới 110% lưu lượng định mức của bộ lọc, chú ý áp suất mở van
thoát dầu.
CHÚ THÍCH: Có được lưu
lượng yêu cầu bằng cách điều chỉnh các van điều chỉnh áp suất và lưu lượng 3
và 11, đảm bảo rằng áp suất vào lớn hơn độ chênh áp suất chỉ thị để
một áp suất dương được duy trì ở cửa ra của bộ lọc. Cần điều chỉnh đến mỗi một
trị số lưu lượng yêu cầu từ một trị số thấp hơn. Lưu lượng cần phải được duy
trì không đổi trong một khoảng thời gian không nhỏ hơn 10 giây hoặc cho đến khi
áp suất ổn định trước khi đọc dữ liệu độ chênh áp suất.
10.8. Giảm lưu lượng và
thực hiện đo độ chênh áp suất qua van thoát dầu ở cùng các lưu lượng sử dụng ở
10.7, và sử dụng qui trình chi tiết ở 10.7 ngoại trừ một điều là cần điều chỉnh
đến giá trị lưu lượng yêu cầu từ một giá trị cao hơn. Chú ý áp suất đóng van
thoát dầu.
10.9. Khi độ chênh áp
đã giảm đến một giá trị thấp hơn áp suất mở tối thiểu qui định của van thoát
dầu 10%, tiến hành đo sự rò rỉ ở độ chênh áp này theo 10.6.
10.10. Nếu trong quá
trình thử nghiệm có tiếng ồn phát ra bởi van thoát dầu thì hãy chú ý lưu lượng
tại đó tiếng ồn xảy ra và đặc tính tiếng ồn.
10.11. Thực hiện qui
trình mô tả ở 10.2 đến 10.10 cho mỗi một độ nhớt của dầu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Báo cáo thử điển hình
được giới thiệu trên Hình 2. Báo cáo thử gồm một đồ thị cho mỗi một độ nhớt,
chỉ ra độ chênh áp suất qua van thoát dầu theo sự tăng và giảm lưu lượng. Lưu lượng
tại đó tiếng ồn phát ra cần được đánh dấu dọc theo đường đồ thị.
Báo
cáo thử van thoát dầu
a) Nơi thử:
b) Loại bộ lọc:
Cơ sở sản xuất:
Cụm số/lô số (nếu
thích hợp):
c) Ngày thử
d) Chất lỏng thử [24
mm2/s] (chỉ định) ở oC
Chất lỏng thử [500 mm2/s] (chỉ
định) ở oC
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
khi tăng áp suất l/min
khi giảm áp suất l/min
f) áp suất mở van
thoát dầu đo được tại lưu lượng qui định ……l/min và độ nhớt …… mm2/s:
g) Tổn thất áp suất ở
lưu lượng 24 mm2/s và 500 mm2/s:
khi tăng áp suất kPa
khi giảm áp suất kPa
h) Vẽ một phác thảo
đơn giản của bộ van thoát dầu thử nghiệm và vị trí các lỗ áp suất
j) Đồ thị của sự biến
thiên
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
THƯ MỤC
[1] ISO 3448:1992,
Industrial liquid lubricants - ISO viscosity classification (Chất bôi trơn lỏng
công nghiệp - Phân loại độ nhớt theo ISO.)
[2] ISO 3968:2001,
Hydraulic fluid power - Filters - Evaluation of differential pressure versus
flow characteristics (Thủy lực - Các bộ lọc - Đánh giá sự giảm áp suất theo đặc
tính dòng chảy.)
[3] ANSI/SAE
J300-MAR93, Phân loại độ nhớt dầu động cơ.
2) 1mm2/s =
1 cSt
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7576-2:2006 (ISO 4548-2: 1997) về Động cơ đốt trong - Bộ lọc dầu bôi trơn toàn phần - Phần 2: Phương pháp thử đặt tính của van thoát dầu
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7576-2:2006 (ISO 4548-2: 1997) về Động cơ đốt trong - Bộ lọc dầu bôi trơn toàn phần - Phần 2: Phương pháp thử đặt tính của van thoát dầu
3.469